Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá mô hình can thiệp với trẻ em lang thang nhìn từ góc độ quản lý ca (nghi...

Tài liệu đánh giá mô hình can thiệp với trẻ em lang thang nhìn từ góc độ quản lý ca (nghiên cứu tại tổ chức trẻ em rồng xanh)

.PDF
145
648
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------*-------------- PHẠM XUÂN THẮNG ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CAN THIỆP VỚI TRẺ EM LANG THANG NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ CA (NGHIÊN CỨU TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH ) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------*-------------- PHẠM XUÂN THẮNG ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CAN THIỆP VỚI TRẺ EM LANG THANG NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ CA (NGHIÊN CỨU TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH ) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Cảnh Khanh Hà Nội – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Xuân Thắng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS Đặng Cảnh Khanh đã hướng dẫn tôi tận tình, cùng với sự giúp đỡ quý báu của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên, các trẻ em của Tố chức Trẻ em Rồng Xanh. Trong quá trình tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức về ngành Công tác xã hội cũng như kỹ năng viết bài và nghiên cứu Khoa học trong thời gian học tập vừa qua. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................5 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................6 2.1. Nghiên cứu nước ngoài .................................................................................6 2.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................7 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...............................................................10 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................10 4.2 Khách thể nghiên cứu: ..................................................................................10 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................10 5.1. Không gian nghiên cứu ...............................................................................10 5.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................................10 5.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................10 6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................10 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................11 7.1 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................11 7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................11 9. Mô tả mẫu nghiên cứu .....................................................................................12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................13 1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................13 1.1.1. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...........................................13 1.1.2. Các khái niệm công cụ .............................................................................24 1.2 Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................28 1.2.1 Thực trạng trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay......................................28 1.2.2 Hậu quả của vấn đề trẻ em lang thang ......................................................29 1.2.3 Nguyên nhân của vấn đề trẻ em lang thang ..............................................31 1.2.4 Đặc điểm xã hội của trẻ em lang thang .....................................................32 1.2.5 Đặc điểm và tâm lý, tính cách của trẻ em lang thang................................33 1.2.6 Nhu cầu và mong muốn của trẻ em lang thang .........................................34 1 CHƢƠNG 2 : QUẢN LÝ CA VỚI TRẺ EM LANG THANG TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH .........................................................................................39 2.1 Đặc điểm cơ sở nghiên cứu ..........................................................................39 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................39 2.1.2 Mục tiêu, giá trị và phương châm hoạt động ............................................40 2.1.3 Nguồn lực hoạt động .................................................................................41 2.2 Thực trạng hoạt động quản lý ca tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh ............43 2.2.1 Quy mô, cơ cấu hoạt động .........................................................................43 2.2.2 Chính sách và các dịch vụ cung cấp ..........................................................48 2.3 Quy trình Quản lý ca tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh ................................53 2.4.Vai trò của Nhân viên xã hội trong quy trình Quản lý ca .........................74 2.5 Mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và thân chủ trong Quản lý ca ...........77 CHƢƠNG 3. LƢỢNG GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÝ CA TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH .....................................................................79 3.1 Đối với nhóm thân chủ và gia đình ..............................................................79 3.1.1 Đối với nhóm thân chủ ..............................................................................79 3.1.2 Đối với nhóm gia đình của thân chủ .........................................................82 3.2 Đối với xã hội và những ngƣời làm Công tác xã hội ..................................83 3.2.1 Đối với xã hội ............................................................................................83 3.2.2 Đối với những người làm Công tác xã hội ................................................84 3.3 Đối với Tổ chức trẻ em Rồng Xanh ..............................................................85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................90 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96 PHỤ LỤC .................................................................................................................98 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là CTXHCN Công tác xã hội cá nhân CTXH Công tác xã hội TE Trẻ em TELT Trẻ em lang thang NVCTXH Nhân viên công tác xã hội QLC Quản lý ca 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 1 : Mô tả mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu ........................................................12 Bảng 2 : Bảng mô tả tỉ lệ giới tính của nhân viên trong chương trình Bước Tiến 2014 ..46 Bảng 3 : Kết quả của Chương trình Bước Tiến ........................................................51 Bảng 4 : Mô tả hoạt động của chương trình Bước tiến 2014 ....................................52 Bảng 5 : Quy trình quản lý ca tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh..................................53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 : Cơ cấu giới tính của trẻ em trong Dự án Bước tiến 2014 ......................44 Biểu đồ 2 : Cơ cấu trẻ chia theo các bước trong Dự án Bước Tiến 2014 ................45 Biểu đồ 3 : Cơ cấu giới tính của trẻ chia theo các bước trong Dự án Bước tiến 2014 ...................................................................................................................................46 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Nền kinh tế nước ta đã có những bước đáng tự hào được nhiều nước trên thế giới đánh giá cao, chúng ta đang hướng đến mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 và có thể sánh vai với các nước phát triển trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế-xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với nhiều những khó khăn và thách thức nẩy sinh từ mặt trái của quá trình phát triển kinh tế xã hội như phân tầng xã hội, quá trình đô thị hóa không đồng bộ, môi trường bị xuống cấp, thất nghiệp, người già neo đơn, tệ nạn ma túy, trẻ em có hòan cảnh khó khăn. Riêng đối với trẻ em có hòan cảnh khó khăn, người ta ghi nhận thấy tại Tp.Hà Nội có rất nhiều trẻ em lang thang kiếm sống hàng ngày trên các con đường, góp phố. Nhiều trẻ em lang thang đã và đang làm nhiều công việc vất vả để kiếm sống sinh nhai cho bản thân và gia đình các em, các công việc như lượm ve chai, đánh giầy, bán vé số…phần nhiều những trẻ em có cuộc sống trong hòan cảnh này phần lớn đều có hòan cảnh gia đình khó khăn, kinh tế nghèo. Ở quốc gia nào cũng đều phải đối mặt và nghiên cứu về vấn đề trẻ em lang thang, nhằm tìm ra những khó khăn và mong muốn của các em, để đưa ra những hình thức trợ giúp khác nhau . Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, trẻ em lang thang nói riêng luôn là những thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình can thiệp hỗ trợ chúng ta gặp không ít khó khăn,mà trước tiên là sự hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ cũng như cách thức can thiệp Công tác xã hội – Quản lý ca một cách chuyên nghiệp. Quản lý ca là hoạt động đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ CTXH rất cao do vậy hoạt động này tương đối mới ở Việt Nam, không nhiều các cơ sở, tổ chức áp dụng phương pháp này trong quá trình can thiệp. Tổ chức trẻ em Rồng Xanh - Blue Dragon, là một tổ chức phi chính phủ của Úc hoạt động tại Việt Nam từ năm 2002 với mục tiêu tạo điều kiện giúp trẻ em trên khắp đất nước Việt Nam có cơ hội được phát triển, thay đổi hoàn cảnh khó khăn của 5 mình, trở thành những con người trưởng thành, có thể tự mình đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống. Đối tượng chính mà tổ chức hướng tới là các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động, trẻ em bị buôn bán…Đây là một trong những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực Công tác xã hội đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình Quản lý ca với mỗi trường hợp trẻ. Thông qua quy trình Quản lý ca các em được tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ trợ tâm lý, định hướng nghề, lập kế hoạch cho tương lai. Nhằm tìm hiểu hoạt động quản lý ca đối với nhóm trẻ em lang thang để đưa ra các giải pháp và kiến nghị về phương pháp can thiệp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “ Đánh giá mô hình can thiệp với trẻ em lang thang nhìn từ góc độ Quản lý ca” ( Nghiên cứu tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh ) 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu nước ngoài Việc nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý ca với các nhóm đối tượng khác nhau nói chung và với trẻ em lang thang nói riêng đã được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở Mỹ - Được thành lập vào năm 1990, Hiệp hội Quản lý Trường hợp của Mỹ (CMSA) đã phát triển các hiệp hội phi lợi nhuận hàng đầu dành cho hỗ trợ và phát triển của nghề quản lý trường hợp. Nó có trụ sở tại Little Rock, AR, có hơn 11.000 nhân viên xã hội, 20.000 khách hàng . Các chương trình can thiệp, giáo dục cho phép các chuyên gia quản lý trường hợp đảm bảo kết quả tích cực hơn cho các nhu cầu chăm sóc sức khỏe thân chủ. [28] Việc nghiên cứu, áp dụng mô hình Quản lý ca trước tiên được áp dụng trong lĩnh vực y tế công cộng tại Mỹ. Một trong những tài liệu pháp lý đầu tiên nhắc tới việc quản lý trường hợp là trong Đạo luật Trung tâm Y tế Cộng đồng tâm thần liên bang năm 1963. Các năm sau đó hệ thống hỗ trợ cộng đồng phát triển bởi Viện Quốc gia Sức khỏe Tâm thần năm 1977 đã xây dựng mô hình quản lý trường hợp như một cơ chế để giúp khách hàng bổ sung các dịch vụ thiếu hụt. Ở Canada mô hình quản lý trường hợp cũng được áp dụng đầu tiên cho nhóm thân chủ điều trị lạm dụng chất gây nghiện (Graham và Birchmore-Timney năm 1990; Ogborne và Rush, 1983 ; Rush và Ekdahl, 1990). 6 Ở Ai Cập - Face là một tổ chức phi chính phủ của Bỉ cũng áp dụng mô hình quản lý ca cho trẻ em đường phố từ cuối năm 2007 thông qua dự án The Face Salam Street. Dự án này bao gồm một nhóm tiếp cận cộng đồng, Trung tâm Drop-In (DIC), một nhà chuyển tiếp, và một đội ngũ quản lý tái hòa nhập / trường hợp. Nhóm tiếp cận cộng đồng có trách nhiệm tiếp cận các khu dân cư, bao gồm các khu vực và địa điểm khác nhau ở Cairo. Nhân viên xã hội kết nối với các cá nhân để tạo ra một mối quan hệ tốt đẹp. Các nhân viên xã hội cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho trẻ em trong môi trường riêng của họ. Chúng bao gồm giáo dục cơ bản, trò chơi, thể thao và các dịch vụ sức khỏe, kỹ năng sống (sức khỏe sinh sản, an toàn giao thông), hỗ trợ cho vệ sinh cơ bản, và dinh dưỡng…Đã có tổng cộng 500 trẻ em và thanh thiếu niên cá nhân tham gia các dịch vụ trung tâm trong năm 2013. [27] 2.2. Nghiên cứu trong nước Công tác xã hội là một ngành nghề tương đối mới ở Việt Nam, vì thế số lượng các đề tài nghiên cứu về nó vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào đánh giá nhu cầu công tác xã hội với một số nhóm dễ tổn thương ở các địa bàn cụ thể, nghiên cứu về quy trình can thiệp hầu như chưa có. Dương Kim Hồng và Kenichi Ohno trong nghiên cứu về “ Trẻ đường phố Việt Nam, những nguyên nhân truyền thống và những nguyên nhân mới, mối quan hệ giữa các nguyên nhân này trong nền Kinh tế đang phát triển” diễn đàn phát triển VN tháng 1-2005. Tác giả đã đưa ra nhiều nguyên nhân khác nhau đưa đến tình trạng trẻ em đường phố, bao gồm nguyên nhân truyền thống: trẻ mồ côi, trẻ có cha mẹ li dị và những nguyên nhân mới như về kinh tế.Trong bài viết này, các tác giả đã điểm lại định nghĩa và phân loại trẻ đường phố các nghiên cứu trước đây. Tình hình trẻ đường phố ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng được so sánh trong điều kiện thời gian thay đổi. Bài viết cũng nêu lên một cách phân loại trẻ đường phố mới dựa trên tiêu chí nguyên nhân và hoàn cảnh. Trong đó, nguyên nhân được phân thành gia đình tan vỡ, vấn đề nhận thức, và di cư kinh tế. Hoàn cảnh được phân thành những đảm bảo hiện tại và đầu tư cho tương lai. Bài viết cũng chỉ ra rằng nguyên những trẻ lang thang do nguyên nhân gia đình không hạnh phúc là nhóm trẻ khó hỗ trợ nhất trong khi đó thì nhóm trẻ di cư kinh tế lại luôn mong muốn được đi học và có một cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, xu hướng phát triển của trẻ lang thang 7 lại luôn gặp những trở ngại và bị gián đoạn, thậm chí là lâm vào hoàn cảnh khó khăn hơn. Và vì không phải trẻ đường phố nào cũng giống trẻ đường phố nào, những can thiệp trợ giúp trẻ cũng cần phải điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu của từng nhóm trẻ. Giáo sư tiến sĩ Vũ Dũng trong đề tài điều tra “ Nghiên cứu sự thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay 2011-2012” cũng đã chỉ ra rằng : Đa số trẻ em lang thang trong mẫu khảo sát cho thấy cuộc sống của các em phụ thuộc vào sự giúp đỡ của gia đình, người thân và các tổ chức nhân đạo, cũng như phụ thuộc vào sự may rủi trong cuộc sống; đa số các em thiếu niềm tin vào bản thân, nghị lực và ý chí trong các quyết định của cuộc sống. Khi các em chưa tự tin thì sự thích ứng với cuộc sống cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt khá rõ giữa các nhóm trẻ có đi làm và nhóm trẻ không đi làm, giữa trẻ em đường phố và nhóm trẻ sống cùng gia đình, sống trong các tổ chức nhân đạo. Các em có đi làm, các em không được đi học và các em sống ở đường phố tự tin vào khả năng của mình nhiều hơn cả suy nghĩ về hiện tại và tương lai. Những khó khăn của cuộc sống hàng ngày, những hiểm họa mà các em phải đối mặt giúp các em vững vàng hơn, cứng rắn hơn trong cuộc sống. Ngoài các nghiên cứu trên còn có một số đề tài và chương trình hành động khác như: Dương Chí Thiện – Trẻ em đường phố Hà Nội mấy vấn đề chính sách xã hội cần quan tâm; Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em trong giai đoạn 20012010; Bộ Lao động Thương binh xã hội – Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn định hướng và giải pháp; Chỉ thị 06-98-CT/TTG ngày 23/01/1998 của thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động. Tất cả các nghiên cứu trên đều quan tâm trực tiếp tới vấn đề giải quyết tình trạng trẻ em lang thang. Song hầu hết chưa vận dụng cụ thể hệ thống lý luận, phương pháp luận, phương pháp và các kỹ năng của Công tác xã hội vào can thiệp và hỗ trợ cho trẻ em lang thang. Do chưa vận dụng đầy đủ nên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau trong quá trình quản lý can thiệp với nhóm đối tượng này chính vì thế hiệu quả chưa tích cực. Các nghiên cứu hầu hết đưa ra các đề xuất làm sao nhanh chóng giải quyết vấn đề trẻ em lang thang, giữ gìn bộ mặt của đô thị mà chưa 8 đưa ra những can thiệp trực tiếp và cụ thể. Những quan điểm không rõ rang, những biện pháp giải quyết không triệt để từ các cơ quan quản lý chỉ làm nhiệm vụ thu gom và trả về địa phương. Với những quan điểm cởi mở hơn đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân vì sao trẻ em bỏ nhà đi lang thang, sau đó đưa ra những hỗ trợ ban đầu và ràng buộc trách nhiệm với chính quyền địa phương để không lặp lại tình trạng trẻ bỏ nhà đi lang thang thì lại ít can thiệp trực tiếp với trẻ em lang thang. Cả hai biện pháp này đều không mang lại kết quả thực sự tích cực; chỉ khi nào chính quyền, các cơ quan ban ngành làm mạnh tay thì tỉ lệ trẻ em lang thang có giảm sút song một thời gian sau lại quay trở lại điểm xuất phát ban đầu. Chính từ những yêu cầu bức thiết trong thực tiễn đặt ra vấn đề nghiên cứu, giải quyết và vận dụng mạnh mẽ các phương pháp công tác xã hội để can thiệp triệt để với vấn đề trẻ em lang thang. 3. Ý nghĩa nghiên cứu Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy vấn đề trẻ em lang thang đang ngày một cấp bách và đặt ra nhiều nhiệm vụ cần giải quyết. Tuy nhiên những nghiên cứu về mô hình, cách thức can thiệp trực tiếp với nhóm trẻ này còn chưa nhiều. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. 3.1. Về mặt lý luận: - Thứ nhất, luận văn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về trẻ em lang thang. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu sâu vào Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh, củng cố thêm những kiến thức về cơ sở và trẻ em lang thang đang sống tại cơ sở đó; đồng thời thông qua nghiên cứu mô hình quản lý ca tại đây chúng ta rút ra được các vấn đề về mặt lý luận, vận dụng phương pháp luận vào thực tiễn. - Thứ hai, nghiên cứu giúp chúng ta hiểu rõ hơn ý nghĩa của hoạt động nghề nghiệp CTXH, thấy được vai trò quan trọng các chương trình, dịch vụ xã hội chuyên nghiệp trong việc góp phần giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế, cụ thể là nhóm đối tượng trẻ em lang thang. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng góp phần khẳng định và thúc đẩy sự phát triển của các chương trình dịch vụ xã hội chuyên nghiệp trong Công tác xã hội. 3.2. Về mặt thực tiễn 9 - Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý ca tại Quỹ trẻ em Rồng Xanh; thông qua đó rút ra được các phương pháp quản lý, can thiệp có hiệu quả cao trong thực tiễn. - Những khám phá của đề tài sẽ là nguồn tham khảo để các cơ sở, tổ chức xã hội xây dựng các chính sách, chương trình thích hợp, can thiệp và trợ giúp các nhóm thân chủ để từ đó xây dựng mô hình hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức, cơ sở mình trong việc trợ giúp thân chủ. - Các cơ sở đào tạo CTXH có thể tham khảo kết quả đề tài để có định hướng đào tạo nhằm trang bị cho sinh viên phương pháp và kỹ năng phù hợp với thực tế tác nghiệp. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình quản lý ca với nhóm thân chủ trẻ em lang thang 4.2 Khách thể nghiên cứu: • Nhân viên xã hội chuyên nghiệp tại Quỹ Trẻ em Rồng Xanh • Thân chủ • Gia đình, người thân của thân chủ • Một số cơ sở xã hội, tổ chức xã hội, cơ quan hành chính - xã hội; 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Không gian nghiên cứu • Tổ chức trẻ em Rồng Xanh 5.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2014 5.3. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích hiệu quả của quy trình quản lý ca với nhóm thân chủ trẻ em lang thang tại Quỹ trẻ em Rồng Xanh 6. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng hoạt động quản lý ca tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh hiện nay như thế nào? 10 - Việc thực hiện quy trình Quản lý ca của NVXH diễn ra như thế nào? - Vai trò của NVXH trong quy trình Quản lý ca như thế nào ? 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 7.1 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu hiệu quả của hoạt động quản lý ca đối với trẻ em lang thang tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển quy trình và thúc đẩy sự chuyên nghiệp hóa hoạt động ứng dụng quản lý ca trong CTXH. 7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 7.2.1 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về: quy trình quản lý ca; nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em lang thang;… 7.2.2 Khảo sát thực trạng: Thông qua điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, mô tả thực trạng hiệu quả của quy trình quản lý ca tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh hiện nay. 7.2.3 Đưa ra kết luận và khuyến nghị: Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra những khuyến nghị và giải pháp đối với tổ chức; các nhân viên công tác xã hội trực tiếp làm việc với nhóm trẻ em lang thang 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 8.1 Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu, luật pháp, chính sách… liên quan đến đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chủ yếu dựa trên việc phân tích các tài liệu liên quan đến hoạt động hỗ trợ trẻ em lang tháng tái hòa nhập cộng đồng , bao gồm các ấn phẩm khoa học được công nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, các tài liệu nội bộ cũng được phân tích và nghiên cứu, bao gồm các nghiên cứu khoa học, báo cáo đánh giá, tổng kết do chính cán bộ nhân viên của tổ chức thực hiện. 8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm tìm hiểu thực trạng và hiệu quả của Quy trình quản lý ca; Đề tài sử dụng hai phương pháp sau: 8.2.1 Phương pháp phỏng vấn sâu: sử dụng phương pháp phỏng vấn với trẻ em lang thang và nhân viên xã hội,cũng như gia đình của các trẻ nhằm tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu, thực trạng và nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn của các em. 11 8.2.2 Phương pháp quan sát : quan sát quá trình hoạt động, thái độ, tâm lý biểu cảm của các thân chủ 9. Mô tả mẫu nghiên cứu Sau khi tìm hiểu nhiều phương pháp nghiên cứu, tác giả quyết định chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sau áp dụng cho nghiên cứu này.Mẫu mô tả trong bảng dưới đây Bảng 1 : Mô tả mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu Thân chủ Phụ huynh ( trẻ ) Gia đình Nhân viên CTXH Nam 7 1 3 Nữ 2 2 3 Tổng 9 3 6 12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 1.1.1.1. Lý thuyết hệ thống – hệ thống sinh thái Các quan điểm hệ thống trong CTXH có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng quát của Bertalaffy (1971). Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống, được tạo nên từ các tiểu hệ thống và đồng thời bản thân các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Lý thuyết hệ thống và hệ thống sinh thái giúp cho những người thực hành công tác xã hội, phân tích một cách thấu đáo sự tương tác giữa các hệ thống xã hội và hình dung những tương tác này ảnh hưởng như thế nào đến hành vi con người. - Lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng và các nhóm ảnh hưởng lên cá nhân. Cá nhân được xem như là bị lôi cuốn vào sự tương tác không dứt với nhiều hệ thống khác nhau trong môi trường. Mục đích của công tác xã hội là cải thiện mối tương tác giữa thân chủ và hệ thống. Theo Pincus và Minahan (1973) nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào các hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thỏa mãn được cuộc sống riêng. Mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng của 3 tiểu hệ thống là :  Hệ thống phi chính thức hoặc tự nhiên : gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…  Hệ thống chính thức : nhóm, cộng đồng, tổ chức đoàn thể….  Hệ thống xã hội : bệnh viện, trường học…. - Lý thuyết hệ thống sinh thái cũng đã có nhiều đóng góp quan trọng cho ngành công tác xã hội. Một trong những đóng góp đó là định nghĩa ba cấp độ hệ thống. Cụ thể: * Cấp vi mô: hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ thống sinh học, tâm lí và xã hội tác động lên cá nhân ấy. * Cấp trung mô: hệ thống này đề cập đến các nhóm nhỏ ảnh hưởng đến cá nhân như gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác. 13 * Cấp vĩ mô: hệ thống này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia đình. Bốn hệ thống vĩ mô quan trọng tác động đến cá nhân là các tổ chức, các thiết chế, cộng đồng và nền văn hóa. Việc đánh giá trong cách tiếp cận hệ thống sinh thái cần đến kiến thức về các hệ thống khác nhau trong sự tương tác giữa con người và môi trường sống của họ. Những hệ thống này bao gồm: những tiểu hệ thống của cá nhân, nhận thức hành vi động cơ, những hệ thống tương quan nhân sự (cha mẹ, con cái, hôn nhân gia đình, họ hàng, bạn bè, những nhóm tham chiếu văn hóa và những nhóm tham chiếu văn hóa, và những hệ thống khác trong các mạng lưới xã hội của con người); các tổ chức, các thiết chế, và các cộng đồng và môi trường vật chất (nhà ở, xóm giềng, nguồn nước sinh hoạt, thời tiết, khí hậu…) Thế mạnh chủ yếu của mô hình các hệ thống sinh thái là phạm vi rộng đến nỗi những vấn đề tiêu biểu của con người như chăm sóc sức khỏe, quan hệ gia đình, thu nhập thất thường, khó khăn về sức khỏe tâm thần, mâu thuẫn với cơ quan thực thi pháp luật, thất nghiệp, khó khăn trong học tập…có thể gộp tất cả vào mô hình này, giúp người thực hành nghề nghiệp phân tích các biến số phức tạp liên quan đến các vấn đề này. Đánh giá cội rễ của vấn đề và quyết định các trọng tâm can thiệp là những bước đi đầu tiên khi áp dụng mô hình các hệ thống sinh thái. - Lý thuyết hệ thống và hệ thống sinh thái đã hỗ trợ cho nghề công tác xã hội trên một số những phương diện như: + Cung cấp cho người thực hành một khuôn khổ để phân tích tương tác luôn thay đổi, không ổn định của con người trong môi trường của họ. + Hai công trình lí luận này tạo thuận lợi cho quá trình liên kết những lí thuyết đã có trước như lí thuyết tâm lí năng động và lí thuyết hành vi lại với nhau, giúp cho người thực hành nghề nghiệp hình dung ra quá trình của con người như một tổng thể chiết trung. Sau khi sự liên kết đã thiết lập những người thực hành nghề nghiệp lựa chọn ra những khái niệm mà họ tán thành và sử dụng trong công việc theo một phong cách có tổ chức kỉ luật. - Các nghiên cứu chỉ ra rằng mạng lưới hỗ trợ xã hội gồm bạn bè, người thân, láng giềng, bạn đồng nghiệp, con vật nuôi cũng giúp làm giảm thiểu tác động tai hại của những căng thẳng trong cuộc sống. Trái lại, người thiếu mạng lưới hỗ trợ 14 xã hội đáp ứng với những căng thẳng của cuộc sống bằng trầm cảm, phải dùng tới ma túy, rượu, hành vi bạo lực hoặc đối phó bằng những cách thức không phù hợp. Mục đích của công tác xã hội là thúc đẩy công bằng xã hội để con người mở rộng các cơ hội tạo ra chỗ đứng cho mình trong xã hội. Lí thuyết hệ thống sinh thái đặt cá nhân vào vị trí tương tác liên tục với những người khác và với những hệ thống khác trong môi trường và những con người và hệ thống khác nhau này tác động hỗ tương với nhau. Hơn nữa, mỗi hệ thống là độc nhất, khác nhau về đặc tính và cách thức tương tác (không có hai cá nhân, hai gia đình, hai nhóm nào đó giống hệt nhau). Vì thế, con người không chỉ là những tác nhân phản ứng với các lực môi trường. Đúng ra, họ tác động vào môi trường từ đó hình thành những đáp ứng của người khác, nhóm khác và các thiết chế khác và cả của môi trường vật chất. Vì vậy, việc đánh giá đúng đắn các những vấn đề của con người và những kế hoạch can thiệp cần xem xét tác động hỗ tương giữa con người và hệ thống môi trường. Tầm quan trọng của việc xem xét sự tương tác qua lại giữa con người và môi trường của họ để hình thành sự đánh giá đã được phản ánh bằng những quan điểm thay đổi trong thập kỉ qua về những vấn đề khác nhau của con người. - Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu sử dụng lý thuyết hệ thống không đơn thuần là đánh giá sự ảnh hưởng và mối tương tác giữa thân chủ với các hệ thống. Mục đích cuối cùng là để đánh giá xem việc quy trình quản lý ca hỗ trợ trẻ em lang thang của chương trình Bước Tiến ở tổ chức Rồng Xanh có ảnh hưởng quan trọng như thế nào trong việc giúp các em tiếp cận sâu hơn với các hệ thống còn thiếu hụt, đồng thời đẩy mạnh mối tương tác giữa thân chủ vá các hệ thống khác. 1.1.1.2. Lý thuyết nhu cầu con người Abraham Maslow (1908 - 1970) nhà tâm lý học đại diện cho trường phái Tâm lý học Nhân văn, với lý thuyết phân bậc nhu cầu, đã nhìn nhận nhu cầu của con người theo hình thái phân cấp, sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ nhu cầu cấp thấp đến nhu cầu cấp cao nhất. A. Maslow nhận định rằng khi nhu cầu được thoả mãn thì nó không còn là động lực thúc đẩy. Và những nhu cầu cơ bản của con người được ông xác định theo cấp tăng dần và thể hiện trong các mức độ sau: 15 + Mức thứ nhất (Nhu cầu cơ bản): Các nhu cầu sinh lý, là nhu cầu cơ bản để duy trì bản thân cuộc sống của con người, như: Nhu cầu về thức ăn, nước uống, nhà ở, thoả mãn tình dục... + Mức thứ hai (Nhu cầu được an toàn): Các nhu cầu an ninh, an toàn, là nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể, sự đe doạ mất việc làm, mất tài sản. + Mức thứ ba (Nhu cầu về xã hội): Là nhu cầu giao lưu với người khác và được người khác thừa nhận. + Mức thứ tư (Nhu cầu được tôn trọng): Là xu thế muốn được độc lập và muốn được người khác tôn trọng của con người khi được chấp nhận là mục tiêu nào đó. + Mức thứ năm (Nhu cầu được thể hiện mình): Là nhu cầu được khẳng định mình, thể hiện năng lực để đạt được thành quả và phát triển trong xã hội. - Mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển của mình đều trải qua các mức độ phát triển nhu cầu khác nhau, đi từ thấp tới cao. Sự không đáp ứng của một thang nhu cầu nào cũng có ảnh hưởng đến sự mất cân bằng trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của cá nhân. Đó cũng là nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý, những rối loạn hành vi. Ví dụ nếu trẻ vị thành niên sinh ra trong một gia đình nghèo, nhu cầu cơ bản về thể chất, thức ăn, nước uống không được đáp ứng và thiếu sự chăm sóc tinh thần, ở trẻ có thể nảy sinh những hành vi vi phạm chuẩn mực như gây hấn, trộm cắp. Cũng như vậy, trẻ em không thể tồn tại thiếu các mối quan hệ từ gia đình, bạn bè, trường học... - Mỗi một cá nhân chúng ta đều tồn tại trong mình những nhu cầu thiết yếu nêu trên. Những trẻ em lang thang đường phố cũng không nằm ngoài quy luật đó. Việc vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu nhằm mục đích trước hết xem xét hệ thống nhu cầu của nhóm trẻ lang thang, các em có những nhu cầu gì chưa được thỏa mãn, chưa được xã hội đáp ứng. Đồng thời, đánh giá quy trình quản lý ca hỗ trợ trẻ lang thang của chương trình Bước Tiến đã đáp ứng được nhu cầu của nhóm đối tượng này như thế nào. 1.1.1.3. Lý thuyết công tác xã hội cá nhân Lý thuyết Công tác xã hội cá nhân ( CTXHCN) đã đưa ra phương pháp can thiệp đầu tiên của ngành Công tác xã hội, với hệ thống lý thuyết khoa học chặt chẽ và đầy đủ. Phương pháp này bắt đầu từ cuối những năm 1800 với các tổ chức Từ 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan