Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới công tác tư tưởng trong bối cảnh bùng nổ thông tin (qua khảo sát tỉnh hư...

Tài liệu đổi mới công tác tư tưởng trong bối cảnh bùng nổ thông tin (qua khảo sát tỉnh hưng yên từ năm 2006 đến năm 2010)

.PDF
116
906
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ ------  ------ Nguyễn Đức Cường ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG BỐI CẢNH BÙNG NỔ THÔNG TIN (Qua khảo sát tỉnh Hưng Yên từ năm 2006 đến năm 2010) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã ngành: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Duy Thông Hà Nội - 2013 1 MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................. 3 MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................................ 7 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...................................................................... 10 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................................... 9 6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn.............................................................................................. 9 7. Kết cấu của luận văn……...........................................................…….................................................. 10 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG TRONG BỐI CẢNH BÙNG NỔ THÔNG TIN.................................. 11 1. Khái niệm về tư tưởng và công tác tư tưởng....................................................................... 11 1.1. Khái niệm tư tưởng...................................................................................................... 11 1.2. Khái niệm công tác tư tưởng.................................................................................. 11 2. Khái niệm thông tin và sự bùng nổ thông tin................................................... 15 2.1.Khái niệm thông tin...................................................................................................... 15 2.2. Khái niệm sự bùng nổ thông tin........................................................................... 16 3. Sự bùng nổ thông tin và một số vấn đề trong công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay................................................................................................................................................ 17 3.1 Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về công tác tư tưởng........................................................................................................................................................................... 17 3.2. Những nhân tố tác động đến công tác tư tưởng của Đảng ta .............. 18 3.3. Những thuận lợi và khó khăn của công tác tư tưởng trong thời kỳ bùng nổ thông tin.................................................................................................................... 34 Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TỪ NĂM 2006 - 2010.............................. 44 3 1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh Hưng Yên................. 44 1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên............................................................................. 44 1.2. Tình hình kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của tỉnh Hưng Yên. 45 2. Công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010.................... 50 2.1. Sự bùng nổ thông tin và các yếu tố tác động đến công tác tư tưởng của đảng bộ tỉnh........................................................................................................ 50 2.2. Quan niệm và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về công tác tư tưởng trong giai đoạn 2006 - 2010.............................................................. 54 2.3. Kết quả công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010................................................................................................................................. 57 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG BỘ TRONG BỐI CẢNH BÙNG NỔ THÔNG TIN..................................................................................................... 72 1. Phương hướng, mục tiêu công tác tư tưởng của Đảng bộ trong bối cảnh bùng nổ thông tin............................................................................................................................................. 72 2. Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác tư tưởng của Đảng bộ trong bối cảnh bùng nổ thông tin................................................................................................................................ 76 2.1. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác tư tưởng....................................................................................... 76 2.2. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công tác tư tưởng. 80 3. Kiến nghị và đề xuất đối với Trung ương, Tỉnh............................................................... 85 3.1. Đối với Trung ương..................................................................................................... 85 3.2. Đối với Tỉnh..................................................................................................................... 86 KẾT LUẬN................................................................................................................................ 87 Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................... 90 Các công trình đã công bố của tác giả....................................................................... 96 Phụ lục........................................................................................................................................... 97 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt ADSL Tên đầy đủ Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối xứng ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CNN Cable News Network Mạng Tin tức Truyền hình Hoa kỳ FTTH Fiber To The Home Internet cáp quang GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước NATO North Atlantic Treaty Organization Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa WEB World Wide Web Mạng lưới toàn cầu 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tư tưởng là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong công tác đường lối của Đảng, có nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; những vấn đề lý luận, thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ta hiện nay. Theo C.Mác: lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng. Là một động lực cách mạng, công tác tư tưởng giải quyết những vấn đề lý luận do thực tiễn đặt ra, đồng thời hình thành ý chí nhiệt tình cách mạng của quần chúng, hiện thực hoá từng bước lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Trong lịch sử tư tưởng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên ý thức được tầm quan trọng to lớn của tư tưởng lý luận, Người đã khẳng định: lãnh đạo quan trọng nhất là lãnh đạo tư tưởng và công tác tư tưởng là mặt trận mà mọi cán bộ, đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ xung kích trên mặt trận ấy. Trong tổ chức thực hiện, công tác tư tưởng phải đi trước một bước, không ngừng đổi mới để phù hợp với những điều kiện cụ thể của hoàn cảnh, đối tượng, nâng cao hiệu quả, phục vụ cho sự nghiệp chung của cách mạng. Trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay công tác tư tưởng của Đảng đang đứng trước nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức từ các nguyên nhân nội tại hay các tác động từ tình hình trong khu vực và trên thế giới. Từ giữa thế kỷ XX, khi nhân loại bước vào cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ ba - cuộc cách mạng tin học, với sự ra đời của điện thoại di động thế hệ mới, mạng máy tính Internet, hệ thống cáp quang và hệ thống vệ tinh địa tĩnh đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ có tính chất bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại chúng dẫn tới việc thu nhỏ không gian và thời gian thông tin - truyền thông trên phạm vi toàn thế giới, hình thành “làng 6 thông tin toàn cầu”. Các tập đoàn truyền thông bắt đầu quá trình mở rộng tầm hoạt động, quy mô ảnh hưởng ra phạm vi toàn cầu; đến cuối thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông khổng lồ đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa; bắt đầu sự hội tụ, tích hợp các loại hình truyền thông và các loại hình dịch vụ sống trên mạng Internet; bước sang thế kỷ XXI, truyền thông đa loại hình bắt đầu chi phối hoạt động sống của con người trên phạm vi toàn cầu. Sự phát triển nhanh của thông tin và truyền thông là một quá trình khách quan, là lôgíc tất yếu của tiến trình phát triển của nhân loại, mở ra môi trường thông tin rộng lớn, thuận tiện nhất, giúp cho các dân tộc, các quốc gia và cư dân toàn thế giới tăng cường khả năng giao lưu, tăng cường hiểu biết, xích lại gần nhau. Chúng tạo ra một môi trường điều kiện thúc đẩy sự phát triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Hệ thống truyền thông đại chúng toàn cầu hóa trở thành nguồn thông tin sinh động, phong phú, toàn diện và có tính thời sự, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách của mọi quốc gia. Để có được chính sách đúng đắn, có hiệu quả, thì điều kiện đầu tiên chính là thông tin. Chỉ có hệ thống thông tin đầy đủ mới có khả năng phân tích, đánh giá tình hình đầy đủ, chính xác, đưa ra những dự báo hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra quyết định hành động đúng đắn. Truyền thông đại chúng toàn cầu phản ánh sinh động nhất, đầy đủ nhất bức tranh hiện thực của đời sống xã hội. Ngoài ra, đó cũng là nguồn dữ liệu thông tin được tích lũy với khối lượng, dung lượng khổng lồ, có ý nghĩa rất quan trọng với những nhà hoạch định chính sách của mỗi quốc gia. Trong thời kỳ bùng nổ thông tin, những vấn đề được coi là bí mật, hay khoảng tối của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia trước đây đều có nguy cơ bị tiết lộ bởi hệ thống thông tin truyền thông. Ngày 28/11/2010, một sự kiện truyền thông gây chấn động cả thế giới: trang Wikileaks công bố 250.000 thư tín bí mật do các nhân viên ngoại giao Mỹ gửi đi khắp nơi. Ngoài việc chia sẻ với bàn dân thiên hạ trên trang web của mình những tài liệu ngoại giao được đánh dấu "mật" hoặc "nhạy cảm" này, Wikileaks còn gửi toàn bộ dữ liệu cho 5 tờ báo hàng đầu 7 thế giới gồm các ngôn ngữ khác nhau: New York Times (Mỹ), Der Spiegel (Đức), Le Monde (Pháp), Guardian (Anh) và El Pais (Tây Ban Nha). Với sức mạnh và tầm ảnh hưởng của những cỗ máy truyền thông khổng lồ trên, ngay lập tức tiết lộ của Wikileaks đã gây chấn động thế giới theo cách mà Ngoại trưởng Italy Franco Frattini phải mô tả là "vụ 11/9 tấn công vào nền ngoại giao thế giới". Còn Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton thì cho rằng đây là "đòn tấn công vào cộng đồng quốc tế". Như vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của thông tin truyền thông và bối cảnh mới, công tác tư tưởng của Đảng ta cần phải thay đổi như thế nào để thích nghi, để tận dụng được hết những cơ hội và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của sự bùng nổ thông tin? Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước ta đã thu được nhiều thành công, đặc biệt là về phát triển kinh tế-xã hội và ngày càng hội nhập sâu hơn vào cộng đồng thế giới, cùng với sự phát triển thần kỳ và mạnh mẽ với hàng loạt thành tựu về kinh tế, khoa học - kỹ thuật, các phương tiện, máy móc như: Internet, báo điện tử, truyền hình, điện thoại di động… đã tạo ra cuộc cách mạng nhảy vọt về thông tin và truyền thông đã ảnh hưởng tích cực đến quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển của nước ta. Những lợi ích mà các phương tiện thông tin mang lại là không thể phủ nhận, nhưng cùng với đó, mặt tiêu cực mà nó đem đến cũng không nhỏ: các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng công nghệ thông tin để tạo ra các khả năng tác động chống phá chế độ ta. Chúng lợi dụng tính chất của các mạng xã hội đó là: khó kiểm soát do người dùng không cần phải đăng ký tên thật; khả năng phản hồi nhanh, tính tương tác cao, có độ hấp dẫn lớn để tạo ra các trang web, các blog đưa các thông tin, luận điệu sai trái nhằm gây chia rẽ nội bộ Đảng, gây hiểu lầm trong nhân dân, làm mất uy tín của Đảng và Nhà nước ta. Thông qua đó thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” trên tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, chính trị, quân sự, ngoại giao... từng bước làm chuyển hoá đất 8 nước ta theo hướng mà chúng đã vạch sẵn, gây rối loạn xã hội từ bên trong, tìm cớ can thiệp lật đổ chế độ, hòng thắng ta trên mặt trận “không có tiếng súng”. Trong đó, âm mưu “diễn biến hoà bình” trên mặt trận tư tưởng - văn hoá được kẻ thù đặc biệt coi trọng. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ "Đổi mới công tác tư tưởng trong bối cảnh bùng nổ thông tin” (Qua khảo sát tỉnh Hưng Yên từ năm 2006-2010). 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài về công tác tư tưởng đã được nhiều công trình khoa học đề cập như: - "Một số vấn đề về công tác tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.(TS.Đào Duy Quát chủ biên) - "Đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng", PGS. Hà Ngọc Hợi và TS.Ngô Văn Thạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2002. " Về công tác tư tưởng văn hoá", Trần Trọng Tân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005. - "Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng văn hoá", Hữu Thọ, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội năm 2000. -“Vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa”, GS Nguyễn Đức Bình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2010. -“Quản Lý Hoạt động Tư tưởng-văn hoá”, PGS,TS. Đào Duy Quát, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2010. -“Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, PGS,TS. Trần Thị Anh Đào, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2009. -“Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng”, PGS,TS. Trần Thị Anh Đào, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2010. -“Công tác tư tưởng ”,PGS,TS. Đào Duy Quát, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2010. -“Những vấn đề lý luận về công tác tư tưởng của Đảng hiện nay” TS Ngô Huy Tiếp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2011. 9 -“Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ đảng viên” PGS,TS. Vũ Văn Phúc, PGS,TS Ngô Văn Thạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2011. Các công trình nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu công tác tư tưởng của Đảng, đã làm rõ vai trò, vị trí, bản chất, nội dung công tác tư tưởng của Đảng, phản ánh thực trạng cũng như phương hướng, giải pháp công tác tư tưởng của Đảng trong những năm tới. Song chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề đổi mới công tác tư tưởng trong bối cảnh bùng nổ thông tin. Vì vậy, luận văn này tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh bùng nổ thông tin (qua khảo sát tỉnh Hưng Yên từ năm 2006 đến năm 2010). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh bùng nổ thông tin, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác tư tưởng của Đảng trong những năm tới. - Nhiệm vụ: để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: Phân tích tác động của sự bùng nổ thông tin đối với công tác tư tưởng của Đảng. Qua nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm công tác tư tưởng của đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh bùng nổ thông tin. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới công tác tư tưởng của đảng bộ trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh bùng nổ thông tin. - Phạm vi nghiên cứu: luận văn khảo sát công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ 2006 đến 2010. 10 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về công tác tư tưởng trong thời kỳ đổi mới, thể hiện qua các văn kiện của Đảng, đặc biệt là văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI và Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về “công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”. Luận văn này dựa trên khoa học chính trị. Cơ sở thực tiễn của luận văn là tình hình công tác tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam và thực trạng công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trước sự tác động của các phương tiện truyền thông trên thế giới, trong nước. - Phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin về lý luận và thực tiễn; các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế. 6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh bùng nổ thông tin; phân tích và xác định vị trí, vai trò của thông tin; mối quan hệ giữa thông tin với công tác tư tưởng. Những kinh nghiệm về công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh bùng nổ thông tin. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tư tưởng Đảng cộng sản Việt Nam nói chung và đảng bộ tỉnh Hưng Yên nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập môn chính trị, xây dựng đảng nói chung, môn công tác tư tưởng của Đảng nói riêng ở Trường chính trị Nguyễn Văn Linh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị trong Tỉnh; làm tài liệu tham khảo cho các cấp uỷ đảng trong việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận. 11 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh bùng nổ thông tin. Chương 2: Thực trạng và vấn đề công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 2006-2010. Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị về đổi mới công tác tư tưởng của Đảng trong xu thế bùng bổ thông tin. Qua luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Duy Thông – người đã giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt thời gian làm luận văn. Mặc dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, song do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của các thầy cô giáo để nội dung luận văn được hoàn thiện và có tính khả thi hơn. 12 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG TRONG BỐI CẢNH BÙNG NỔ THÔNG TIN 1. Khái niệm về tư tưởng và công tác tư tưởng 1.1. Khái niệm tư tưởng Đến nay đã có nhiều cách định nghĩa “tư tưởng” khác nhau: Một là: theo từ điển Wikipedia “ Tư tưởng là hệ thống các mục đích và quan niệm giúp điều chỉnh mục tiêu, dự tính và hành động của con người. Một tư tưởng có thể hiểu như một tầm nhìn bao quát, như cách thức để xem xét sự vật, thường gặp trong một vài trường phái triết học trong xã hội”. Hai là: “Tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người dưới dạng những khái niệm, phạm trù, những nguyên lý, quy luật... nhằm thỏa mãn các nhu cầu (nhận thức và hoạt động thực tiễn) của con người” [63, tr.13]. Như vậy, có thể hiểu tư tưởng là những sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan được bộ não của con người sao chép, ghi lại và phản ánh dưới dạng khái quát, trừu tượng.... Tư tưởng thuộc phạm trù ý thức, là sản phẩm chủ quan của con người. 1.2. Khái niệm công tác tư tưởng Theo quan điểm của các nhà kinh điển mác xít, công tác tư tưởng là những hoạt động nhằm củng cố, phát huy hiệu quả của công tác lý luận, đưa lý luận thâm nhập vào quần chúng, thức tỉnh niềm tin vững chắc, ý chí, tình cảm, nghị lực kiên định, biến tri thức lý luận thành sức mạnh vật chất để cải tạo thế giới hiện thực: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [2, tr. 580]. Công tác tư tưởng không những đóng vai trò định hướng, dẫn đường, là cơ sở của các hoạt động thực tiễn, mà còn là sức mạnh góp phần cải biến hiện thực. V.I.Lênin khẳng định: “Tư tưởng trở thành sức mạnh khi nào tư tưởng thâm nhập vào quần chúng” [73, tr. 137]. 13 Theo quan điểm của các nhà kinh điển mác xít, công tác tư tưởng có vai trò rất lớn, do đó, Đảng của giai cấp vô sản cần phải xác định công tác tư tưởng là một nhiệm vụ quan trọng và phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện mục tiêu của Đảng. Công tác tư tưởng “là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng” [61, tr1, tr11]. Trong lịch sử, công tác tư tưởng xuất hiện và tồn tại khi có các điều kiện sau: - Có hệ tư tưởng của các giai cấp và có truyền bá, đấu tranh tư tưởng. - Có các thiết chế tư tưởng, bao gồm thiết chế nghiên cứu, sáng tạo, truyền bá, lưu giữ hệ tư tưởng và thiết chế đào tạo các nhà tư tưởng. - Có đội ngũ những nhà tư tưởng lấy hoạt động nghiên cứu, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng cho một giai cấp nhất định làm nghề nghiệp của mình. Vì vậy, để tăng cường hoạt động tư tưởng, thúc đẩy quá trình hoàn thiện, phổ biến rộng rãi hệ tư tưởng trong xã hội, các giai cấp thống trị, các đảng chính trị và nhà nước rất quan tâm chăm lo tạo lập, củng cố các điều kiện trên. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, công tác tư tưởng có những nhiệm vụ sau: 1- Bảo vệ hệ tư tưởng cộng sản chủ nghĩa đấu tranh với hệ tư tưởng tư sản. 2- Tuyên truyền, giải thích các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. 3- Đảm bảo sự thống nhất trong toàn Đảng. Từ thực tiễn phát triển của xã hội loài người và trên cơ sở học thuyết mác xít có thể khẳng định, công tác tư tưởng hình thành từ khi xã hội có giai cấp. Mọi chính đảng, nhà nước đều tiến hành công tác tư tưởng và coi đó là hoạt động quan trọng bậc nhất của mình. 14 Có nhiều cách tiếp cận khi đề cập đến khái niệm công tác tư tưởng. Nếu xét theo quá trình hình thành, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp giữ vị trí thống trị trong lịch sử thì “Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng, nhằm hình thànhvà phát triển hệ tư tưởng, truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng” [62, tr. 11-12]. Nếu tiếp cận theo quan điểm của giai cấp vô sản thì “Công tác tư tưởng là hoạt động đa dạng và quan trọng vào bậc nhất của Đảng Mác-Lênin và Nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhằm xây dựng, xác lập, phát triển hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, hình thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho con người, thúc đẩy con người hành động tích cực và sáng tạo, để thực hiện thắng lợi lý tưởng và mục tiêu xã hội chủ nghĩa” [14, tr. 23]. Cũng theo cách tiếp cận này, “Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động cách mạng của Đảng. Công tác tư tưởng cùng với công tác tổ chức góp phần xây dựng Đảng thành đội tiền phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nó có nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối, chủ trương của Đảng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo của họ trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị cụ thể do Đảng đề ra; đồng thời nó cũng góp phần vào việc hình thành đường lối, chủ trương của Đảng…góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa” [48, tr. 7-8]… Theo tác giả Trần Thị Anh Đào: “Công tác tư tưởng ở Việt Nam hiện nay là hoạt động tư tưởng có mục đích của giai cấp công nhân Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, công tác tư tưởng có nhiệm vụ bảo vệ, phát triển và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thông tin theo định hướng của Đảng trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội. Công tác tư tưởng nhằm xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa; định hướng giá trị xã hội đúng đắn; hình thành niềm tin cách mạng có căn cứ khoa 15 học, thúc đẩy quần chúng tích cực tham gia vào sự nghiệp công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đưa đất nước vững chắc tiến lên chủ nghĩa xã hội” [69, tr. 22-23]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng, nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể tư tưởng. Công tác tư tưởng dưới chủ nghĩa xã hội là hoạt động có mục đích của Đảng Cộng sản, nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội; hình thành, phát triển, truyền bá cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng trong xã hội, cổ vũ động viên mọi người hành động chủ động, tích cực, sáng tạo vì lý tưởng, mục tiêu xã hội chủ nghĩa; đấu tranh chống lại những luận điệu sai trái phản động; bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Trong quá trình ra đời và lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định, công tác tư tưởng là nhiệm vụ trọng yếu. Công tác tư tưởng có 3 bộ phận hợp thành: công tác nghiên cứu lý luận, công tác tuyên truyền giáo dục và công tác cổ động. Công tác nghiên cứu lý luận là bộ phận quan trọng hàng đầu của công tác tư tưởng, nhằm tổng kết thực tiễn, phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, từng bước làm phong phú hệ tư tưởng của Đảng. Công tác tuyên truyền giáo dục là một bộ phận của công tác tư tưởng có nhiệm vụ truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm làm cho mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân từng bước nhận thức được quy luật tồn tại và phát triển của xã hội loài người, thấm nhuần đường lối, chủ trương có căn cứ khoa học, trên cơ sở đó nâng cao niềm tin, hành động tự giác và sáng tạo. 16 Công tác cổ động nhằm tác động trực tiếp vào tâm lý, tình cảm của quần chúng. Bằng việc thông tin, giải thích cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu biết kịp thời những sự kiện đang diễn ra trong đời sống. Nắm bắt đường lối, chủ trương, chính sách; cổ vũ động viên mọi người hành động vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Ba bộ phận công tác tư tưởng tuy có khác nhau về mục tiêu, phương thức tiến hành, song có quan hệ gắn bó với nhau, cùng tác động đến nhận thức tư tưởng, tâm lý, tình cảm của quần chúng, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng. Trong công tác tư tưởng, Đảng phải kết hợp ba bộ phận đó sao cho hiệu quả nhất. Công tác tư tưởng có các chức năng chủ yếu là: nhận thức lý luận; giáo dục, tuyên truyền và cổ động, hình thành giá trị tinh thần giải phóng tư tưởng, dự báo sự phát triển xã hội và đấu tranh tư tưởng. Các chức năng đó đều thực hiện thông qua hoạt động tư tưởng và tâm lý của con người bằng lực lượng (các cán bộ làm công tác tư tưởng), bằng tổ chức và bộ máy với một hệ thống hết sức đa dạng, phong phú, linh hoạt về phương pháp, biện pháp và các hình thức thể hiện. Để thực hiện các chức năng đó, công tác tư tưởng cần có sự phân công hoạt động: các cán bộ tư tưởng chuyên nghiệp, các cấp uỷ và đảng viên đều phải tham gia. 2. Khái niệm thông tin và sự bùng nổ thông tin 2.1. Khái niệm thông tin Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về thông tin: Thậm chí ngay các từ điển cũng không thể có một định nghĩa thống nhất. Ví dụ: Từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là "điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến: là tri thức, tin tức"; Từ điển khác thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức: "thông tin là điều người ta biết" hoặc "thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người" v.v..... [48. tr. 47 - 49]. 17 Nguyên nhân của sự khác nhau trong sử dụng thuật ngữ này chính là do thông tin không thể sờ mó được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua tác động trừu tượng của nó. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh Sự vật luôn vận động, ở trạng thái bất định và chứa đựng tính ngẫu nhiên. Tăng lượng tin tức về một hiện đượng nào đó cũng là giảm độ chưa biết hoặc độ bất định của nó. Vì vậy, theo quan điểm của lý thuyết thông tin thì thông tin là sự loại trừ tính bất định của hiện tượng ngẫu nhiên. Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v... hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người Thông tin là một hiện tượng vốn có của vật chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. "thông tin là dữ liệu mà có thể nhận thấy, hiểu được và sắp xếp lại với nhau để hình thành kiến thức", hay "thông tin là sự truyền đưa độ đa dạng" (R.Esbi) hoặc "Thông tin là nội dung thế giới bên ngoài được thể hiện trong sự nhận thức của con người" (N.Viener)... Như vậy, thông tin là một hiện tượng khách quan, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của thế giới sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Không có thông tin, mọi sự vật và loài người sẽ không tồn tại và phát triển được. Thông tin đã trở thành nhu cầu sống còn của muôn loài, kể cả loài người. Để tồn tại và phát triển, con người luôn luôn phải tiếp nhận và xử lý thông tin. 2.2. Khái niệm sự bùng nổ thông tin Từ giữa thế kỷ XX đến nay, khi nhân loại bước vào cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ ba - cuộc cách mạng tin học, với sự ra đời của điện thoại di động thế hệ mới, mạng máy tính Internet, hệ thống cáp quang và 18 hệ thống vệ tinh địa tĩnh đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ có tính chất bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại chúng dẫn tới việc thu nhỏ không gian và thời gian thông tin - truyền thông trên phạm vi toàn thế giới, hình thành “làng thông tin toàn cầu”. Truyền thông đa loại hình bắt đầu chi phối hoạt động sống của con người trên phạm vi toàn cầu. Trong giai đoạn này, nhờ khoa học kĩ thuật và văn hóa phát triển, số lượng ấn phẩm và các tài liệu khác trong xã hội đã tăng vọt. Khối lượng các tài liệu này cứ khoảng sau chu kì 10-12 năm lại tăng lên gấp đôi làm cho việc quản lí trở nên khó khăn. Các nhà khoa học gọi đó là hiện tượng hay sự “bùng nổ thông tin”. "Bùng nổ thông tin" là thuật ngữ đặc trưng cho sự gia tăng mạnh mẽ các sản phẩm thông tin tư liệu trên thế giới trong mấy chục năm gần đây. Khái niệm này được đưa ra chính thức vào năm 1986 bởi Derek de la Solla Price, với ý nghĩa là sự phát triển bùng nổ của các tạp chí khoa học. ... [48. tr. 47 - 49]. Việc áp dụng máy tính để tự động hóa các hoạt động thư viện đã làm tăng khả năng quản lí thông tin rất nhiều. Các thư viện nối mạng liên kết với nhau để chia sẻ tài nguyên thông tin. Mạng toàn cầu Internet với sự ra đời của công nghệ Web cũng đã góp phần làm nên cuộc bùng nổ thông tin. Nguồn thông tin điện tử trong các cơ sở dữ liệu trực tuyến và các hình thức xuất bản điện tử khác ngày càng trở nên dồi dào và không còn biên giới. Công nghệ thông tin phát triển nhanh, đa dạng, nhiều chiều giúp con người nắm bắt thông tin nhanh, kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động chính trị - xã hội. Đối với các tỉnh, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá ở từng địa phương thì phương tiện và điều kiện truyền tin đến con người càng nhanh hơn. Đồng thời trình độ tiếp nhận và xử lý thông tin của họ cũng được nâng lên không ngừng. Tuỳ theo nhu cầu của từng nhóm đối tượng mà họ quan tâm, tiếp nhận khai thác thông tin lĩnh vực nào đáp ứng cho hoạt động có mục đích của họ. 19 3. Sự bùng nổ thông tin và một số vấn đề trong công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay 3.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về công tác tư tưởng Trong các thời kỳ cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng luôn quan tâm lãnh đạo công tác tư tưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh - người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã tiếp thu những tinh hoa tư tưởng của nhân loại trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề nền tảng tư tưởng của Đảng là một trong những vấn đề Hồ Chí Minh coi trọng hàng đầu trước khi thành lập Đảng. Người khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam” [53, tr. 268]. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã thực hiện quá trình tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, tư tưởng là vấn đề cốt lõi của đời sống tinh thần của con người, tư tưởng luôn giữ vai trò chủ đạo đầu tiên chi phối sự suy nghĩ, hành động của con người. Người cho rằng, công tác tư tưởng là sự tác động lên trạng thái tư tưởng, tình cảm, tinh thần của những đối tượng khác nhau nhằm thúc đẩy cách mạng tiến lên. Tư tưởng đúng đắn, thông suốt, lập trường giai cấp vững vàng, luôn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên lòng quyết tâm, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng; là tiền đề, là cơ sở đề hành động thống nhất, mạnh mẽ và có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, điểm quan trọng nhất trong công tác tư tưởng là lòng tin vào con người, tin vào những gì tốt đẹp và cao thượng của con người. Người chỉ rõ: Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị dần mất đi, đó là thái độ của người cách mạng. Chính lòng tin đó là cơ sở đưa đến những quan niệm cách mạng và khoa học của Người về công tác tư tưởng. 20 3.2. Những nhân tố tác động đến công tác tư tưởng trong bối cảnh bùng nổ thông tin 3.2.1. Tình hình quốc tế * Sự tác động của hệ thống thông tin toàn cầu Trong số những thành tựu quan trọng nhất mà loài người đạt được trong thời gian gần đây, những phát triển nhảy vọt của các kỹ thuật truyền thông là một hiện tượng gây kinh ngạc và có những ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Bên cạnh sự cải tiến không ngừng về tốc độ, dung lượng và tính đa dạng, các phương tiện truyền thông tăng nhanh khả năng chuyển tải lẫn chất lượng kỹ thuật của chúng. Những thay đổi ấy làm cho các phương tiện truyền thông có khả năng lan xa và thấm sâu, làm thay đổi cả bản chất của xã hội cũng như đời sống tâm lý, các chuẩn mực văn hoá và những thói quen của con người. Hiện nay rất nhiều phương tiện truyền thông mới mẻ đang len lỏi khắp nơi và trong lúc đem lại cho con người những cơ hội để có một cuộc sống tốt hơn, chúng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho con người. Những khoảng cách về không gian và thời gian đang bị thu hẹp và trở nên tương đối. Một thế giới ảo đầy hấp dẫn đang mở rộng và đan xen với thế giới thực, gây nên những ảo tưởng dẫn đến nhiều đổ vỡ và các vấn đề chưa từng có trước đây. Các mối giao tiếp giữa con người với nhau và những vấn đề liên quan đến tình bạn, tình yêu hay các quan hệ xã hội thời hiện tại đều có nhiều gắn kết với các phương tiện truyền thông hiện đại, khiến chúng trở thành một loại kỹ thuật công nghệ có tầm ảnh hưởng lớn nhất từ khi loài người xuất hiện. Những đổi mới trong công nghệ thông tin đã đưa thế giới đến với một kỷ nguyên của các phương tiện truyền thông dân chủ, trong đó hầu như tất cả mọi người đều được tiếp cận tin tức và thông tin, trở thành những người sáng tạo và đóng góp cho ngành công nghiệp báo chí. Nhờ đó, ngày nay, tin tức được truyền đi theo những cách thức phi truyền thống với những hệ quả không thể đoán trước được . 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan