ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
LÊ THỊ HOA
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN HIỆN NAY
Ở HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
LÊ THỊ HOA
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN HIỆN NAY
Ở HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hải
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hoảng Hải. Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không
trùng với các công trình khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Hà Tĩnh, Khoa Khoa chính trị học,
lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về quá trình đào tạo trong suốt 2 năm học
Cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của
thầy giáo hƣớng dẫn – TS. Hoảng Hải; sự hỗ trợ, động viên của gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thƣ viện Quốc gia, thƣ viện
Thƣợng Đình (ĐH KHXH & NV), thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Tĩnh, các cơ
quan lƣu trữ Tỉnh ..., đã cung cấp những tài liệu quan trọng, quý báu cho tôi
hoàn thành đề tài.
Học viên
Lê Thị Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 7
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG ĐOÀN ................... 8
1.1. Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn ở Việt Nam ............................. 8
1.1.1. Vị trí của tổ chức Công đoàn ............................................................... 8
1.1.2. Vai trò của tổ chức Công đoàn ............................................................ 10
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của tổ chức Công đoàn ...................... 12
1.2.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn ...................................................... 12
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn........................................................ 14
1.2.3. Cơ cấu của tổ chức Công đoàn ............................................................ 15
1.3. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Công đoàn ................................... 17
1.3.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với hoạt động của tổ chức
Công đoàn ...................................................................................................... 17
1.3.2. Công đoàn phải giữ liên hệ mật thiết với quần chúng ......................... 19
1.3.3. Bảo đảm tính tự nguyện của quần chúng ............................................ 20
1.3.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ .............................................................. 21
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN Ở HÀ TĨNH ........................................................................ 24
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Liên đoàn Lao động tỉnh
Hà Tĩnh ......................................................................................................... 24
2.1.1. Sự ra đời của công đoàn Hà Tĩnh ........................................................ 24
2.1.2. Quá trình phát triển của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh ................ 26
2.2. Tình hình công nhân, viên chức, lao động và hoạt động Công đoàn
của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh ....................................................... 34
2.2.1. Đặc điểm tình hình công nhân, viên chức, lao động của Liên đoàn
Lao động tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................... 34
2.2.2. Hệ thống tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh
Hà Tĩnh .......................................................................................................... 40
2.3. Thực trạng hoạt động của Liên đoàn lao động tỉnh Hà Tĩnh
hiện nay ......................................................................................................... 59
2.3.1. Kết quả hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh .................. 59
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh
Hà Tĩnh .......................................................................................................... 64
2.3.3. Một số nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong hoạt động của
Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh.................................................................. 66
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 68
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN HIỆN NAY Ở HÀ TĨNH ................................ 70
3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động của Liên đoàn lao động tỉnh
Hà Tĩnh trong những năm tới .................................................................... 70
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn
lao động tỉnh Hà Tĩnh trong những năm tới ............................................. 72
3.2.1. Tăng cƣờng tham gia quản lý; đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ và các hoạt động xã hội ..... 72
3.2.2. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức,
lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh ......................... 73
3.2.3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nƣớc trong CNVCLĐ góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh ............................. 77
3.2.4. Đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động công đoàn, phát triển
đoàn viên và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh .................................... 79
3.2.5. Đẩy mạnh công tác vận động nữ CNVCLĐ ........................................ 81
3.2.6. Tăng cƣờng hoạt động của Ủy ban Kiểm tra ....................................... 82
3.2.7. Làm tốt công tác tài chính Công đoàn ................................................. 83
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................... 83
3.3.1. Với Trung ƣơng ................................................................................... 83
3.3.2. Với tỉnh ................................................................................................ 86
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATVSLĐ:
An toàn vệ sinh lao động
CĐCS:
Công đoàn cơ sở
CĐVN:
Công đoàn Việt Nam
CNVCLĐ:
Công nhân viên chức lao động
GCCN:
Giai cấp công nhân
LĐLĐ:
Liên đoàn lao động
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
UBKT:
Ủy ban kiểm tra
UBND:
Ủy ban nhân dân
TLĐLĐVN:
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
TƢLĐTT:
Thỏa ƣớc lao động tập thể
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy
mạnh CNH - HĐH, giai đoạn "bƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; thể chế kinh tế thị trƣờng,
định hƣớng XHCN đƣợc hình thành về cơ bản; vị thế của nƣớc ta trên trƣờng
quốc tế đƣợc nâng cao". Sự nghiệp đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tiến hành đổi mới một cách toàn diện, từ đổi mới về kinh tế, từng bƣớc đổi
mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy hành chính nhà nƣớc. Đất nƣớc ta
đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống KT-XH.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo có ý nghĩa cách
mạng to lớn mang tính toàn diện, đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ở nƣớc ta. Tổ chức Công đoàn với tƣ cách là
một thành viên trong hệ thống chính trị với vai trò và chức năng, nhiệm vụ
của mình không thể không tự đổi mới, chuyển biến về tổ chức, nội dung và
phƣơng pháp hoạt động để phù hợp với giai đoạn cách mạng mới với nhiều
thuận lợi và thách thức để góp phần tiếp tục và phát huy hiệu quả vai trò, chức
năng của mình, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
ngày càng vững mạnh, hoàn thành sứ mệnh lịch sử cao cả mà dân tộc giao
phó. Trong nền kinh tế thị trƣờng vận hành theo hƣớng xã hội chủ nghĩa, tổ
chức Công đoàn đang còn tiếp tục chuyển biến để ngày càng đáp ứng yêu cầu
của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nƣớc.
1
Cho đến nay, tổ chức Công đoàn đã phát triển, lớn mạnh, đã đƣợc
khẳng định từ địa vị pháp lý cho đến thực tiễn xã hội. Hiến pháp năm 1992,
Luật Công đoàn 2012 và các văn bản Luật liên quan đã khẳng định vai trò, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ.... của tổ chức Công đoàn. Điều 10 Hiến pháp nƣớc
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã tiếp tục làm rõ, nhấn mạnh thêm về
vai trò, trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam: "Công đoàn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động đƣợc
thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý
nhà nƣớc, quản lý KT-XH; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động ngƣời
lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Với chặng đƣờng 85 năm, Công đoàn Việt Nam đã có một bề dày lịch
sử, đã sát cánh cùng Đảng Cộng sản Việt Nam, MTTQ Việt Nam, cùng các tổ
chức khác trải qua chặng đƣờng gian nan và vinh quang để chiến đấu, xây
dựng đất nƣớc Việt Nam phát triển. Từ một tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi
cho khoảng gần 30 vạn công nhân thuở ấy, đến nay là hàng chục triệu ngƣời,
với những yêu cầu phát triển, hội nhập, càng đòi hỏi Công đoàn phải nâng cao
vai trò, trách nhiệm của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nƣớc ta nói chung và Hà Tĩnh nói riêng
tiếp tục sự nghiệp CNH - HĐH. Để bảo đảm đạt đƣợc những mục tiêu phát
triển, tất cả các địa phƣơng, trong đó có Hà Tĩnh phải rất nỗ lực về nhiều mặt.
Vì thế, tất cả các tổ chức, trong đó có Công đoàn phải đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động cho phù hợp với xu thế mới, phát huy tích cực vai trò của
mình trong xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay ở Hà Tĩnh.
2
Qua mỗi năm, nhìn lại quá trình hoạt động của tổ chức Công đoàn càng
thấm thía, thấy rõ hơn trách nhiệm của mình. Bên cạnh những thành tựu, kết
quả đóng góp của hoạt động Công đoàn, thì Công đoàn cũng đang bộc lộ
những hạn chế: "Vai trò tham gia quản lý, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của ngƣời lao động ở một số ngành, địa phƣơng, cơ sở hiệu
quả còn thấp. Hoạt động tƣ vấn pháp luật, tƣ vấn đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm chất lƣợng, hiệu quả chƣa đáp ứng yêu cầu của ngƣời lao động. Việc
tuyên truyền chính sách, pháp luật, phối hợp tổ chức học tập nâng cao trình độ
học vấn, nghề nghiệp cho ngƣời lao động ở khu vực ngoài nhà nƣớc còn hạn
chế. Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa kết quả còn thấp. Nội dung, phƣơng thức hoạt
động của tổ chức công đoàn chậm đƣợc đổi mới, hiệu quả chƣa cao, Công
đoàn chƣa phát huy hết vai trò của mình trong hoạt động, chƣa đáp ứng yêu
cầu phát triển hiện nay ở Hà Tĩnh.
Thực tiễn vai trò của Công đoàn trong sự phát triển của đất nƣớc nói
chung và Hà Tĩnh nói riêng đã đƣợc đánh giá cao và có không ít những
nghiên cứu về một số khía cạnh.
Để có cái nhìn toàn diện thực trạng vai trò của công đoàn trong phát
triển ở Hà Tĩnh, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp cho việc nâng cao
hiệu quả hoạt động công đoàn giai đoạn mới, tác giả lựa chọn đề tài “Đổi mới
hoạt động của tổ chức Công đoàn đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay ở Hà
Tĩnh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đổi mới hoạt động của tổ chức Công đoàn hiện nay là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và cả hệ thống chính trị. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã khẳng định: “Đối với giai cấp công nhân, coi trọng phát triển về
3
số lƣợng và chất lƣợng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn và nghề nghiệp, thực hiện tri thức hóa công nhân, nâng cao năng lực ứng
dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lƣợng đi đầu trong sự nghiệp CNH HĐH đất nƣớc và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ đổi mới”. Nghị
quyết Hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ 8 chỉ rõ “tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách
một bƣớc nền hành chính” đã khẳng định việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của Bộ máy Nhà nƣớc. Quan điểm đó đã đƣợc Đảng ta khẳng định trong
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ 3 Khóa XIII về
chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nƣớc và chế độ”.
Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị nƣớc nhà, là cánh tay
phải đắc lực của Đảng, là mắt khâu tổ chức nối liền Đảng, Nhà nƣớc với quần
chúng công nhân, lao động. Để thực hiện đƣợc sứ mệnh cao cả thì Công đoàn
có nhiệm vụ vận động, tổ chức tập hợp, giáo dục và xây dựng đội ngũ công
nhân lao động trở thành lực lƣợng cách mạng thực hiện đúng chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Công đoàn còn nhiều lúng túng về mô
hình tổ chức và phƣơng pháp hoạt động, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển
hiện nay.
Giải quyết vấn đề này đã có nhiều tác giả nghiên cứu:
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Khắc Á về “Đổi mới đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai đoạn hiện
nay”. Trên cơ sở làm rõ thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức hiện
4
nay với những kết quả và hạn chế của nó, tác giả đã nêu lên quan điểm,
phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
trong thời gian tới.
Luận văn của tác giả Phạm Thị Bình - XH3A2 - Trƣờng Đại học Công
đoàn Việt Nam về “Sự biến đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn Tổng
Công ty Sông Đà trong quá trình đổi mới”.
“Hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới” của tác giả Hoàng Thị
Khánh - NXB Lao động.
“Nhiệm vụ của Công đoàn trong giai đoạn hiện nay” - NXB Lao động,
1996.
“Đổi mới nội dung tổ chức cán bộ và phƣơng thức hoạt động Công
đoàn trong giai đoạn hiện nay” của tác gải Vũ Oanh - NXB Lao động 1997.
“Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động Công đoàn” của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
“ Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa” của PGS, TS Nguyễn Viết Vƣợng UV Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Hiệu trƣởng Trƣờng
Đại học Công đoàn chủ biên - NXB Lao động 2003.
Hƣớng dẫn bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác dành cho cán bộ công đoàn
cơ sở và các quy định pháp luật mới nhất áp dụng cho tổ chức công đoàn
2013, NXB Lao động. Trên cơ sở Hƣớng dẫn nhằm bồi dƣỡng nghiệp vụ và
nâng cao hiệu quả công tác công đoàn, qua đó trang bị cho đội ngũ cán bộ
CĐCS kiến thức, lý luận cơ bản về nghiệp vụ, kỹ năng, phƣơng pháp hoạt
động, quản lý tài chính công đoàn... giúp cho đội ngũ cán bộ CĐCS nắm vững
và vận dụng sáng tạo trong việc tổ chức, thực hiện, xây dựng tổ chức công
đoàn ngày càng vững mạnh.
5
“Đổi mới nội dung, phƣơng pháp hoạt động Công đoàn trong tình hình
hiện nay” do PGS,TS Dƣơng Văn Sao, Chử Văn Thịnh, Nguyễn Hƣơng
Giang, Ngô Thùy Dung, Nguyễn Mạnh Kiên (chủ biên), NXB Lao động.
“Cẩm nang về tổ chức và hoạt động - quyền và trách nhiệm dành cho
lãnh đạo, cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở và cơ sở” do Luật gia Đào Thanh
Hải (biên soạn), NXB Lao động. Tác giả đã nêu hƣớng dẫn mới nhất về
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công đoàn cơ sở và cấp trên cơ sở với chức
năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao
động, công tác tuyên giáo, nữ công, bảo hộ lao động, công tác kiểm tra, giám
sát, phát triển đoàn viên của Công đoàn cơ sở nhằm nâng cao công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu một số vấn đề cơ bản về tổ chức Công đoàn để có nhận thức khái
quát về tổ chức công đoàn.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh.
Trong đó chỉ ra một số mặt tích cực cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động
tỉnh và đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức Công đoàn đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay ở Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu chính
Hoạt động tổ chức Công đoàn ở Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về công đoàn ở Hà Tĩnh và những vấn đề có liên quan
chủ yếu giai đoạn 2008-2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7- 2013 đến tháng 6-2014.
6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mac - Lênin và các quan điểm của Đảng, tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về vấn
đề công đoàn và cán bộ công đoàn. Vận dụng những kiến thức đã đƣợc học,
khảo sát thực tế tại tỉnh Hà Tĩnh.
Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, chủ yếu là
phƣơng pháp điều tra, khảo sát thống kê, tổng kết thực tiễn, đồng thời kết hợp
phƣơng pháp lôgic lịch sử, phân tích tổng hợp.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài này góp phần đổi mới hoạt động của tổ chức Công
đoàn Hà Tĩnh. Đây là quá trình vận dụng tri thức đã học, các phƣơng pháp
nghiên cứu xã hội học vào việc nhận diện và phân tích một vấn đề xã hội
đang đƣợc quan tâm đó là công tác đổi mới hoạt động của tổ chức Công đoàn.
Nghiên cứu đề tài góp phần đổi mới tổ chức hoạt động Công đoàn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn của nƣớc ta hiện nay nói chung
và Liên đoàn Lao động tỉnh nói riêng trong sự phát triển KT-XH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu đề tài giúp các nhà quản lý Công đoàn có cách nhìn
tổng thể về đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn. Qua đó cũng góp phần dự
báo những xu hƣớng đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn, những giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động của tổ chức Công đoàn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng và 10 tiết:
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG ĐOÀN
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN Ở HÀ TĨNH
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
HIỆN NAY Ở HÀ TĨNH
7
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG ĐOÀN
1.1. Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn
1.1.1. Vị trí của tổ chức Công đoàn
Từ khi ra đời (28/7/1929), công đoàn Việt Nam đã giữ một vị trí quan
trọng trong phong trào đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân.
Tiền thân của tổ chức công đoàn Việt Nam là tổ chức “Công hội đỏ” do Tôn
Đức Thắng thành lập đầu những năm 1920 nhằm lãnh đạo công nhân đấu
tranh đòi quyền lợi, góp phần đoàn kết công nhân cùng với giai cấp, tầng lớp
khác trong cả nƣớc đấu tranh giải phóng dân tộc. Cùng với sự phát triển xã
hội, quá trình lao động cũng có nhiều thay đổi, tổ chức Công đoàn dần chiếm
đƣợc vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội và trong đời sống của
ngƣời lao động.
Theo điều 10 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
và người lao động cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân,viên chức và những người
lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công
nhân viên chức và người lao động xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [8, tr. 7].
Điều 1 Luật Công đoàn cũng ghi nhận: “Công đoàn là tổ chức chính trị
- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, tự
nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên
của hệ thống chính trị xã hội Việt Nam, là trường học chủ nghĩa xã hội của
người lao động” [34, tr. 3].
Nhƣ vậy, tổ chức Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống
chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà
8
nƣớc và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội
khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật nƣớc Cộng hòa
XHCN Việt Nam, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây
dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động. Công đoàn là chỗ dựa vững chắc
của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với quần chúng.
Với vị trí là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, của ngƣời
lao động, công đoàn luôn cố gắng tập hợp toàn bộ quần chúng, công nhân,
viên chức lao động.
Công đoàn là tổ chức xã hội đƣợc hình thành do nhu cầu của đông đảo
ngƣời lao động. Công đoàn thu hút sự tham gia đông đảo của công nhân viên
chức, ngƣời lao động không phân biệt giới tính, dân tộc, thành phần xã hội,
tín ngƣỡng, tôn giáo.
Công đoàn là một tổ chức xã hội có tính chất nghiệp đoàn. Tính chất
này biểu hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của công đoàn. Các
thành viên công đoàn thuộc về lực lƣợng lao động, đã hoặc đang làm một
công việc nhất định. Do đó, công đoàn có thể coi là tổ chức nghề nghiệp rộng
lớn nhất, thu hút sự tham gia đông đảo nhất của mọi tầng lớp lao động trong
xã hội.
Mặt khác, công đoàn còn là một tổ chức chính trị - xã hội có vị trí quan
trọng trong xã hội, có ảnh hƣởng to lớn đến đông đảo quần chúng nhân dân
lao động. Công đoàn là tổ chức đại diện cho ngƣời lao động, tham gia bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp cho họ và tham gia quản lý kinh tế xã hội.
Công đoàn còn là ngƣời tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng,
nhà nƣớc đến với quần chúng, ngƣời lao động. Công đoàn có trách nhiệm xây
dựng Đảng, bồi dƣỡng công nhân ƣu tú kết nạp Đảng. Có thể nói, công đoàn
là cộng sự đắc lực của nhà nƣớc bởi những hoạt động của công đoàn đã thực
sự góp phần xây dựng chính quyền nhà nƣớc, vì mục đích tồn tại của nhà
nƣớc, vì lợi ích của giai cấp công nhân.
9
Sự thừa nhận của xã hội, của Nhà nƣớc trên các phƣơng diện khác nhau
đã khẳng định vị trí của công đoàn, đồng thời tạo ra điều kiện pháp lý xã hội
cho hoạt động công đoàn để công đoàn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình. “Không có một nền móng như các tổ chức công đoàn thì không thể thực
hiện được các chức năng của nhà nước”. [17, tr. 380]
1.1.2. Vai trò của tổ chức Công đoàn
Nghiên cứu vai trò của công đoàn trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa
quan trọng không chỉ về mặt lý luận, thực tiễn, mà cả mặt tƣ tƣởng.
Lênin nói: “…Công đoàn có vai trò là trường học quản lý,trường học
kinh tế, trường học chủ nghĩa cộng sản…”[18, tr. 250]
Ngày nay trong quá trình hội nhập quốc tế vai trò của công đoàn càng
đƣợc mở rộng và phát triển trên các lĩnh vực, cụ thể là:
Trong lĩnh vực kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,
công đoàn cần có vai trò tích cực trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế
mới. Vai trò của công đoàn trong nền kinh tế thị trƣờng là tham gia đổi mới
cơ chế quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ, đẩy mạnh hoạt động
công đoàn trong các thành phần kinh tế song vẫn đảm bảo kinh tế nhà nƣớc
giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Một mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại
các doanh nghiệp. Mặt khác, công đoàn hỗ trợ các thành phần kinh tế phát
triển đúng hƣớng.
Trong lĩnh vực chính trị: Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đặt ra là xây
dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong củng cố và
giữ vững bộ máy nhà nƣớc. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn
cần là cầu nối tăng cƣờng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm
bảo và phát huy quyền làm chủ của ngƣời lao động, từng bƣớc hoàn thiện nền
dân chủ, đảm bảo thực thi pháp luật và để nhà nƣớc thực sự là của dân, do
dân, vì dân. Trƣớc diễn biến phức tạp của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay,
công đoàn phải góp phần cùng với nhà nƣớc đảm bảo sự ổn định về chính trị
10
bởi có tạo đƣợc ổn định về chính trị mới tiến hành đổi mới kinh tế có hiệu quả
và hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế đặt ra trong quá trình hội nhập quốc tế.
Nhƣ vậy, công đoàn có trách nhiệm to lớn cùng với các tổ chức trong
hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam hoàn thành tốt nhiệm
vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Trong lĩnh vực xã hội: Nền kinh tế thị trƣờng đã làm thay đổi bộ mặt
nƣớc nhà song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hƣởng đến tâm lý,
đời sống của ngƣời lao động. Vì vậy, công đoàn phải góp phần xây dựng giai
cấp công nhân, bảo đảm sự thống nhất của giai cấp công nhân Việt Nam,
không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình
độ văn hoá, khoa học kỹ thuật để giai cấp công nhân thực sự đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển đất nƣớc. Công đoàn phải tuyên truyền
giáo dục ngƣời lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng phát triển
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho ngƣời lao động.
Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây
dựng khối đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cƣờng sức
mạnh của nhà nƣớc.
Trong lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Nền kinh tế thị trƣờng có nhiều ƣu
điểm, tích cực song nền kinh tế này còn là “mảnh đất” làm nảy sinh những
tiêu cực xã hội. Hơn lúc nào hết, công đoàn cần phát huy vai trò của mình
trong việc giáo dục công nhân, viên chức, ngƣời lao động nâng cao lập trƣờng
giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp
thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. Đó là yếu tố quan trọng
làm cho vai trò của công đoàn ngày càng mở rộng phát triển. Ngày nay, tổ
chức công đoàn đang, đã và sẽ thu hút đƣợc đông đảo lực lƣợng ngƣời lao
động. Công đoàn còn có vai trò thúc đẩy ngƣời lao động tích cực sáng tạo để
trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế đất nƣớc.
11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của tổ chức Công đoàn
1.2.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn
Chức năng của tổ chức công đoàn đƣợc xác định bởi tính chất, vị trí,
vai trò của tổ chức công đoàn. Cụ thể là các chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích của công nhân, người
lao động. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ chủ - thợ ngày càng phức tạp,
tình trạng bóc lột ngƣời lao động diễn ra hàng ngày và có xu hƣớng phát triển.
Vì vậy, chức năng bảo vệ lợi ích ngƣời lao động có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Để thực hiện chức năng này, công đoàn tham gia cùng chính quyền tìm
việc làm và tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho ngƣời lao động. Bên cạnh đó,
công đoàn tham gia ý kiến trong việc xây dựng thang lƣơng, bảng lƣơng ở các
doanh nghiệp, tƣ vấn và bảo vệ ngƣời lao động trong quá trình ký kết hợp
đồng lao động, ký thoả ƣớc lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động
và tổ chức đình công... Công đoàn còn tham gia trong việc quản lý và sử dụng
quỹ phúc lợi tập thể, bảo vệ quyền hƣởng bảo hiểm xã hội của ngƣời lao
động. Trên cơ sở đó, công đoàn đã góp phần phát huy dân chủ, công bằng xã
hội, đặc biệt là bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động.
Chức năng đại diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế và xã
hội, quản lý nhà nước: Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn thực
hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng quản lý
không có nghĩa là công đoàn làm cản trở công việc của nhà nƣớc. Công đoàn
tham gia quản lý chính là bảo vệ lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài của ngƣời
lao động, của doanh nghiệp, của nhà nƣớc một cách căn bản, hiệu quả phát
huy vai trò „„trường học quản lý‟‟ của công đoàn.
12
Để thực hiện tốt chức năng quản lý công đoàn cần đẩy mạnh nội dung
hoạt động cụ thể:
Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong ngƣời lao động.
Vận động tổ chức ngƣời lao động tham gia xây dựng và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ công tác, tham gia quản lý lao động, tìm
việc làm và tạo điều kiện cho ngƣời lao động làm việc.
Công đoàn phải tham gia trong lĩnh vực tiền lƣơng, tiền thƣởng, xây
dựng các chính sách liên quan đến ngƣời lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu thế hội nhập,
khi thực hiện chức năng quản lý, công đoàn cần chú trọng đến việc phát triển
tiềm năng lao động, phát huy sáng kiến, cùng chủ doanh nghiệp tìm nguồn
vốn, mở rộng thị trƣờng sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động. Kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nƣớc chống nạn tham nhũng,
quan liêu.
Chức năng tổ chức giáo dục, vận động công nhân và người lao động:
Một trong những chức năng tiếp theo của công đoàn là tuyên truyền, giáo dục
ngƣời lao động vững tin vào đƣờng lối, chính sách của Đảng, vào thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới, luôn luôn tỉnh táo, cảnh giác, đấu tranh với mọi
khuynh hƣớng sai lầm.
Nội dung chức năng giáo dục của công đoàn ngày nay càng đƣợc mở
rộng, toàn diện hơn, nhất là giáo dục pháp luật, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
truyền thống đạo đức cho ngƣời lao động.
Tóm lại, chức năng của công đoàn là một hệ thống đồng bộ bao gồm
nhiều chức năng khác nhau. Trong đó, chức năng đại diện bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp của công nhân và ngƣời lao động là chức năng quan trọng
nhất, thể hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn; chức năng đại diện
ngƣời lao động tham gia quản lý kinh tế xã hội, quản lý nhà nƣớc có ý nghĩa
13
- Xem thêm -