Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đời sống của đồng bào dân tộc êđê trên địa bàn tỉnh đăk lăk – những phân tích và...

Tài liệu đời sống của đồng bào dân tộc êđê trên địa bàn tỉnh đăk lăk – những phân tích và so sánh xã hội học luận án ts. xã hội học

.PDF
209
633
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------ NGUYỄN MINH TUẤN ĐỜI SỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK - NHỮNG PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH XÃ HỘI HỌC LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------ NGUYỄN MINH TUẤN ĐỜI SỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK - NHỮNG PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH XÃ HỘI HỌC CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 62 31 30 01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. ĐẶNG CẢNH KHANH PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo sát xã hội học và dữ liệu định tính là trung thực. Các số liệu và tài liệu khác đƣợc trích dẫn nguồn tham khảo rõ ràng. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn GS.TS Đặng Cảnh Khanh và cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận án. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, đồng nghiệp trong và ngoài khoa Xã hội học, trƣờng Đại học KHXH&NV Hà Nội cũng nhƣ gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 19 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 19 1.1. Các hƣớng tiếp cận lý thuyết ............................................................ 19 1.1.1. Lý thuyết về biến đổi xã hội.......................................................... 19 1.1.2. Lý thuyết xung đột ........................................................................ 22 1.1.3 Quan điểm Xã hội học về tộc ngƣời và các nhóm dân tộc thiểu số ...... 24 1.1.4. Quan điểm về tiếp biến văn hóa .................................................... 26 1.2. Những khái niệm cơ bản ................................................................... 30 1.2.1. Khái niệm biến đổi xã hội ............................................................. 30 1.2.2. Khái niệm đô thị hoá ..................................................................... 32 1.2.3. Khái niệm chính sách xã hội và chính sách dân tộc ..................... 34 1.2.4. Quan điểm về phân tích và so sánh Xã hội học ............................ 37 1.2.5. Khái niệm đời sống xã hội ............................................................ 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI ÊĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK HIỆN NAY ........................................ 40 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 40 2.2. Thực trạng đời sống của ngƣời dân tộc Êđê tại Đăk Lăk hiện nay xét dƣới những khía cạnh kinh tế..................................................... 44 2.2.1. Cơ sở hạ tầng xã hội ...................................................................... 44 2.2.2. Thu nhập và đánh giá mức sống ................................................... 57 2.2.3. Điều kiện nhà ở và tiện nghi sinh hoạt gia đình ........................... 60 2.3. Thực trạng đời sống của ngƣời Êđê tại Đăk Lăk hiện nay xét dƣới những khía cạnh phi kinh tế ........................................................... 67 2.3.1. Điều kiện giáo dục và y tế ............................................................. 67 2.3.2. Quan hệ gia đình thông qua bình đẳng giới trong gia đình .......... 72 2.3.3. Hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, sinh hoạt lễ hội, cộng đồng ........... 77 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐỜI SỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK ....... 101 3.1. Chính sách xã hội ............................................................................. 102 3.2. Quá trình đô thị hóa......................................................................... 110 3.2.1. Tác động của quá trình đô thị hóa tới thực trạng cơ sở hạ tầng, thu nhập và đánh giá mức sống .................................................... 111 3.2.2 Tác động của quá trình đô thị hóa tớinhà ở và tiện nghi sinh hoạt .. 121 3.2.3. Tác động của quá trình đô thị hóa tới giáo dục và y tế ............... 125 3.2.4. Tác động của quá trình đô thị hóa tới bình đẳng giới trong gia đình ................................................................................................. 131 3.2.5. Tác động của quá trình đô thị hóa tới hoạt động nghỉ ngơi giải trí và sinh hoạt lễ hội, cộng đồng .......................................................... 136 3.3. Toàn cầu hóa và quá trình giao lƣu, tiếp biến văn hóa ................ 149 3.4. Các đặc trƣng nhân khẩu xã hội..................................................... 155 3.4.1. Giới tính ...................................................................................... 155 3.4.2. Độ tuổi ......................................................................................... 158 3.4.3. Trình độ học vấn ......................................................................... 162 3.4.4. Nghề nghiệp ................................................................................ 165 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 171 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .................. 175 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 176 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BMT : Buôn Ma Thuột CĐ, ĐH : Cao đẳng, đại học KA : Krông Ana KHXH : Khoa học xã hội KHXH&NV : Khoa học Xã hội và Nhân văn NXB : Nhà xuất bản TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh THCN : Trung học chuyên nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội học DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng tại địa bàn sinh sống ............... 45 Bảng 2.2: Đánh giá mức sống so với 5 năm trƣớc .......................................... 57 Bảng 2.3: Thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình ...................................... 58 Bảng 2.4: Chất lƣợng, kiểu dáng nhà trong các buôn làng ngƣời Êđê ............... 61 Bảng 2.5: Tiện nghi sinh hoạt trong các gia đình Êđê .................................... 64 Bảng 2.6: So sánh điều kiện giáo dục so với 5 năm trƣớc .............................. 67 Bảng 2.7: Nơi khám chữa bệnh của ngƣời dân tộc Êđê.................................. 69 Bảng 2.8: Ngƣời thực hiện chính các công việc trong gia đình ngƣời Êđê ........ 73 Bảng 2.9: Ngƣời quyết định chính các công việc trong gia đình ngƣời Êđê ...... 76 Bảng 2.10: Các hoạt động trong thời gian rỗi của ngƣời Êđê ........................ 78 Bảng 2.11: Các phong tục tiến hành lễ, tết của ngƣời Êđê ............................. 79 Bảng 2.12: Số lƣợng ngƣời Êđê còn duy trì, tham gia các lễ hội ................... 86 Bảng 2.13: Thói quen mặc trang phục truyền thống của ngƣời Êđê .............. 92 Bảng 2.14: Các hoạt động đƣợc tổ chức trong các buôn ngƣời Êđê .............. 97 Bảng 3.1: Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng tại 2 thời điểm nghiên cứu..... 112 Bảng 3.2: Ƣớc tính tổng thu nhập hàng tháng tại 2 thời điểm nghiên cứu ... 114 Bảng 3.3: Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng tại 2 địa bàn nghiên cứu ............ 115 Bảng 3.4: Ƣớc tính tổng thu nhập hàng tháng tại 2 địa bàn nghiên cứu... 117 Bảng 3.5: Chất lƣợng và kiểu nhà tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................... 121 Bảng 3.6: Tỷ lệ sở hữu các vật dụng sinh hoạt gia đình tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 122 Bảng 3.7: Chất lƣợng và kiểu nhà tại 2 địa bàn nghiên cứu ......................... 123 Bảng 3.8: Tỷ lệ sở hữu các vật dụng sinh hoạt gia đình tại 2 địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 124 Bảng 3.9: So sánh điều kiện giáo dục so với 5 năm trƣớc tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 126 Bảng 3.10: Lựa chọn nơi khám chữa bệnh tại 2 thời điểm nghiên cứu............ 127 Bảng 3.11: So sánh điều kiện giáo dục so với 5 năm trƣớc tại 2 địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 129 Bảng 3.12: Lựa chọn nơi khám chữa bệnh tại 2 địa bàn nghiên cứu............ 130 Bảng 3.13: Ngƣời thực hiện các công việc trong gia đình tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 132 Bảng 3.14: Ngƣời quyết định các công việc trong gia đình tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 132 Bảng 3.15: Ngƣời thực hiện các công việc trong gia đình tại 2 địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 134 Bảng 3.16: Ngƣời quyết định các công việc trong gia đình tại 2 địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 135 Bảng 3.17: Hoạt động nghỉ ngơi, giải trí trong thời gian rỗi tại 2 thời điểm nghiên cứu ............................................................................ 136 Bảng 3.18: Tỷ lệ duy trì tổ chức hay tham gia các lễ hội tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 139 Bảng 3.19: Các hoạt động đƣợc địa phƣơng tổ chức tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 141 Bảng 3.20: Hoạt động nghỉ ngơi giải trí trong thời gian rỗi của ngƣời dân Êđê tại 2 địa bàn nghiên cứu ......................................................... 142 Bảng 3.21: Tỷ lệ duy trì tổ chức hay tham gia các lễ hội tại 2 địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 144 Bảng 3.22: Các hoạt động đƣợc địa phƣơng tổ chức tại 2 địa bàn nghiên cứu .. 145 Bảng 3.23: Tƣơng quan giữa giới tính của ngƣời trả lời và sự lựa chọn địa điểm khám chữa bệnh ............................................................. 156 Bảng 3.24: Tƣơng quan giữa giới tính của ngƣời trả lời và các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí trong thời gian rỗi của họ ................................. 157 Bảng 3.25: Tƣơng quan giữa giới tính của ngƣời trả lời và thói quen mặc trang phục truyền thống của họ..................................................... 157 Bảng 3.26: Tƣơng quan giữa độ tuổi của ngƣời trả lời và sự lựa chọn địa điểm khám chữ bệnh ..................................................................... 159 Bảng 3.27: Tƣơng quan giữa độ tuổi của ngƣời trả lời và các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí trong thời gian rỗi của họ ................................. 160 Bảng 3.28: Tƣơng quan giữa độ tuổi của ngƣời trả lời và thói quen mặc trang phục truyền thống của họ..................................................... 161 Bảng 3.29: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn của ngƣời trả lời và sự lựa chọn địa điểm khám chữ bệnh ...................................................... 163 Bảng 3.30: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn của ngƣời trả lời và các hoạt động giải trí trong thời gian rỗi của họ ................................. 164 Bảng 3.31: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn của ngƣời trả lời và thói quen mặc trang phục truyền thống của họ .................................... 165 Bảng 3.32: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp của ngƣời trả lời và sự lựa chọn địa điểm khám chữ bệnh ...................................................... 167 Bảng 3.33: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp của ngƣời trả lời và các hoạt động giải trí trong thời gian rỗi của họ ......................................... 168 Bảng 3.34: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp của ngƣời trả lời và thói quen mặc trang phục truyền thống của họ ............................................. 169 DANH MỤC BIỂU Biểu 3.1: Đánh giá mức sống so với 5 năm trƣớc tại 2 thời điểm nghiên cứu .................................................................................... 113 Biểu 3.2: Đánh giá mức sống so với 5 năm trƣớc tại 2 địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 120 Biểu 3.3: Cách thức tiến hành một số hoạt động của ngƣời Êđê năm 2011 . 137 Biểu 3.4: Cách thức tiến hành một số hoạt động của ngƣời Êđê năm 2006 . 137 Biểu 3.5: Thực trạng mặc trang phục truyền thống Êđê tại 2 thời điểm nghiên cứu ..................................................................................... 140 Biểu 3.6: Cách thức tiến hành một số hoạt động của ngƣời Êđê tại TP BMT.. 143 Biểu 3.7: Cách thức tiến hành một số hoạt động của ngƣời Êđê tại huyện Krông Ana ..................................................................................... 143 Biểu 3.8: Tỷ lệ mặc trang phục truyền thống tại 2 địa bàn nghiên cứu ........ 145 Biểu 3.9: Tƣơng quan giữa giới tính của ngƣời trả lời và đánh giá của họ về sự thay đổi mức sống ............................................................... 155 Biểu 3.10: Tƣơng quan giữa độ tuổi của ngƣời trả lời và đánh giá của họ về sự thay đổi mức sống ............................................................... 158 Biểu 3.11: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn của ngƣời trả lời và đánh giá sự thay đổi mức sống .............................................................. 162 Biểu 3.12: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp của ngƣời trả lời và đánh giá sự thay đổi mức sống .................................................................... 166 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 1986, Việt Nam tiến hành đƣờng lối đổi mới nền kinh tế, từ cơ chế kinh tế nhà nƣớc tập trung sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi ấy đã mang lại nhiều thành quả rực rỡ trong mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội. Trong thực tế, quá trình đổi mới trong gần3 thập kỷ qua đã tạo ra một bộ mặt mới cho xã hội Việt Nam. Các thành tựu to lớn về mặt kinh tế đã khiến cho Việt Nam ngày càng trở nên thịnh vƣợng. GDP trung bình hàng năm tăng khoảng 7%, tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn mới năm 2011 còn 10%. Rõ ràng là những biến đổi văn hoá - xã hội đã tác động rất lớn đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, quá trình đổi mới đã đƣa đến những hệ quả khác nhau đối với các nhóm và tổ chức xã hội khác nhau. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Dân số của các cộng đồng dân tộc ở Việt Nam rất chênh lệch với nhau: bên cạnh dân tộc Kinh chiếm đa số, một số dân tộc có số dân trên một triệu nhƣ Tày, Thái, Hoa, Mƣờng, Dao, H Mông, nhƣng cũng có những dân tộc chỉ có một vài ngàn ngƣời nhƣ La Ha, Mảng, Kháng, La Hủ, hoặc thậm chí vài ba trăm ngƣời nhƣ Ơ – đu, Brâu, Sila) (Phạm Xuân Nam, 2001). Trong số 54 dân tộc chung sống ở Việt Nam, dân tộc Kinh chiếm phần lớn với 86% dân số và có trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế và giáo dục cao hơn. Trừ ngƣời Kinh, ngƣời Hoa, ngƣời Khơ-me và ngƣời Chăm, 50 dân tộc còn lại chủ yếu sinh sống ở vùng nông thôn hoặc miền núi xa xôi và chịu những bất lợi về xã hội và kinh tế ở những mức độ khác nhau. Tỉ lệ nghèo của nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số cao hơn 4-5 lần so với đồng bào ngƣời Kinh và Hoa. Nhóm đồng bào dân tộc thiểu số cũng có tỉ lệ suy dinh dƣỡng, mù chữ và bệnh tật cao hơn. Việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc thiểu số để rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa họ và ngƣời Kinh cũng nhƣ giữa họ với nhau là một trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Quan điểm 1 định hƣớng về chính sách dân tộc giai đoạn 2011 – 2020 của Đảng và Nhà Nƣớc hƣớng đến việc tăng cƣờng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, phát triển toàn diện, bền vững kinh tế - xã hội, môi trƣờng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chú ý đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào nâng cao dân trí, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, tiếp cận và thụ hƣởng các dịch vụ công cộng, phát uy các giá trị đạo đức và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc (Lê Duy Đồng, Bùi Sỹ Lợi, 2011). Đăk Lăk là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam, trƣớc khi tách tỉnh, Đăk Lăk là tỉnh chiếm diện tích lớn nhất cả nƣớc, sau khi tách tỉnh thành Đăk Lăk và Đăk Nông diện tích của Đăk Lăk bị thu hẹp nhƣng cũng thuộc vào những tỉnh có diện tích lớn (13.125,4km2; chỉ xếp sau Nghệ An, Gia Lai và Sơn La). Trung tâm của tỉnh Đăk Lăk là thành phố BMT, một thành phố trẻ mới đƣợc hơn 10 năm tuổi. Trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk có 44 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó ngƣời Kinh vẫn chiếm đa số nhƣng chỉ chiếm 70% (so với tỷ lệ chung trong cả nƣớc là 86%). Êđê là dân tộc thiểu số có số lƣợng ngƣời chiếm tỷ lệ cao nhất tại Đăk Lăk với 17,2% tổng dân số toàn tỉnh và 70% tổng dân số các dân tộc thiểu số sinh sống tại đây. Sự đa dạng trong thành phần dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đã tạo một nền văn hóa phong phú nhiều bản sắc. Đi liền với sự đa dạng của các thành phần dân tộc đã nảy sinh rất nhiều vấn đề xã hội đặt ra với việc quản lý của chính quyền địa phƣơng nói riêng và Trung ƣơng nói chung. Việc quản lý một địa bàn với rất nhiều các dân tộc anh em cùng sinh sống là một điều không dễ đối với các cấp quản lý. Từ khi đất nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, với cơ chế mở, bà con dân tộc đã đƣợc tạo điều kiện nhiều hơn để phát triển về mọi mặt, từ đời sống vật chất đến tinh thần. Những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho bà con đân tộc phát huy đƣợc các nguồn lực sẵn có và tạo ra những nguồn lực mới. Từ cuộc sống thiếu thốn, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, nay đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân 2 tộc Êđê ở Đăk Lăk nói riêng đã có thể nghĩ đến những nhu cầu cao hơn phục vụ cho cuộc sống, có những gia đình đã có thể mua sắm đƣợc ôtô vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho sinh hoạt, những tiện nghi sinh hoạt gia đình nhƣ xe máy, tivi, tủ lạnh… đã không còn xa lạ đối với bà con dân tộc. Các hộ gia đình đã có của ăn của để, cuộc sống đã khấm khá lên rất nhiều. Những buôn làng với hệ thống giao thông thuận tiện, những ngôi nhà tầng khang trang, những cửa hàng, trung tâm mua bán, dịch vụ …đã và đang xuất hiện ngày một nhiều. Bộ mặt của các buôn làng đang thay đổi từng ngày. Nói tóm lại, chỉ cần qua những quan sát thông thƣờng chúng ta cũng có thể nhận thấy đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số (cụ thể ở đây là đồng bào Êđê) ở Đăk Lăk đang có những thay đổi tích cực nhờ những chính sách đổi mới mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã tiến hành đƣợc hơn 20 năm nay. Tuy nhiên, hiện trạng cụ thể đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc Êđê tại Đăk Lăk đang thể hiện ra sao? Liệu có sự khác biệt đáng kể nào trong hiện trạng đời sống của ngƣời Êđê sinh sống tại thành phố BMT với ngƣời Êđê sinh sống tại các huyện miền núi của tỉnh Đăk Lăk? Nguyên nhân của những khác biệt ấy (nếu có) và những biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách? Đó là những câu hỏi thôi thúc tôi lựa chọn đề tài "Đời sống của đồng bào dân tộc Êđê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk- những phân tích và so sánh xã hội học " để nghiên cứu. Bên cạnh đó, xã hội học về tộc ngƣời, về các nhóm dân tộc thiểu số, tuy là một chuyên ngành quan trọng trong hệ thống tri thức xã hội học, nhƣng dƣờng nhƣ còn chƣa nhận đƣợc sự quan tâm thích đáng trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của bộ môn khoa học Xã hội học tại Việt Nam. Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ vào hệ thống tri thức lý luận và thực tiễn của chuyên ngành xã hội học về tộc ngƣời, về các nhóm thiểu số cho việc đẩy mạnh nghiên cứu và hình thành chƣơng trình giảng dạy chuyên ngành này trong tƣơng lai. 3 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Khối đại đoàn kết của 54 dân tộc anh em tại Việt Nam cũng nhƣ đời sống kinh tế – văn hoá - xã hội của từng dân tộc đã trở thành chủ đề nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều nhà khoa học. Tây Nguyên là một vùng lãnh thổ có tầm quan trọng đặc biệt trên mọi phƣơng diện, nên thu hút đƣợc sự quan tâm của đông đảo giới nghiên cứu. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều ngành khoa học với chuyên ngành hẹp, đã thúc đẩy sự hình thành những nghiên cứu chuyên biệt về dân tộc – miền núi nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Ở miền Bắc, sau 1954 đã từng bƣớc hình thành chuyên ngành dân tộc học với những nghiên cứu bƣớc đầu về lịch sử các tộc ngƣời thiểu số. Song do hoàn cảnh đất nƣớc bị chia cắt, các nghiên cứu này còn rất hạn chế. Phải đến sau ngày đất nƣớc thống nhất (1975), giới khoa học nƣớc ta mới có điều kiện đi sâu nghiên cứu khu vực Tây Nguyên, với cả những chuyên khảo tổng hợp và nghiên cứu chuyên biệt từng khía cạnh xã hội các dân tộc thiểu số. Đáng chú ý trong số này là: “Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Nam)” [1984] của tập thể tác giả; “Quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam” [1982] của Phan Huy Lê; “Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam” [2003] của Đặng Nghiêm Vạn,...Trong những công trình này, các tộc ngƣời thiểu số Tây Nguyên đƣợc đề cập ở những nét chung nhất về tộc người, nhóm ngôn ngữ, cơ tầng văn hoá,... Cũng có những nghiên cứu chuyên sâu về một địa phương hoặc một dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nhƣ Bế Viết Đẳng và Chu Thái Sơn với “Đại cương về các dân tộc Êđê và M’nông ở Đắk Lắk” [1982]; Đặng Nghiêm Vạn với “Các dân tộc tỉnh Gia Lai – Kon Tum” [1981]; Khổng Diễn với “Các dân tộc vùng Trường Sơn – Tây Nguyên” [1984]... Có thể thống kê nhiều hơn nữa các công trình loại này, song đây là những nghiên cứu tổng hợp, nên chỉ mang đến những nhận thức khái quát về đặc điểm văn hoá - xã hội các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, 4 chƣa thể đi sâu vào từng khía cạnh cụ thể của vấn đề phát triển xã hội trong đời sống đƣơng đại. Những nghiên cứu đề cập tổng quan về tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở Tây Nguyên, mà ở đó các vấn đề xã hội thƣờng có vị trí nổi bật. Đáng chú ý là nghiên cứu của Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam: “Một số vấn đề kinh tế xã hội Tây Nguyên” [1989]; của Nguyễn Văn Tiêm và các tác giả khác: “Báo cáo kết quả thực hiện dự án “Điều tra đánh giá tác động của quá trình phát triển kinh tế – xã hội đến đời sống của các dân tộc bản địa Tây Nguyên trong những năm đổi mới” [1998];.... ở đây, các yếu tố xã hội không nghiên cứu riêng biệt, mà đƣợc đặt trong mối quan hệ với các yếu tố chính trị và kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rõ những chuyển biến to lớn của tình hình Tây Nguyên sau một quá trình thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị, đặc biệt từ khi có Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên (1998). Bên cạnh đó, các tổng kết này cũng chỉ rõ những tác động của điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, trình độ dân trí và trình độ kinh tế,... Trên cơ sở đó, có khuyến nghị điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Một số tác giả đã nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của phát triển xã hội ở Tây Nguyên nhƣ phát triển giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo, lao động việc làm. Đáng chú ý là nghiên cứu của Lê Văn Định và Nguyễn Thị Hải Yến: “Xoá đói, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Kon Tum hiện nay” [2002]; của Trần Văn Chử: “Di dân với quá trình phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trờng ở nước ta hiện nay” [2000]; của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia: “Một số vấn đề phát triển kinh tế – xã hội buôn làng các dân tộc Tây Nguyên” [2002]; của Mai Văn Mô: “Nâng cao dân trí, động lực phát triển đời sống các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” [2004];... Ngoài ra, còn có thể kể đến hàng loạt các bài báo về vấn đề này nhƣ "Một số vấn đề về thành phần dân tộc của Tây Nguyên" của Bế Việt Đằng đăng trên tạp chí Dân tộc học số 1 năm 1978;"Vấn đề dân số với sự phát triển kinh tế xã hội của các dân tộc ít người ở Tây Nguyên" của Phạm 5 Thanh Khiết, tạp chí Dân tộc học số 1 năm 1996; "Khảo sát về sự phát triển kinh tế xã hội ở một số tỉnh Tây Nguyên" của Hồ Tấn Sáng, Tạp chí Cộng sản số 12 năm 1995; hay "Đặc điểm những hoạt động sản xuất cổ truyền của các dân cư Tây Nguyên" - Đặng Nghiêm Vạn, Tạp chí Dân tộc học số 4 năm 1979… Các bài báo này chủ yếu đề cập đến một số khía cạnh đời sống và sản xuất của các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực Tây Nguyên. Bên cạnh việc khẳng định mặt thành công, các nghiên cứu này cũng không né tránh mặt chưa thành công trong xây dựng và phát triển xã hội ở Tây Nguyên, một số bất cập nảy sinh ở Tây Nguyên cũng đã đƣợc chỉ ra, đó là: dân trí thấp, chất lƣợng nguồn nhân lực không đồng đều, đói nghèo ở vùng sâu, vùng xa; bản sắc văn hoá dân tộc bị xâm hại nghiêm trọng; di dân diễn biến phức tạp và khó quản lý; chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào chƣa xứng tầm; ứng dụng khoa học& công nghệ còn hạn chế... Với địa bàn tỉnh Đăk Lăk cũng nhƣ về dân tộc Êđê nói riêng, cũng có nhiều công trình nghiên cứu dƣới các góc độ và về các lĩnh vực khác nhau. Về các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu quan tâm tới nhƣ "Nghiên cứu Khảo cổ học thời tiền sử ở Đăk Lăk" - đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Khảo cổ học Việt Nam thực hiện năm 2003 với những nét phác thảo về sự phân bố dân cƣ, hoạt động kinh tế cũng nhƣ tổ chức xã hội của các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk; báo cáo khoa học của Trƣờng Chính trị tỉnh Đăk Lăk năm 2003 với đề tài "Vấn đề xây dựng buôn văn hoá ở nông thôn tỉnh Đăk Lăk" cũng đem lại cho chúng ta cái nhìn phổ quát về đời sống văn hoá ở các buôn làng tỉnh Đăk Lăk, chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển đời sống văn hoá cộng đồng tại đây nhƣ phƣơng thức sinh hoạt khép kín, tự cung tự cấp; văn hoá mang tính truyền miệng và sử dụng vật liệu không bền của các dân tộc bản địa; phƣơng thức sinh hoạt kinh tế nƣơng rẫy; quá trình xây dựng xã hội mới cùng với những biến đổi xã hội chung của tỉnh và cả nƣớc. Với luận án tiến sỹ khoa học Triết học mang chủ đề "Mối quan hệ 6 giữa truyền thống du canh du cư và phương thức định canh định cư hiện nay của đồng bào dân tộc ở Đăk Lăk", tác giả Nguyễn Văn Tuyên đã phân tích và đánh giá sự vận dụng mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong công tác vận động định canh định cƣ cho đồng bào dân tộc ở Đăk Lăk đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển định canh định cƣ ở Đăk Lăk theo hƣớng hiện đại hoá. Kỷ yếu hội thảo khoa học của trƣờng Đại học Tây Nguyên (2007) về “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc Tây Nguyên” với 34 tham luận của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn đã cung cấp một bức tranh khá toàn diện về các khía cạnh đời sống văn hóa xã hội của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên cũng nhƣ chỉ ra những đòi hòi cấp thiết trong việc duy trì, bảo tồn và phát huy những nét đẹp trong văn hóa truyền thống của các dân tộc này. Riêng về dân tộc Êđê - một dân tộc bản địa có số dân sinh sống đông nhất trong số các dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk, những nghiên cứu về mọi mặt đời sống của họ có thể đƣợc kể đến nhƣ nghiên cứu của Bế Viết Đẳng và các tác giả khác "Đại cương về các dân tộc Êđê, Mnông ở Đăk Lăk", NXB KHXH, HN 1982 với 4 phần viết về diều kiện tự nhiên và dân cƣ, sản xuất kinh tế, các quan hệ xã hội, văn hoá dân gian và những biến đổi kinh tế xã hội trong đời sống của ngƣời Êđê hay "Người Êđê một xã hội mẫu quyền" của Anne de Hautecloque -Howe, NXB Văn hoá dân tộc, HN 2004. Những công trình này đã phác họa đƣợc một cách khái quát đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của ngƣời Êđê với những đặc trƣng rất riêng biệt nhƣ cách canh tác rẫy hma, cách phân chia các thị tộc theo dòng họ mẹ, cƣ trú tập trung trong những ngôi nhà dài, hoạt động cƣới hỏi, lễ nghi theo chế độ mẫu hệ. Nguyễn Văn Diệu với “Những biến đổi kinh tế xã hội ở các dân tộc Êđê, M’Nông tỉnh Đăk Lăk” [1992] đã mô tả và phân tích đặc điểm kinh tế xã hội truyền thống và những biến động của nó dƣới sự tác động của chủ nghĩa thực dân cũ và mới và chỉ rõ những biến đổi trong đời sống của đồng bào dân tộc Êđê và M‟Nông tại Đăk Lăk trong giai đoạn 1945-1990. 7 Bên cạnh các công trình có tính khái quát nêu trên, còn rất nhiều công trình nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội dân tộc Êđê nhƣ những nghiên cứu về các hình thức canh tác và sinh hoạt của ngƣời Êđê "Khảo sát định canh định cư ở một số buôn làng Êđê tại Đăk Lăk" - Thu Nhung Mlô, đề tài khoa học, trƣờng ĐH Tây Nguyên, "ít nét về trạng thái sinh hoạt trong buôn làng Êđê trước ngày giải phóng" - Nguyễn Nam Tiến, tạp chí Dân tộc học, số 3 năm 1979, và "Những nghi lễ trong chu kỳ canh tác rẫy của người Êđê huyện KrôngBuk, Đăk Lăk" - Vũ Đình Lợi, tạp chí Dân tộc học số 1 năm 1996; nghiên cứu bản thân ngôi nhà dài - một đặc trƣng văn hoá rất riêng của ngƣời Êđê với"Ngôi nhà dài Êđê như là một phản ánh xã hội" Chu Thái Sơn, tạp chí Dân tộc học số 4 năm 1980 hay "Đôi nét về kiến trúc của người Êđê", Tạp chí Khoa học xã hội, số 19 năm 1994, "Quá trình phân rã của tổ chức nhà dài Êđê", tạp chí Dân tộc học, số 2 năm 1990 cùng của tác giả Nguyễn Thị Hoà; các quan hệ hôn nhân, thân tộc, dòng họ của ngƣời Êđê cũng đƣợc quan tâm tới bởi nhiều tác giả nhƣ Nông Hoàng Cƣ với "Mấy nhận xét về hôn nhân và gia đình của người Êđê", tạp chí Dân tộc học, số 3 năm 1983, Vũ Đình Lợi với "Sự phát triển dòng họ ở người Êđê tỉnh Đăk Lăk nguyên nhân và hệ quả" tạp chí Dân tộc học, số 3 năm 1983, hay Nguyễn Thị Hoà "Tìm hiểu hệ thống thân tộc người Êđê tỉnh Phú Khánh", tạp chí Dân tộc học số 1 -2 năm 1988. Văn hoá dân gian Êđê là cả một mảng đề tài phong phú và thú vị bởi nền văn hoá của dân tộc thiểu số này hết sức độc đáo và đa dạng. Tác giả Ngô Đức Thịnh với "Văn hoá dân gian Êđê", NXB Dân tộc học, HN 1992 đã dành trọn 7 chƣơng sách để viết về kho tàng văn hoá Êđê với truyện cổ, sử thi khan, Klây duê lời nói vần, kiến trúc và mỹ thuật Êđê cũng nhƣ các luật tục và lễ thức trong đời sống cá nhân và cộng đồng bởi theo ông "có lẽ không sai khi nói rằng, trong các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta, dân tộc Êđê có một nền văn hoá dân gian thật phong phú, đa dạng, thấm đẫm những giá trị nhân bản, tiêu biểu cho một trình độ phát triển văn hoá các dân tộc ở Việt Nam". Tác giả này 8 và Nguyễn Thị Hoà với luận án tiến sỹ chuyên ngành dân tộc học "Nhà ở và sinh hoạt trong nhà của người Êđê ở Việt Nam", Trung tâm KHXH&NV TPHCM, 1996 đều thống nhất một nhận định rằng vốn văn hoá, văn nghệ dân gian của ngƣời Êđê rất độc đáo và phong phú nhƣng trong xu thế hiện nay, những mất mát, biến đổi là không thể tránh khỏi. Có những biến đổi là những chuyển biến tích cực, tạo điều kiện cho ngƣời Êđê dễ dàng tiếp cận với sự phát triển, nhanh chóng hoà nhập cùng sự tiến bộ của cả nƣớc nói chung. Tuy nhiên, cũng có những biến đổi là sự mất đi những đặc trƣng văn hoá truyền thống tốt đẹp vốn đã tạo nên những nét rất riêng cho dân tộc thiểu số này. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng mặc dù tạo nên một mảng đề tài rất phong phú, hấp dẫn và đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhƣng dƣờng nhƣ đời sống của dân tộc Êđê thƣờng đƣợc nhìn nhận, nghiên cứu dƣới góc độ văn hoá nhiều hơn. Góc nhìn xã hội học về đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số này có vẻ nhƣ vẫn còn là một mảnh đất đang bỏ ngỏ. Gần gũi với xã hội học, một công trình nghiên cứu dƣới góc độ lịch sử, nhân học và dân tộc học, luận án tiến sỹ lịch sử của Thu Nhung Mlô với đề tài “Người phụ nữ Êđê trong đời sống xã hội tộc người” (2001) đã cũng cấp những phân tích khá đầy đủ và hệ thống về ngƣời phụ nữ Êđê dƣới góc độ dân tộc học trong bối cảnh xã hội mẫu hệ truyền thống cũng nhƣ hiện đại để thấy đƣợc những biến đổi đang xảy ra trong lòng xã hội đó. Cùng một mảng đề tài về ngƣời phụ nữ Êđê, còn có thể kể đến “Mẫu hệ, phụ nữ Êđê và kinh tế hộ gia đình” của Nguyễn Thị Hạnh (2004) nghiên cứu về chế độ mẫu hệ, về giới và về mô hình phát triển vì lợi ích của cả hai giới; giới thiệu văn hoá mẫu hệ Êđê truyền thống, phụ nữ Êđê ngày nay cũng nhƣ vai trò của phụ nữ Êđê trong hoạt động kinh tế và một số giải pháp nhằm nâng cao vị trí ngƣời phụ nữ Êđê trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Ngoài ra, còn có thể kể đến một công trình chuyên khảo với cách tiếp cận tổng hợp “Cộng đồng dân tộc Êđê ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay (Hà Đình Thành, 2012) với hai điểm nhấn về cộng đồng dân tộc Êđê trong đời sống chính trị xã hội của tỉnh Đăk Lăk và các 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan