Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Du lịch sinh thái trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội từ thực tiễn cù lao c...

Tài liệu Du lịch sinh thái trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội từ thực tiễn cù lao chàm, tỉnh quảng nam

.PDF
104
861
77

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀNG DU LỊCH SINH THÁI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN CÙ LAO CHÀM, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: VIỆT NAM HỌC Mã số: 60 22 01 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. LẠI PHI HÙNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, khoa Việt Nam học và các phòng, ban chức năng trong Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành tới người hướng dẫn khoa học - P G S . TS. Lại Phi Hùng. Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo về mặt học thuật cũng như những lời động viên, khích lệ của thầy để tôi có thể hoàn thành luận văn đúng hạn. Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong bài tiểu luận là trung thực, được các tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Đà Nẵng, ngày 20 tháng 07 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 6 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái bền vững ................................................... 6 1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản phát triển du lịch sinh thái ........... 11 1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá du lịch sinh thái bền vững ................................ 15 1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số quốc gia và bài học vận dụng cho Việt Nam nói chung và Cù Lao Chàm nói riêng ...................... 17 Chương 2: ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI CÙ LAO CHÀM ............................................... 29 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của Cù Lao Chàm ....................... 29 2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại CLC ....................................... 42 2.3. Ảnh hưởng phát triển du lịch sinh thái đến kinh tế - xã hội của CLC ..... 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI CÙ LAO CHÀM ............................................................. 60 3.1. Phương hướng phát triển du lịch tại Cù Lao Chàm ................................. 60 3.2. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cù Lao Chàm .......... 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CLC: Cù Lao Chàm DLST: Du lịch sinh thái KBT: Khu bảo tồn KBTB: Khu bảo tồn biển KDTSQ : Khu dự trữ sinh quyển TMP: Tourism Master Plan Quy hoạch tổng thể du lịch UNDP: United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc UNWTO United nations world tourism organization Tổ chức Du lịch thế giới WTTC World Tourism and Travel Council Hội đồng Du lịch Lữ hành thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sự tiếp cận của phát triển bền vững là nền tảng Trang 7 của Du lịch sinh thái (UNWTO, 2009) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cấu trúc DLST của Buckley (1994) Trang 10 Bảng 2.1 : Đa dạng sinh học ở khu vực Cù Lao Chàm Trang 33 Bảng 2.2: Tổng doanh thu du lịch CLC giai đoạn Trang 44 2013-2015 Bảng 2.3: Số hộ kinh doanh lưu trú 2010-2015 Trang 46 Biểu đồ 2.1: Số lượt khách du lịch đến Cù Lao Chàm từ năm Trang 43 2009 đến năm 2015 Biểu đồ 2.2: Thu nhập chính của người dân CLC Trang 53 Biểu đồ 2.3: Các hoạt động du lịch người dân tham gia Trang 54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những năm vừa qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Cũng như các ngành kinh tế khác ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm và được đặt trong sự phát triển hướng tới tính bền vững. Dựa trên sự phát triển cân bằng giữa bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế du lịch còn mang lại sự phát triển cho địa phương mà không tác động tiêu cực đến văn hóa – xã hội, đang trở thành xu thế của thời đại. Cù Lao Chàm được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm 2009. Từ đó đến nay, Cù Lao Chàm có bước phát triển mạnh mẽ, thu hút khá nhiều du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ của mình. Sự phát triển của ngành du lịch góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân… Tuy nhiên, Cù Lao Chàm sau thời gian khai khai thác đưa vào phát triển du lịch, đang đối diện nhiều vấn đề liên quan phát triển bền vững. Số lượng du khách ra đảo ngày một tăng trở thành một trong những thách thức lớn trong việc bảo tồn hệ sinh thái nơi này, nhất là chất lượng dịch vụ bởi hạ tầng ở Cù Lao Chàm dù được cải thiện nhiều nhưng sẽ khó bảo đảm về nước sạch, vệ sinh môi trường, kể cả vấn đề lương thực, vấn đề xử lý rác thải, chống ô nhiễm môi trường cũng gặp nhiều khó khăn, vấn đề khai thác, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa địa phương cũng gặp nhiều hạn chế… Làm thế nào để cân bằng các khía cạnh theo quan niệm bền vững trong phát triển du lịch sinh thái tại Cù Lao Chàm là nguyên nhân để tác giả lựa chọn đề tài: Du lịch sinh thái trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội từ thực tiễn Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu và đánh giá DLST nhiều nơi trên thế giới. Ví dụ như nhà khoa học Matley (1976), Clare Gun (1994) đề xuất các nguyên tắc, phương pháp, vận dụng kinh nghiệm vào việc tổ chức không gian du lịch cho các lãnh thổ Hector Ceballos và Lascurain (200 ) người Mexico nghiên cứu DLST như là một công cụ giúp phát triển bền vững. Việt Nam, việc nghiên cứu DLST đã được đề cập tới ở nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như: giáo trình Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” do PGS.TS. Phạm Trung Lương chủ biên Du lịch sinh thái – Ecotourism” do GS - TSKH. Lê Huy Bá biên soạn … Bên cạnh đó, nhiều dự án, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế liên quan đến DLST cũng được tổ chức như: Hội nghị quốc tế về du lịch bền vững do Tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với qu Hanns Seidel tổ chức tại Huế (199 ) hội thảo Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” (1999) hội thảo khoa học phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang – Khánh Hòa” (2013) dự án "Xây dựng năng lực cho phát triển Du lịch ở Việt Nam” của Antonio Machado (2003)... Những đề tài nghiên cứu trên cùng những báo cáo tham luận trong các hội nghị, hội thảo đã tổng quan cơ sở lý luận về DLST cũng như đánh giá tiềm năng phát triển DLST ở Việt Nam, trong đó có tiềm năng phát triển DLST Cù Lao Chàm. Bên cạnh đó, luận văn thạc s , khóa luận tốt nghiệp… cũng đã đề cập đến các khía cạnh trong pháp triển DLST Cù Lao Chàm như: đề tài nghiên cứu Lợi ích cộng đồng trong hoạt động du lịch tại khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (2010) của tác giả Chu Mạnh Trinh luận án tiến s chuyên ngành kinh tế Khai thác tiềm năng DLST Vùng Du lịch Bắc Trung bộ Việt Nam (2012) của tác giả Đinh Thị Thi, luận văn thạc s Phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm – tỉnh Quảng Nam (2012) của tác giả Trần Xuân Mới, … Nhìn chung, 2 những đề tài này đề cập khá đa dạng các khía cạnh, cũng như thực trạng trong việc phát triển DLST ở Cù Lao Chàm nói chung và KBTB nói riêng… Song các nghiên cứu trên còn thiên về lý luận, chỉ dừng lại mức độ nghiên cứu tổng quát đa số các nghiên cứu về DLST chỉ chú tâm đến tài nguyên thiên nhiên, mà xem nhẹ tài nguyên nhân văn, xem nhẹ nguồn lực văn hóa chưa làm rõ được mối quan hệ giữa Kinh tế - Môi trường - Văn hóa trong phát triển DLST. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan về du lịch sinh thái, đặc biệt du lịch sinh thái bền vững đối với một vùng biển – hải đảo. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu để bảo vệ môi trường biển, văn hóa – xã hội trên đảo liên quan đến du lịch sinh thái và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cù Lao Chàm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập tài liệu, phân tích và tổng hợp các lý thuyết liên quan phát triển du lịch sinh thái, du lịch sinh thái bền vững với biển – đảo. - Khảo sát tình hình phát triển du lịch sinh thái trên đảo và ảnh hưởng của nó đến kinh tế, đời sống xã hội người dân, qua đó cho thấy sự chưa hài hòa, thiếu tính bền vững của phát triển du lịch sinh thái tại đây. - Khuyến nghị các giải pháp hợp lý để phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững ảnh hưởng tích cực đến kinh tế xã hội trên đảo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là du lịch sinh thái với vấn đề phát triển kinh tế - xã hội tại Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trên không gian thuộc khu vực đảo Cù Lao Chàm và các vùng phụ cận có ảnh hưởng đến nơi đây. 3 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Tác giả muốn nghiên cứu làm rõ các nội dung lý luận về du lịch sinh thái, về các nguyên tắc, điều kiện để phát triển du lịch sinh thái bền vững tại một điểm du lịch nhất định. Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động phát triển du lịch sinh thái trong những năm qua tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trên đảo, cùng với định hướng phát triển du lịch tác giả đưa ra các giải pháp, trình bày những kiến nghị hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái trên đảo trong thời gian tới với các cấp liên quan như với Sở Du lịch, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh, Ban quản lý, với các doanh nghiệp, và với người dân và cộng đồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng kiến thức của một số ngành như địa lý du lịch, sinh thái học, văn hóa học, xã hội học… để làm rõ hơn cho vấn đề mình nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nhiều lần thực địa để thu thập thông tin, tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và đồng thời cũng đến các điểm du lịch trên Cù Lao Chàm. 5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học Đối tượng điều tra bằng bảng hỏi bao gồm: - Các hộ dân địa phương ở cụm đảo Cù Lao Chàm (chủ yếu ở Hòn Lao). Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. - Các khách du lịch đến tham quan Cù Lao Chàm (khách nội địa và quốc tế). - Ngoài ra, tác giả luận văn còn điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp người dân, du khách và chuyên gia du lịch (đơn vị kinh doanh du lịch ở địa bàn). 4 5.2.4. Phương pháp phân tích thống kê và mô tả Tác giả sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ Sở VHTT-DL, Trung tâm xúc tiến du lịch, Ban quản lý đảo Cù Lao Chàm. Bên cạnh đó còn sử dụng các nguồn dữ liệu từ báo, tạp chí, sách, internet... Với các nguồn dữ liệu này tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động du lịch sinh thái tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Khái quát cụ thể, rõ nét hơn về lý thuyết du lịch sinh thái với những đặc điểm chính của loại hình này, đặc biệt là du lịch sinh thái biển đảo theo hướng bền vững. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn đã phân tích trên khía cạnh du lịch sinh thái là bộ phận cốt lõi của phát triển bền vững, hướng đến sự cân bằng của ba khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trường, thay vì hiện nay yếu tố kinh tế đang chủ đạo. - Trên cơ sở phân tích dữ liệu từ đó đã đề xuất xây dựng các chương trình du lịch sinh thái phù hợp với định hướng phát triển bền vững - Trên các cơ sở tính toán và phân tích, tác giả đã đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển, trong đó, nhấn mạnh đến sự phát triển cuộc sống của người dân Cù Lao Chàm trong mối tương quan du lịch sinh thái. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương : - Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái - Chương 2: Ảnh hưởng phát triển du lịch sinh thái đến kinh tế - xã hội tại Cù Lao Chàm - Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cù Lao Chàm 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái bền vững Vai trò của ngành du lịch trong ngành dịch vụ ngày càng rõ nét. Với những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của một quốc gia. Du lịch có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà Liên hơp quốc đã đề ra từ năm 2000. Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của xã hội hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (Ủy ban Brundtland, 198 ). Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã đưa vấn đề du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần quan trọng của phát triển bền vững (sustainable development) tại nước ta. Cách tiếp cận du lịch theo hướng bền vững truyền thống” nhất là đi theo ba trục nội dung của phát triển bền vững: Kinh tế - Xã hội - Môi trường. 1.1.1. Khái niệm về du lịch bền vững Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa thống nhất quan niệm phát triển du lịch bền vững. Machado, 2003 đã định ngh a phát triển du lịch bền vững là: Các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá hủy về tài nguyên mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương” [19, tr.13]. Theo Hội đồng Du lịch Lữ hành Thế giới (WTTC) và Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): Du lịch bền vững là loại hình du lịch đáp ứng được nhu 6 cầu hiện tại của du khách và của những điểm đến mà vẫn bảo đảm và cải thiện nguồn lực cho tương lai. Du lịch bền vững dẫn tới một phương thức quản lý tất cả các nguồn lực sao cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội, thẫm m và vẫn giữ gìn được sự trọn vẹn của văn hóa và môi trường sống”. Sơ đồ 1.1: Sự tiếp cận của phát triển bền vững là nền tảng của Du lịch sinh thái (UNWTO, 2009) Tóm lại, phát triển du lịch bền vững là một vấn đề không thể thiếu được trong quá trình đi lên của đất nước nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Tuy nhiên bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. 1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái bền vững Du lịch sinh thái” (ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người, hoạt động trong nhiều l nh vực khác nhau. Khái niệm này, nếu tiếp cận ở những góc độ khác nhau, sẽ có những cách hiểu khác nhau. Trong đó, cách hiểu DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên là cách hiểu khá phổ biến, mang tính tổng quát. Với cách tiếp cận này, thì mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến thiên nhiên, đều được hiểu là DLST [1, tr.78]. Du lịch sinh thái có thể được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: 7 - Du lịch thiên nhiên (Natural Tourism) - Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural-based on Tourism) - Du lịch môi trường (Environmental tourism) - Du lịch đặc thù (Particular tourism) - Du lịch xanh (Green tourism) - Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism) - Du lịch bản xứ (Indiginous tourism) - Du lịch có trách nhiệm ( esponsible tourism) - Du lịch nhạy cảm (Sensiti ed tourism) - Du lịch nhà tranh (cottage tourism) - Du lịch bền vững (Sustainable tourism) Như vậy ta có thể thấy, DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Du lịch sinh thái được quan niệm là một loại hình du lịch bền vững gắn với môi trường tự nhiên. Định ngh a tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên được Hector Ceballos và Lascurain đưa ra năm 198 : “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”. [1, tr.8] Năm 1993, Allen đưa ra một định ngh a đề cập sâu sát đến l nh vực hoạt động trách nhiệm của du khách, đó là: “Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã đã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường đảm bảo cho địa 8 phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”. [1, tr.9] Định ngh a của hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế (TIES): Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các cảnh quan thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và bảo tồn phúc lợi cho người dân địa phương”. [1, tr.10] Tại Việt Nam, trong hội thảo về Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” tháng 9 năm 1999 có đưa ra định ngh a về DLST là: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho n lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Trong Chương 1 của Luật du lịch năm 2005, tại khoản 19 Điều 4, có định ngh a khá ngắn gọn về DLST là: Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nh m phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lí các hoạt động hoạt động du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 200 , thì Du lịch sinh thái được hiểu là: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nh m phát triển bền vững”[2]. Bên cạnh những quan điểm và khái niệm trên còn có nhiều định ngh a mở rộng về nội dung của DLST: Trong khi đó, Hiệp hội du lịch Hoa Kì lại định ngh a DLST là du lịch có mục đích với các khu thiên nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính của cộng đồng địa phương”. [1, tr.79] 9 Hiệp hội DLST ở Australia cho rằng: Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên và định hướng về môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lí một cách bền vững và có lợi cho sinh thái”. [1, tr.79] Tổ chức IUCN (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế tại Việt Nam) định ngh a: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ, để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (và có k m th o đặc trưng văn hóa quá khứ cũng như hiện tại) có h trợ đối với bảo tồn, và có ít tác động từ du khách, giúp cho sự tham gia tích cực có ích cho kinh tế-xã hội của nhân dân địa phương”. [17, tr.77] Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cấu tr c DLST của Buckl y 1 4 (nguồn: [9, tr.1 ) Như vậy ta có thể thấy rằng, mặc dù có những khái niệm cơ bản chung, song căn cứ vào những đặc thù và mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, tổ chức quốc tế đều phát triển những định ngh a riêng của mình về DLST. Từ các định ngh a trên về DLST, có thể khái quát những đặc trưng về định ngh a của khái niệm này như sau: - Dựa vào thiên nhiên và các nền văn hóa bản địa, chủ yếu là các khu bảo tồn thiên nhiên. 10 - Chú trọng vào sự nâng cấp và duy trì thiên nhiên, quản lý tài nguyên bền vững. Hỗ trợ cho công tác bảo tồn thiên nhiên. Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên (đặc biệt là trong các khu vực cần được bảo vệ và môi trường xung quanh nó) và kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương có sự quan tâm đến vấn đề môi trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thông qua một quá trình quản lý môi trường có sự tham gia của tất cả các bên liên quan. - Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. - Nâng cao hiểu biết của du khách về môi trường thiên nhiên và văn hóa bản địa thông qua hoạt động giáo dục diễn giải môi trường. Từ đó, nâng cao nhận thức tự giác bảo vệ môi trường. - Đảm bảo cho nhu cầu thưởng thức của các thế hệ mai sau không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các du khách hôm nay (du lịch sinh thái bền vững). Du lịch sinh thái thường được xem xét là bộ phận quan trọng nhất của du lịch bền vững. Du lịch sinh thái bền vững là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại của du khách và của những điểm đến mà vẫn bảo đảm và cải thiện nguồn lực cho tương lai. 1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản phát triển du lịch sinh thái 1.2.1. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái 1.2.1.1. Yêu cầu 1: Sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên. Với tính đa dạng sinh thái cao, sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri - cultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology). 11 Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu..., đó là các hệ sinh thái (eco - systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh io de Jannero về môi trường, vào ngày 5 tháng năm 1992 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 1993). Như vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên (natural - based tourism), chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. 1.2.1.2. Yêu cầu 2: Hướng dẫn viên du lịch sinh thái. Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được sự hiểu biết cho khách du lịch sinh thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phương. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái, khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở người hướng dẫn viên. Trong nhiều trường hợp, cần thiết phải cộng tác với người dân địa phương để có được những hiểu biết tốt nhất, lúc đó người hướng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một người phiên dịch giỏi. Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có được người điều hành có nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn 12 hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương và du khách. 1.2.1.3. Yêu cầu 3: nh m hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường. Theo đó du lịch sinh thái cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ cả quy định về sức chứa”. Khái niệm sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lượng khách đến một địa điểm vào cùng một thời điểm. Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây được hiểu là số lượng tối đa khách du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn về không gian đối với mỗi du khách cũng như nhu cầu sinh hoạt của họ. Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà tại đó bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời sống văn hoá - xã hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa phương có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập. Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý của khu du lịch sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường và xã hội. Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm. Để đáp ứng yêu cầu này, cần phải tiến hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó mà có các quyết định về quản lý. Điều này cần được tiến hành đối với các nhóm đối tượng khách/thị trường khác nhau, 13 phù hợp tâm lý và quan niệm của họ. Du lịch sinh thái không thể đáp ứng được các nhu cầu của tất cả cũng như mọi loại khách. 1.2.1.4. Yêu cầu 4: Thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thường là rất khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm. 1.2.2. Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững Các cơ sở nền tảng ban đầu làm kim chỉ nam cho hoạt động DLST bao gồm: - Nghiên cứu và bảo tồn các giá trị thiên nhiên, giá trị văn hóa. - Tăng cường nội dung giáo dục môi trường. - Tổ chức đồng bộ và chuyên nghiệp về nghiệp vụ du lịch và lữ hành nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường. - Hướng mọi khả năng đến việc góp phần bảo vệ môi trường. Từ những cơ sở nền tảng trên, DLST khi hướng đến mục tiêu bền vững đã xây dựng các nguyên tắc cơ bản sau đây: 1.2.2.1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn. Cân đối hài hòa trong việc sử dụng một cách bền vững nguồn tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển DLST. 1.2.2.2. Bảo tồn tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa,… (chủng loài các hệ động thực vật, bản sắc văn hóa dân tộc,…) vì DLST lấy bảo tồn là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động, khai thác du lịch chỉ là hoạt động thứ yếu. 1.2.2.3. Thúc đẩy chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản và các loại tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Tác động giảm 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan