Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dư luận xã hội về vấn đề nhiễm chất độc hóa học tại thành phố biên hòa ( nghiên ...

Tài liệu Dư luận xã hội về vấn đề nhiễm chất độc hóa học tại thành phố biên hòa ( nghiên cứu trường hợp tại phường trung dũng và phường tân phong)

.PDF
89
658
72

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới: PGS.TS Mai Quỳnh Nam, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này. Các thầy, cô giáo trong khoa Xã hội học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành tốt Luận văn Thạc sỹ. Ban lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo 33, Bộ Tài Nguyên môi trường đã đồng ý cho tôi sử dụng số liệu của cuộc Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường tại các điểm nóng về nhiễm chất độc hóa học/Dioxin. Đề xuất giải pháp khắc phục làm cơ sở nghiên cứu cho Luận văn. TS. Bác sỹ Vũ Chiến Thắng, Phó Chánh văn phòng Ban chỉ đạo 33, Tổng biên tập Tạp chí Độc học; TS. Vũ Anh, Hội Y tế công cộng; Bác sỹ Trần Hữu Hậu, trưởng phòng Y tế thành phố Biên Hòa và người dân ở phường Trung Dũng và phường Tân Phong đã cung cấp thông tin, số liệu trong quá trình thực hiện Luận văn. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Hà nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Hồng Hạnh 1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4 DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU, HỘP..................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................ 7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 9 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................. 13 3.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 13 3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 14 4. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 14 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.......................................... 14 5.1 Đối tượng ............................................................................................ 14 5.2 Khách thể............................................................................................ 14 5.3 Phạm vi ............................................................................................... 14 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................... 15 6.1 Câu hỏi ............................................................................................... 15 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 16 7.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp ........................................... 16 7.2 Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................ 16 8. Khung phân tích ..................................................................................... 17 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 18 1.1 Các khái niệm ....................................................................................... 18 1.1.1 Dư luận xã hội ................................................................................ 18 1.1.2 Chất độc hóa học/dioxin ................................................................. 20 1.1.3 Nạn nhân chất độc màu da cam .................................................... 22 1.1.4 Truyền thông ................................................................................... 23 1.1.5 Truyền thông đại chúng ................................................................. 24 1.2 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ................................................ 25 2 1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 29 1.3.1 Thành phố Biên Hòa ...................................................................... 29 1.3.2 Phường Trung Dũng ...................................................................... 31 1.3.3. Phường Tân Phong ....................................................................... 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN TẠI BIÊN HÕA ..................................................................................................... 34 2.1 Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng ......................................................... 34 2.2 Số lƣợng nạn nhân chất độc hóa học/dioxin ...................................... 38 2.3 Hoạt động truyền thông chất độc hóa học/dioxin ............................. 41 2.3.1 Hoạt động truyền thông về chất độc hóa học/dioxin qua các phương tiện truyền thông đại chúng. ..................................................... 42 2.1.2 Hoạt động truyền thông trực tiếp về chất độc hóa học/dioxin ..... 44 2.3.3 Nội dung thông điệp người dân thường được nhận liên quan chất độc hóa học/dioxin ................................................................................... 47 Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN TẠI BIÊN HÕA .............................................. 50 3.1 Đánh giá của ngƣời dân về thực trạng nhiễm chất độc hóa học/dioxin .................................................................................................... 50 3.2 Dƣ luận xã hội của ngƣời dân về các con đƣờng phơi nhiễm dioxin trong môi trƣờng vào cơ thể con ngƣời ................................................... 53 3.3 Dƣ luận xã hội về ảnh hƣởng của chất độc hóa học/Dioxin đời với đời sống của nạn nhân chất độc da cam .................................................. 58 3.3.1 Đời sống vật chất của nạn nhân chất độc da cam ........................ 58 3.3.2 Đời sống tinh thần của nạn nhân chất độc da cam ...................... 63 3.4 Dƣ luận xã hội về vai trò của chính quyền địa phƣơng và các đoàn thể xã hội trong việc trợ giúp các gia đình nạn nhân chất độc dioxin .. 67 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ban chỉ đạo 33: Ban chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam CĐHH/Dioxin: Chất độc hóa học/Dioxin GEF: Quỹ môi trường toàn cầu HĐKC: Hoạt động kháng chiến KAP: Kiến thức, thái độ và thực hành NNCDDC: Nạn nhân chất độc da cam TCDD: 2,3,7,8 – Tetrachlorodibenzo-dioxin TEQ: Nồng độ độc dioxin tương đương tổng số (Total dioxin toxic equeivalence) (tính độc hại tổng thể của một hỗn hợp được tính tương đương được quy cho TCDD nguyên chất) UNDP: Chương trình phát triển liên hợp quốc Ủy ban 10-80: Ủy ban quốc gia điều tra các hậu quả chiến tranh hóa học của Mỹ ở Việt Nam. 4 DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU, HỘP DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Biên Hòa 31 Hình 2.1: Máy bay quân đội Mỹ đang rải CĐHH xuống chiến 34 trƣờng miền nam Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Dữ liệu phân tích dioxin tại Biên Hòa đƣợc thực 36 hiện từ năm 1995 tới năm 2010 Bảng 2.2: Mức độ theo dõi các phƣơng tiện truyền thông đại 42 chúng Bảng 2.3: Các nguồn cung cấp thông tin về CĐHH/dioxin 45 trong các hoạt động truyền thông trực tiếp Bảng 2.4: Mức độ tiếp nhận các nội dung về dioxin 47 Bảng 3.1: Đánh giá của ngƣời dân về sự quan tâm tới những 68 nạn nhân chất độc dioxin Bảng 3.2: Đánh giá của ngƣời dân về các hoạt động hỗ trợ 69 cụ thể DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1: Số liệu nạn nhân chất độc màu da cam theo báo cáo 40 tại hai phƣờng Tân Phong và Trung Dũng và số nạn nhân của mẫu nghiên cứu Biểu 2.2: Nhận thông tin về dioxin qua các phƣơng tiện 43 thông tin đại chúng Biểu 2.3: Bàn bạc dioxin tại các cuộc họp tổ dân phố 46 Biểu 3.1: Đánh giá của ngƣời dân về việc nhiễm dioxin tại địa 50 5 bàn sinh sống Biểu 3.2: Đánh giá của ngƣời dân về sự tồn tại của dioxin 53 trong môi trƣờng (năm 2007, 2009) Biểu 3.3: Đánh giá của ngƣời dân về các con đƣờng xâm 54 nhập Dioxin (năm 2007, 2009) Biểu 3.4 : Đánh giá của ngƣời dân về các biện pháp hạn chế 55 tác hại của dioxin Biểu 3.5: Đánh giá của ngƣời dân đối với thực phẩm 56 Biểu 3.6: Ý định di dời 57 Biểu 3.7: Mức độ đến cơ sở y tế đề chạy chữa cho ngƣời bị 71 nhiễm chất độc hóa học/dioxin Biểu 3.8: Đánh giá của ngƣời dân về các giải pháp nhằm 72 nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân chất độc dioxin DANH MỤC HỘP Hộp 3.1: Nạn nhân chất độc da cam gặp khó khăn trong việc đề xuất đƣợc hƣởng trợ cấp 6 63 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chiến dịch dùng hóa chất trong chiến tranh ở Việt Nam của quân đội Mỹ là một cuộc chiến tranh hóa học lớn nhất thế giới. Từ năm 1961 đến năm 1971, quân đội Mỹ đã sử dụng gần 80 triệu lít chất độc hóa học ở miền nam Việt Nam. Những chất độc hóa học đó bao gồm chất da cam, chất xanh da trời (chứa cyanide để hủy diệt các cánh đồng lúa), chất xanh lá cây, chất trắng, chất tím, chất hồng tùy thuộc vào loại sinh vật mà nó được chế tạo để hủy diệt. Trong đó, độc hại nhất là chất độc da cam/dioxin (2,3,7,8 – TCDD). Theo Stellman (2003) và NAS (2003) tổng số lượng Dioxin mà Việt Nam phải hứng chịu là 366 kg và số người bị phơi nhiễm trong khoảng thời gian chiến tranh vào khoảng 2,1 – 4,8 triệu người. Sân bay Biên Hòa là một căn cứ chính của chiến dịch Ranch Hand tại miền Nam Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây cho thấy mức độ ô nhiễm dioxin tại Biên Hòa là rất cao (Dự án Z1, Bộ Quốc Phòng, Công ty Hatfield và Ban 10-80, 2007). Tại các khu vực trước đây là bồn chứa, chất đôc hóa học/dioxin đã thấm sâu vào đất và có khả năng ảnh hưởng đến mạch nước ngầm. Từ khu vực bồn chứa, việc nạp chất độc lên máy bay và việc rửa máy bay sau khu phun rảỉ, chất độc hóa học/dioxin đã lan tỏa ra xung quanh theo địa hình và dòng nước chảy, gây ô nhiễm trên diện rộng, nhất là các hồ xung quanh mà trước đây người dân vẫn sử dụng cá, tôm đánh bắt được trong hồ làm thực phẩm và chăn thả gia súc, gia cầm. Do đó dẫn đến khả năng phơi nhiễm của người dân sống ở khu vực phụ cận sân bay Biên Hòa là rất lớn. Theo cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA), dường như không có mức độ phơi nhiễm dioxin nào được coi là an toàn. Hàm lượng gây dioxin gây chết ở chuột là 0,0022mg/kg cân nặng, gây chết ở người là 0,1mg/kg cân nặng [21,tr.117] 7 Nhận thức rõ được mối nguy hại của CĐHH/dioxin và các chất độc tồn lưu sau chiến tranh đối với môi trường và con người, từ những năm 1970 các nghiên cứu về CĐHH/dioxin tại miền nam Việt Nam đã bắt đầu được thực hiện. Cho đến nay đã có rất nhiều dự án đã được tiến hành về điều tra, đánh giá sự tác động tồn lưu CĐHH/dioxin, ảnh hưởng của chất độc đến sức khỏe của người dân sống trong khu vực có điểm nóng; Nghiên cứu nhằm giảm thiểu ô nhiễm và tẩy độc; Đánh giá mức độ ô nhiễm dioxin,.v.v. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của CĐHH/dioxin đối với sức khỏe của con người đã cho thấy, những người mắc bệnh liên quan đến CĐHH/dioxin không chỉ là những người sống và trực tiếp chiến đấu tại chiến trường miền Nam mà nó tích tụ trong mô của họ và sau đó chuyển sang các thế hệ tiếp theo. Không chỉ vậy, những người chuyển từ nơi khác đến sinh sống tại những khu vực có tồn lưu CĐHH/dioxin cao thì cũng có khả năng phơi nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp và qua đường ăn uống. Báo cáo: “Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường tại các điểm nóng về nhiễm chất độc hóa học/dioxin, đề xuất giải pháp khắc phục” do Ban chỉ đạo 33 nghiên cứu tại thành phố Biên Hòa năm 2008 đã chỉ ra rằng, trong số 10 gia đình có nạn nhân chất độc da cam thì chỉ có 1 hộ gia đình cư trú tại địa bàn vào thời điểm trước năm 1975. Có 7 hộ chuyển từ nơi khác đến địa bàn này trong thời gian từ 1976 đến 1997 và có 2 hộ gia đình nạn nhân có thời gian cư trú tại khu vực này từ năm 1998 đến thời điểm nghiên cứu [3]. Trong các lĩnh vực nghiên cứu nói trên thì việc nghiên cứu về đánh giá của người dân của các khu vực bị ảnh hưởng CĐHH/dioxin nói chung và người dân thành phố Biên Hòa nói riêng về tác hại và cách phòng tránh phơi nhiễm CĐHH/dioxin còn rất hạn chế. Cho tới thời điểm này, tại sân bay Biên Hòa phát hiện thêm nhiều điểm ô nhiễm mới với mức độ ô nhiễm vượt cao hơn gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Việc ngăn chặn lan tỏa dioxin tại sân 8 bay Biên Hòa ra môi trường xung quanh vẫn chưa được xử lý triệt để, do đó nghiên cứu về đánh giá của người dân thành phố Biên Hòa về CĐHH/dioxin trở nên đặc biệt cấp thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Dư luận xã hội về vấn đề nhiễm chất độc hóa học tại thành phố Biên Hòa (Nghiên cứu trường hợp tại phường Trung Dũng và phường Tân Phong) để tìm hiểu đánh giá của người dân mức độ ô nhiễm, con đường phơi nhiễm dioxin và về đời sống của nạn nhân chất độc màu da cam. Thông qua hệ thống chức năng của dư luận xã hội, các kết quả nghiên cứu có thể là những gợi ý hữu ích trong việc nâng cao nhận thức của người dân về tình trạng nhiễm CĐHH/dioxin tại Biên Hòa. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chiến dịch rải chất diệt cỏ của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam (Chiến dịch Rank Hand) là cuộc chiến tranh hóa học lớn nhất, quy mô nhất và kéo dài nhất trong lịch sử. Việt Nam đã phải hứng chịu một khối lượng dioxin khổng lồ trong một thời gian dài, liên tục, do đó Việt Nam phải gánh chịu hậu quả nặng nề về môi trường và sức khỏe con người sau chiến tranh. Cố GS.Tôn Thất Tùng là nhà khoa học đầu tiên ở Việt Nam nêu lên vấn đề tác hại lâu dài của chất dioxin đối với sức khỏe của nhân dân. Năm 1970, giáo sư Tôn Thất Tùng cùng với một phái đoàn khoa học của Việt tham dự hội nghị Orsay- Paris đã tố cáo chất độc hóa học, dioxin đã gây ra ung thư, đột biến gen dẫn tới dị tật bấm sinh và các tai biến sinh sản. [21] Các nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm dioxin ở miền Nam Việt Nam đã được thực hiện từ những năm đầu 70 của thế kỷ 20 (Papke và cs, 2003) bắt đầu từ các nghiên cứu của Baughman và Meselson trong các năm 1973 -1974. Họ là người đầu tiên phân tích dioxin trong các mẫu cá, tôm lấy ở các sông ở miền nam Việt Nam. [3] 9 Ủy ban quốc gia điều tra các hậu quả của chiến tranh hóa học của Mỹ ở Việt Nam được thành lập vào tháng 10 năm 1980, gọi tắt là Ủy ban 10-80 (nay là Ban 10-80). Uỷ ban 10 – 80 đã phối hợp cùng Công ty tư vấn môi trường Hatfield, Canada do cố Giáo sư Hoàng Đình Cầu lãnh đạo đã tiến hành nghiên cứu độ tồn lưu Dioxin ở khu vực ASo – ALưới thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra những giải pháp khắc phục ô nhiễm Dioxin cho nhân dân sống trong vùng. Đồng thời, xây dựng các bản đồ băng rải chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. Đây chính là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có quy mô về độ tồn lưu Dioxin ở Viêt Nam. Công trình nghiên cứu đã có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao trong công tác khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. Năm 1999, Chính phủ Việt Nam đã ký quyết định thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam (gọi tắt Ban chỉ đạo 33) thay thế Ủy ban 10-80. Từ năm 1999 -2005, Nhà nước đã tổ chức và chi kinh phí cho 22 đề tài Khoa học và công nghệ nhằm khắc phục hậu quả chất độc hóa học/Dioxin dùng trong chiến tranh. Đây được gọi là Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh, gọi tắt là Chương trình 33. Chương trình 33 bao gồm 22 đề tài với tổng kinh phí là 47 tỉ VNĐ (tương đương hơn 3 triệu USD). Các chương trình và đề tài nghiên cứu nói trên đã tiếp cận dưới góc độ y học, di truyền hoc, sinh hóa học và các dự án khắc phục hậu quả chất độc trong chiến tranh đối với môi trường, các hệ sinh thái sức khỏe con người (Nguyễn Hữu Thụ, 2012). Điều đáng lưu ý là ở nước ra, nếu hậu quả về môi trường và sức khỏe con người do CĐHH/dioxin để lại đã và đang được nghiên cứu, làm sang tỏ thì hậu quả về tâm lý ở các nạn nhận vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Có thể nói, cho 10 đến thời điểm hiện tại thì chưa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyện sâu về các vấn đề sức khỏe tâm lý ở nạn nhận CĐHH/dioxin hay ảnh hưởng của các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với sức khỏe tâm lý của con người. Năm 2002, Trung tâm Nghiên cứu Dư luận xã hội thuộc Ban tư tưởng Văn hóa trung ương đã tiến hành một cuộc thăm dò dư luận xã hội về Khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam. Mục đích của cuộc thăm dò này là thu thập thông tin về quy mô và mức độ ảnh hưởng của chất độc mầu da cam ở 2000 người được hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 98% người được hỏi biết về chất độc mầu da cam, 94% số người được hỏi trả lời là các nguyên nhân chính làm gia tăng các hiện tượng tai biến sinh sản, dị tật bẩm sinh và các loại bệnh nan y là do chất độc hóa học, 95% người trả lời biết về đối tượng dễ có nguy cơ nhiễm chất độ hóa học là những người trong thời gian chiến tranh sống và chiến đấu ở những vùng bị Mỹ rải chất độc hóa học [12]. Đây là một trong số ít các nghiên cứu về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam từ hướng tiếp cận Dư luận xã hội. Năm 2003, một trong những cuốn sách đầu tiên về chất độc da cam của tác giả Lê Kế Sơn đã làm rõ nhiều vấn đề quan trọng: Lịch sử chiến tranh da cam ở Việt Nam, ảnh hưởng của chất độc da cam đến môi sinh và sức khỏe con người, tình hình khắc phục hậu quả của chất da cam ở Việt Nam,v.v. Năm 2006, Lê Cao Đài công bố kết quả nghiên cứu “Chất da cam trong chiến tranh Việt Nam: tình hình và hậu quả”. Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Lê Quang Bách, Đoàn Huy Hậu, Hoàng Lương (2006) làm rõ mối liên hệ rõ ràng giữa CĐHH/dioxin và một số bệnh tật cơ thể. Năm 2008, Văn phòng Ban chỉ đạo 33 đã phối hợp với Viện Nghiên cứu và Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ thuộc Viện Khoa học xã hội Việt 11 Nam và Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai tiến hành Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường tại các điểm nóng về nhiễm chất độc hóa học/Dioxin và đề xuất giải pháp khắc phục. Báo cáo đã chỉ ra rằng: “Nhận thức về tác hại và khả năng phòng chống phơi nhiễm dioxin, hành vi để hạn chế ảnh hưởng dioxin còn là một khoảng trống trong nhận thức và hành vi của người dân, kể cả cán bộ các ban ngành liên quan, cán bộ chính quyền. Họ chỉ biết mình đang sống trong môi trường ô nhiễm dioxin do những thông báo trên phương tiện truyền thông nhưng không có nguồn thông tin cụ thể cũng như chưa được cung cấp kiến thức để có thể “sống chung” với dioxin như thế nào” [3]. Như vậy, có thể thấy rằng cả người dân, chính quyền và đoàn thể ở địa phương cũng chưa hiểu rõ về mức độ ô nhiễm, cách phòng chống phơi nhiễm và mối nguy hại của Dioxin tới sức khỏe con người (sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần). Hội Y tế công cộng đã tiến hành nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi (KAP) của người dân thành phố Biên Hòa trước (năm 2007) và sau khi tác động (năm 2009). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, kiến thức của người dân về sự tồn tại dioxin trong môi trường và con đường xâm nhập dioxin từ môi trường vào cơ thể đã được nâng lên đáng kể. Báo cáo “Đánh giá mức độ ô nhiễm dioxin trong môi trường và sức khỏe con người tại sân bay Biên Hòa và vùng phụ cận” (2011) do Văn phòng ban chỉ đạo 33 và công ty Hatfield đã trình bày những kết quả, kết luận của ba nghiên cứu gần đây do Hatfield và Chính phủ Việt Nam thực hiện (1.Ủy ban 10-80 năm 2004 -2005, 2. Trung tâm nhiệt đới Việt Nga năm 2008, Văn phòng 33 chịu trách nhiệm nghiên cứu hiện tại) nhằm xác định phạm vi và mức độ ô nhiễm dioxin trong môi trường và trong nhóm dân cư sống trong và xung quanh khu vực sân bay Biên Hòa, Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra rằng: “Kể từ năm 2010, dioxin vẫn tiếp tục gây ô nhiễm cho hệ sinh thái nước, môi 12 trường và chuỗi thức ăn ... Những người bi ̣ảnh hưởng nhấ t khi phơi nhiễm trực tiế p với dioxin từ các điể m nóng trong sân bay Biên Hòa là những người đánh bắ t cá và canh t ác thủy canh và nông nghiệp ở Hồ Z 1, và các hồ Paer Ivy, và các hồ ao ở hữu tư nhân nằm trong sân bay (và các vùng nước mở rô ̣ng của các thủy vực trên ). Những người khác có thể bi ̣ảnh hưởng do ăn cá , các động vật thủy s inh đươ ̣c đánh bắ t từ Hồ trong sân bay , mă ̣c dù con số chính xác vẫn chưa được biết”. [5] Tóm lại, các tài liệu nghiên cứu về vấn đề dioxin nói chung và vấn đề nghiên cứu dioxin ở Biên Hòa nói riêng đã cung cấp cho chúng tôi một bức tranh tổng thể về nguyên nhân, thực trạng và hậu quả mà dioxin tác động lên môi trường sống và con người ở Biên Hòa. Nhưng người dân sống ở khu vực phơi nhiễm cao chưa chủ động phòng/tránh phơi nhiễm dioxin. Và nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời thì dioxin vẫn còn tiếp tục gây ô nhiễm cho môi trường và ảnh hưởng sức khỏe của con người. Xuất phát từ sự thiếu hụt nghiên cứu về Dư luận xã hội của người dân về tình trạng nhiễm chất độc hóa học/Dioxin tại khu vực họ đang sinh sống, đồng thời với mong muốn làm sáng tỏ hơn kết luận: “Nhận thức về tác hại và khả năng phòng chống phơi nhiễm dioxin, hành vi để hạn chế ảnh hưởng dioxin còn là một khoảng trống trong nhận thức và hành vi của người dân, kể cả cán bộ các ban ngành liên quan, cán bộ chính quyền” trong báo cáo “Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường tại các điểm nóng về nhiễm chất độc hóa học/dioxin. Đề xuất giải pháp khắc phục” chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1 Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học ở chỗ nó cho thấy khả năng vận dụng lý thuyết của dư luận xã hội để tìm hiểu sự đánh giá của người về vấn đề 13 nhiễm chất độc hóa và các tác động xã hội, môi trường ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống trong khu vực bị ô nhiễm. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Qua tìm hiểu dư luận xã hội của người dân thành phố Biên Hòa, có thể biết được thực trạng nhận thức của người dân về vấn đề ô nhiễm dioxin và hiệu quả truyền thông. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức của người dân về cách phòng tránh phơi nhiễm dioxin. 4. Mục đích nghiên cứu - Hiệu quả hoạt động cung cấp thông tin cho người dân của chính quyền địa phương, của các tổ chức, đoàn thể xã hội đối với vấn đề nhiễm CĐHH/dioxin tại địa phương. - Nghiên cứu những đánh giá của người dân về mức độ và các con đường xâm nhập dioxin. - Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của CĐHH/dioxin đến đời sống của họ và những gia đình có nạn nhân chất độc màu da cam. - Đề xuất các chính sách nhằm nâng cao nhận thức cho người dân để họ phòng tránh phơi nhiễm một cách hiệu quả. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng Dư luận xã hội của người dân thành phố Biên Hòa về vấn đề nhiễm chất độc hóa học/Dioxin (Nghiên cứu trường hợp phường Trung Dũng và phường Tân Phong) 5.2 Khách thể Đại diện hộ gia đình tuổi từ 25 – 65 tuổi Các bộ các cấp (cán bộ chính quyền, đoàn thể) 5.3 Phạm vi - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 - 2014 14 - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại phường Trung Dũng và phường Tân Phong của thành phố Biên Hòa. Đây là 2 phường có vị trí nằm gần với sân bay Biên Hòa và đã được xác định là địa bàn nằm trong vùng nhiễm chất độc hóa học của thành phố Biên Hòa. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1 Câu hỏi Chính quyền và các tổ chức, đoàn thể xã hội đã có những hoạt động truyền thông về vấn đề CĐHH/dioxin không? Hiệu quả của các hoạt động đó như thế nào? Người dân tại khu vực nghiên cứu có đánh giá như thế nào về tình trạng nhiễm CĐHH/dioxin tại khu vực mình đang sinh sống? Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của CĐHH/dioxin đến đời sống của họ và những gia đình có nạn nhân chất độc màu da cam như thế nào? 6.2 Giả thuyết Phương tiện truyền thông và các tổ chức, đoàn thể xã hội đã có vai trò nhất định trong việc nâng cao nhận thức của người dân về tình trạng nhiễm chất độc hóa học/dioxin. Tuy nhiên thông tin cung cấp cho người dân chưa sâu và bị hạn chế bởi nó liên quan đến lợi ích của địa phương. Phần lớn người dân biết về khu vực mình đang sinh sống có nhiễm chất độc hóa học, tuy nhiên mức độ hiểu biết là không đồng nhất. Người dân biết sự xâm nhập dioxin từ môi trường vào cơ thể con người thông qua đường ăn uống. Tình trạng ô nhiễm dioxin tại Biên Hòa sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân nơi đây, đặc biệt các gia đình có nạn nhất chất độc da cam là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. 15 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Luận văn này được thực hiện từ các nguồn dữ liệu sau 7.1.1 Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường tại các điểm móng về nhiễm chất độc hóa học/Dioxin, đề xuất giải pháp khắc phục” do Văn phòng Ban chỉ đạo 33, Bộ Tài Nguyên và Môi trường tiến hành năm 2007 – 2008. Kết quả xử lý số liệu 400 bảng hỏi của hộ gia đình tại phường Trung Dũng và phường Tân Phong. Đối tượng điều tra là đại diện hộ gia đình có độ tuổi từ 25 - 65 tuổi. 7.1.2 Sử dụng kết quả nghiên cứu của dự án: “Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của người dân phường Trung Dũng và Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về dự phòng phơi nhiễm Dioxin qua thực phẩm, sau 1 năm can thiệp”. Khảo sát sau can thiệp 2009 được tiến hành với 426 người trong độ tuổi 16 – 60 tuổi. 7.1.3 Sử dụng một số số liệu thống kê, báo cáo của địa phương và các tài liệu có sẵn liên quan đến chủ đề nghiên cứu: Ấn phẩm, tài liệu hội thảo, luận văn Thạc sỹ và các tư liệu về vấn đề nhiễm chất độc hóa học đã công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, v.v. 7.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Chúng tôi đã tiến hành thêm các phỏng vấn sâu để bổ sung cho nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận văn này. Chúng tôi tiến hành 5 phỏng vấn sâu vào tháng 8 năm 2013 và 4 phỏng vấn sâu vào tháng 9 năm 2014. Cụ thể như sau: PVS lãnh đạo Phòng y tế: 1 người PVS cán bộ trạm y tế phường/Dân số: 2 người (1người/địa điểm) PVS hộ gia đình: 6 hộ (3 hộ/địa điểm) 16 8. Khung phân tích ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG TRUYỀN THÔNG VỀ VẤN ĐỀ NHIỄM CĐHH DƢ LUẬN XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ NHIỄM CĐHH Thực trạng ô nhiễm dioxin Con đường xâm nhập dioxin vào cơ thể con người - Đường ăn uống - Đường hô hấp - Da, niêm mạc - Sữa mẹ 17 Ảnh hưởng đến đời sống vật chất Ảnh hưởng đến đời sống tinh thần Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Các khái niệm 1.1.1 Dư luận xã hội Định nghĩa Thuật ngữ dư luận xã hội được nhà văn và cũng là nhà hoạt động nhà nước người Anh J.Solsbery sử dụng lần đầu vào thế kỷ 12 (năm 1159). Tuy nhiên, chính Jean – Jacques Rousseau mới được coi là người đầu tiên sử dụng nó vào năm 1744 theo nghĩa hiện đại khi ông là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Pháp. Dư luận xã hội (công luận) là một hiện tượng đời sống xã hội quen thuộc mà mỗi cá nhân, tổ chức (bao gồm cả quốc gia) trong cuộc sống hàng ngày, thường phải quan tâm và tính toán đến. Phần đông các nhà nghiên cứu dư luận xã hội Liên – xô (cũ) định nghĩa dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá của các giai cấp, tầng lớp, cộng đồng xã hội với các vấn đề họ quan tâm. Theo B.K.Paderin: “Dư luận xã hội là tổng thể các ý kiến, trong đó chủ yếu là các ý kiến thể hiện sự phán xét, đánh giá, sự nhận định (bằng lời hoặc không bằng lời), phản ánh ý nghĩa của các thực tế, quá trình, hiện tượng, sự kiện đối với các tập thể, giai cấp, xã hội nói chung và thái độ công khai hoặc che đậy của các nhóm xã hội lớn, nhỏ đối với các vấn đề của cuộc sống xã hội có động chạm đến các lợi ích chung của họ”. [25] Nhiều nhà nghiên cứu Mỹ đưa ra nhận định tương tự. Ví dụ “Công luận là sự phán xét đánh giá của các cộng đồng xã hội đối với các vấn đề có tầm quan trọng, được hình thành sau khi có sự tranh luận công khai” (Young, 1923). Nhà nghiên cứu Mỹ khác lại định nghĩa: “Công luận là kết quả tổng hợp các ý kiến trả lời của mọi người đối với các câu hỏi nhất định, dưới điều kiện của cuộc phỏng vấn” (Warner, 1939). Có những định nghĩa rất đơn giản, nhưng rất phổ biến trong giới nghiên cứu Mỹ: “Công luận là các tập hợp ý 18 kiến cá nhân ở bất kỳ nơi đâu mà người người nghiên cứu có thể tìm được” (Childs, 1956) [25] Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về dư luận xã hội. Tuy nhiên có thể tựu trung lại, dư luận xã hội là ý kiến có tính chất đánh giá về các vấn đề mà nhóm công chúng cảm thấy có ý nghĩa với họ hoặc là vấn đề đó động chạm đến lợi ích chung, các giá trị chung. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa dư luận xã hội như sau: “Dư luận xã hội là sự thể hiện tâm trạng xã hội, phản ánh sự đánh giá của các nhóm xã hội lớn, của nhân dân nói chung về các hiện tượng đại diện cho lợi ích xã hội cấp bách trên cơ sở các quan hệ xã hội đang tồn tại”[29]. Quan điểm này cho thấy, sự phản ánh trong dư luận xã hội trước hết có tính chất đánh giá, từ sự đánh giá các hiện tượng xã hội để xác định hành vi ứng xử của con người. Tính đặc thù của dư luận xã hội thể hiện ở chỗ: nó không chỉ thuần túy tinh thần mà nó là cấu trúc tinh thần – thực tế. Tính đặc thù này của dư luận xã hội chỉ ra mức độ xem xét sự thể hiện của dư luận xã hội. Dư luận xã hội chín chắn phải được thể hiện đầy đủ ở mức độ lời nói và ở mức độ hành vi. Vì vậy, dư luận xã hội được xem là một hiện tượng tâm lý xã hội, là cầu nói giữa ý thức xã hội và hành động xã hội. Khách thể dƣ luận xã hội Khách thể của dư luận xã hội có thể là những sự kiện hết sức khác nhau trong đời sống xã hội. Lợi ích chung được xem là tiêu chuẩn hàng đầu để xác định khách thể của dư luận xã hội. Cần nhận thấy rằng, trong mối quan hệ với ý thức, lợi ích có thể tồn tại ở ngoài dư luận xã hội, chẳng hạn, lợi ích được phản ánh dưới dạng các học thuyết, các cương lĩnh, nhưng chính bản thân dư luận xã hội lại chỉ tồn tại trên cơ sở lợi ích chung. Lợi ích chung là cơ sở để xuất hiện các tranh luận tập thể. Dấu hiện thứ hai để xem xét khách thể dư 19 luận xã hội là tranh luận, những tranh luận này gắn với lợi ích xã hội được mọi người cũng có nhu cầu quan tâm. Chủ thể dƣ luận xã hội Chủ thể dư luận xã hội là toàn thể xã hội nói chung, là quần chúng nhân dân, là các tổ chức đảng hoặc các tổ chức đoàn thể xã hội. Lập trường giai cấp được xem là cơ sở để xác định chủ thể của DLXH, vì giai cấp là vật mang của dư luận xã hội được hình thành với những lợi ích và mục đích giai cấp. Do đó, khi xem xét DLXH, người ta không chỉ đặt nó trong cấu trúc ý thức xã hội nói chung, mà phải phân tích nó trong cấu trúc các quan hệ xã hội, vì bản chất của dư luận xã hội phản ánh vị thế xã hội trong sự tương tác với các cá nhân và các nhóm xã hội được tạo nên bởi quan hệ xã hội và các lợi ích của họ. [29] 1.1.2 Chất độc hóa học/dioxin Chất độc hóa học dùng để chỉ các chất độc hóa học mà Mỹ đã sử dụng trong chiến tranh tại Việt Nam trong chiến dịch Rank Hand. Chất độc hóa học/dioxin là cụm từ chỉ các chất độc hóa học có chứa Dioxin như Poiclophenon và các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam như da cam, đỏ, trắng, xanh, xanh lá mạ. [8, tr.17] Dioxin Dioxin là một hợp chất hữu cơ không mùi, không màu, chứa Cacbon, Hyđro, Oxy và Chlorin. Dioxin được Kraus G (1941) tình cờ phát hiện ra trong một thí nghiệm. Đây là những hormone có khả năng làm ngưng trệ sự tăng trưởng của cây cỏ. Một trong những loại hormone này là chất 2,4D khi phun lên cây, nó sẽ làm trụi lá trong khoảng từ 24 đến 48 tiếng đồng hồ rồi sau đó, cây sẽ chết. Chất 2,4D đã được người Mỹ dùng để tiêu diệt cỏ dại mọc hai bên đường giao thông, đường xe lửa. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan