Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở hà tĩnh

.PDF
119
835
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN CẢNH THỤY GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA Ở HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN CẢNH THỤY GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA Ở HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Kim Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Kim. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả luận văn Nguyễn Cảnh Thụy MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA....... 1.1. 9 Khái niệm công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa và những yếu tố tác động đến chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa.......................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa....................... 9 1.1.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ................................................................................................ 13 1.1.3. Những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa .......................................................................... 1.2. Một số yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ............................ 1.3. 16 19 Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực hiện việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa.... 26 1.3.1. Mục đích và nội dung thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa......................................... 26 1.3.2. Phương pháp thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch............................................................................................. 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA Ở TỈNH HÀ TĨNH.............................................................................................. 34 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh..................... 34 2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tài nguyên..................................................... 34 2.1.2. Đăc điểm về dân cư.............................................................................. 38 2.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh................................. 39 2.1. 2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh............................................................... 41 2.2.1. Khái quát chung về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh........................................................... 41 2.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở cấp tỉnh................................................................................................. 47 2.2.3. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở cấp huyện ................................................................................................... 50 2.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức trên lĩnh vực văn hóa ở cấp xã............... 56 2.3. Thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh....................................................... 63 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA Ở TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......................................................................................... 3.1. 78 Quan điểm về nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh............................................... 78 3.1.1. Bám sát quan điểm, đường lối của Đảng về công tác văn hóa và định hướng phát triển của tỉnh............................................................. 78 3.1.2. Nhận thức đúng đắn vai trò của đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa và vị trí, chức năng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở các cấp........................................................... 80 3.1.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa gắn với chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa................................................................... 3.2. 81 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay..... 81 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa.................................. 81 3.2.2. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa làm cơ sở cho công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý, khoa học............................................................... 84 3.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch................................................................................................... 86 3.2.4. Tiếp tục xây dựng lộ trình đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên cơ sở gắn với công tác cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tinh hình mới .................................. 88 3.2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ công tác tại vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn....................................................... 94 3.2.6. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa................. 95 3.2.7. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa gắn với việc biểu dương, phê bình một cách kịp thời................................................................... 98 3.2.8. Gắn công tác đánh giá công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa với công tác đề bạt, bổ nhiệm và khen thưởng công chức, viên chức 3.3. hàng năm.............................................................................................. 100 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp..... 101 KẾT LUẬN......................................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... 108 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH: Ban Chấp hành BCH TW: Ban Chấp hành Trung ương CB, CC, VC: Cán bộ, công chức, viên chức CC, VC: Công chức, viên chức CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa KT - XH: Kinh tế - xã hội HĐND: Hội đồng nhân dân QLNN: Quản lý Nhà nước. UBND: Ủy ban nhân dân VH, TT và DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH, TT, TT: Văn hóa, Thông tin, Thể thao. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1 Phân biệt công chức, viên chức ............................................... 12 Bảng 2 Tình hình phân bố đội ngũ CC, VC văn hóa cấp .................... 48 Bảng 3 Trình độ chuyên môn của CC, VC văn hóa cấp tỉnh ............... 48 Bảng 4 Trình độ lý luận chính trị của CC, VC văn hóa cấp tỉnh ................. 49 Bảng 5 Trình độ chuyên môn của CC, VC văn hóa cấp huyện ........... 51 Bảng 6 Trình độ lý luận chính trị của CC, VC văn hóa cấp huyện ..... 52 Bảng 7 Trình độ tin học của CC, VC văn hóa cấp huyện ................... 53 Bảng 8 Trình độ ngoại ngữ của CC, VC văn hóa cấp huyện .............. 54 Bảng 9 Trình độ QLNN của CC, VC cấp huyện ................................. 55 Bảng 10 Trình độ chuyên môn của đội ngũ CC văn hóa cấp xã ........... 57 Bảng 11 Trình độ lý luận chính trị của CC văn hóa cấp xã ................... 58 Bảng 12 Trình độ tin học của CC văn hóa cấp xã ................................. 59 Bảng 13 Trình độ ngoại ngữ của CC văn hóa cấp xã ............................ 60 Bảng 14 Trình độ QLNN của CC văn hóa ở cấp xã .................................. 61 Bảng 15 Thực trạng bố trí CC, VC văn hóa cấp tỉnh theo lĩnh vực chuyên ngành ........................................................................... Bảng 16 Thực trạng bố trí và sử dụng CC, VC văn hóa cấp huyện theo chuyên ngành ........................................................................... Bảng 17 69 Thực trạng bố trí và sử dụng CC văn hóa cấp xã theo chuyên ngành ....................................................................................... Bảng 18 67 70 Bảng khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng CC, VC trên lĩnh vực văn hóa của tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................. 102 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1. Đội ngũ công chức, viên chức (CC, VC) nhà nước là công cụ của bộ máy hành chính, là những người trực tiếp phục vụ chế độ, đại diện cho Đảng và Nhà nước thực thi các chủ trương, chính sách. Bởi vậy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC bằng nhiều giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm, chế độ bảo hiểm, chính sách tiền lương và các chính sách đặc thù… Những giải pháp, chính sách đó đã tạo chuyển biến tích cực về thái độ, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao của đội ngũ CC, CV. Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, song thực tế cho thấy chất lượng đội ngũ CC, VC hiện nay chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều này đặt ra tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, CV) trong giai đoạn mở cửa và hội nhập hiện nay. 2. Với vị trí, vai trò, chức năng của văn hóa như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “soi đường cho quốc dân và đồng bào đi”, ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiều chủ trương nhằm phát huy sức mạnh nền văn hóa dân tộc. Năm 1943, Đề cương Văn hóa Việt Nam ra đời đã trở thành ngọn cờ tập hợp, cổ vũ, động viên giới trí thức, khoa học, văn nghệ sĩ Việt Nam đương thời nhập cuộc đấu tranh cho sự toàn thắng của cách mạng dân tộc dân chủ, cho sự nghiệp phá vỡ văn hóa phát xít thực dân, bảo vệ truyền thống văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới của Việt Nam. Phát huy tư tưởng về vai trò văn hóa trong Đề cương Văn hóa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của văn hóa trong chiến lược phát triển đất nước. Điều đó được thể hiện trong nhiều văn kiện mà rõ nhất là Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương (BCH TW) Đảng (Khóa VII), ngày 14/1/1993 Về một số nhiệm vụ văn hóa, văn nghệ những năm trước mắt, với việc lần đầu tiên nêu quan điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là một mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”. Hội nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng (Khóa VIII) năm 1998 đã ban hành Nghị quyết về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản 1 sắc dân tộc. Đây là Nghị quyết mang tầm chiến lược về văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH. Hơn 15 năm thực hiện 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ và 4 cụm giải pháp, nền văn hóa nước ta phát triển và đạt được nhiều thành tựu nhưng còn nhiều khuyết điểm, yếu kém không thể xem thường. Điều đáng lo ngại nhất là tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân không được ngăn chặn đẩy lùi mà lại nghiêm trọng hơn, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng và lãng phí. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế, một mặt chúng ta có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng mặt khác chúng ta phải luôn nâng cao ý thức tự cường, phòng ngừa nguy cơ về một “Thế giới phẳng” (L.Friedman) đã được cảnh báo ở nhiều quốc gia thì văn hóa chính là linh hồn, bản sắc của mỗi dân tộc - văn hóa như chiếc thẻ căn cước để đất nước hội nhập nhưng không hòa tan, đổi mới nhưng không đổi màu. Trước tình hình đó, tại Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng (Khóa XI), TW đã ban hành Nghị quyết về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền v ng đ t nước Văn hóa phải đư c đ t ngang hàng với kinh tế, ch nh tr , xã hội”, đặc biệt nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, th m nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học” [6]. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước - ngay tên gọi của Nghị quyết này đã làm nổi bật mối quan hệ mật thiết giữa văn hóa và con người, con người được lấy làm hạt nhân của văn hóa. Hiểu theo nghĩa rộng thì văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra. Văn hóa mang nét đặc trưng của mỗi tộc người, mỗi quốc gia, mỗi xã hội. Bởi vậy, nói đến văn hóa là nói đến con người. Sáng tạo văn hóa cũng đồng thời với việc phát huy những năng lực, bản chất nhằm hoàn thiện con người và từ đó hoàn thiện xã hội. Nghị quyết TW 9 ra đời trong bối cảnh nước ta đang hòa nhập ngày càng sâu rộng, thể hiện rõ bước phát triển mới trong tư duy lý luận về văn hóa của Đảng ta. Nội dung nghị quyết chỉ rõ việc phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người. 2 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng (Khóa XI) đã đưa văn hóa lên tầm cao mới, đặt ngang hàng với vai trò của kinh tế, chính trị và xã hội, là chiến lược lớn của Đảng trong thời kỳ mới. Nghị quyết đã chỉ ra hai nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng văn hóa và xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời bởi phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Các nhiệm vụ đó đã đặt ra cho những con người làm công tác văn hóa mà trực tiếp cụ thể là CC, VC trong ngành văn hóa nhiều trọng trách nặng nề. Bởi CC, VC trong lĩnh vực văn hóa chính là những người trực tiếp quyết định tới chất lượng của các hoạt động văn hóa. Do đó, trước hết, chính họ phải là những con người hoàn thiện về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật, gìn giữ các giá trị tinh thần truyền thống. Bới vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC văn hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi khách quan và cấp thiết của ngành văn hóa, của xã hội mà còn là nhiệm vụ chính của những người làm công tác văn hóa. 3. Trong những năm gần đây, Hà Tĩnh đã cải thiện được chỉ số năng lực cạnh tranh nhưng chưa ổn định (năm 2010 đứng thứ 37, năm 2011 đứng thứ 7, năm 2012 đứng thứ 35, năm 2013 đứng thứ 45). Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của tỉnh nhà, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác định văn hóa phải trong kinh tế, là động lực và mục đích của sự phát triển. Gần đây, Quy hoạch tổng thể KT - XH của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tỉnh đã tổ chức công bố. Điều đó tiếp thêm động lực để toàn tỉnh chung sức xây dựng và phát triển toàn diện, đặc biệt là chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Để đạt được những mục đích to lớn, chiến lược đó, tỉnh nhà phải đầu tư nhiều hơn cho văn hóa, trong đó, tập trung là phát huy nguồn lực, sức mạnh con người. Bởi vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tỉnh là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 4. Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, trong thời gian qua, chất lượng đội ngũ CB, CC, VC nói chung và CC, VC lĩnh vực văn hóa nói riêng đã từng bước được nâng cao, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, CC, VC lĩnh vực văn hóa vẫn tồn tại một số hạn chế như: tình trạng hẫng hụt đội 3 ngũ kế cận, còn có người được đào tạo chưa phù hợp, chất lượng một bộ phận CC, VC chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, vẫn còn tình trạng CC, VC vi phạm kỷ luật hành chính; cơ sở vật chất đảm bảo cho đội ngũ CC, VC trong lĩnh vực văn hóa làm việc còn chưa đáp ứng yêu cầu; công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CC, VC văn hóa chưa thực sự đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; một số phong trào văn hóa chưa chưa thật sự khơi dậy được sự tham gia của quần chúng nhân dân… Trước thực trạng đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, mà trực tiếp là Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ cần đề ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ CC, VC lĩnh vực văn hóa của Hà Tĩnh. Xuất phát từ những nhiệm vụ, yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa góp phần cùng các ngành thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng (khóa XI) về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; quy hoạch phát triển tổng thể KT XH tỉnh đến năm 2050; khơi dậy các phong trào, đặc biệt thúc đẩy việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới trong toàn tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC để đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế, trong những năm qua, ở nước ta nhiều công trình nghiên cứu mang tính khoa học và chuyên môn cao đã được công bố có liên quan đến đội ngũ công chức như: + Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ công chức nhà nước đến năm 2000” do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) thực hiện năm 1997; đề tài “Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức” do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) thực hiện năm 1998 đã đưa ra một số khái niệm mang tính lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay cũng như đề cập đến thực trạng về đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước hiện nay. + Đề tài:“Nâng cao ch t lư ng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước” của tác giả Nguyễn Bắc Sơn (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000). Đề tài đã phân tích đánh giá đội ngũ CB, CC 4 Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức QLNN và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức QLNN, đáp ứng thời kỳ CNH - HHĐ đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. + Công trình “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao ch t lư ng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Đây là đề tài cấp nhà nước do GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Đề tài này đã đề cập khá sâu sắc những vấn đề về chất lượng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC văn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác có đề cập đến vấn đề CC, VC nói chung, trong đó có nhân lực văn hóa như: tác giả Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; tác giả Phạm Văn Kha (2007), “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế th trường ở Việt Nam”, Nxb Giáo dục, Hà Nội; tác giả Tô Tử Hạ (2008),“Công chức và v n đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cùng với đó là một số bài viết đăng trên các tạp chí: Đặng Công Ngữ (2008), “Giải pháp nâng cao ch t lư ng nguồn nhân lực tại Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 5; Trần Anh Tuấn (2012) “Nh ng thách thức trong quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng Đảng... Những công trình này đều đề cập đến các khía cạnh và những vấn đề mang tính thời sự hiện nay như: năng lực, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC, VC hiện nay của nước ta để đáp ứng thời kỳ mới của đất nước. Ngoài các công trình nghiên cứu mang tính chất chính luận, chuyên môn cao của các nhà nghiên cứu, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC của 5 từng địa phương, từng lĩnh vực cũng được rất nhiều các học viên quan tâm và do đó, nhiều luận văn Thạc sỹ về vấn đề này đã hoàn thành. Chúng tôi có thể kể đến một số đề tài tiêu biểu: Nguyễn Thị Hậu (2003), Nâng cao ch t lư ng đội ngũ cán bộ công chức ch nh quyền c p xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Dương Hương Sơn (2004), Nâng cao ch t lư ng đội ngũ cán bộ, công chức ch nh quyền c p xã ở tỉnh Quảng Tr hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Ngô Tất Đạt (2010), Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành ch nh trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 – 2015, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Vinh, Nghệ An; Dương Danh Vỹ (2011), Một số giải pháp nâng cao ch t lư ng đội ngũ cán bộ, công chức hành ch nh nhà nước c p tỉnh, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục, Đại học Vinh, 2011; Trần Thị Hoàng Anh (2012), Ch t lư ng đội ngũ cán bộ, công chức hành ch nh tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội... Những đề tài này đã đi vào nghiên cứu những vấn đề mang tính cụ thể của về chất lượng đội ngũ cán bộ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ của từng địa phương, từng đơn vị để nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ CC, VC của địa phương và đơn vị đó. Qua phần lịch sử vấn đề trên, có thể thấy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC đã được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu đó, các vấn đề cơ bản mang tính lí luận bàn về công tác cán bộ đã được phân tích, làm rõ. Đồng thời, các công trình cũng bàn sâu tới thực trạng của đội ngũ CB, CC, VC hiện nay, qua đó xác lập các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC nói chung, song vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh chưa có công trình nào nghiên cứu. Đây chính là “khoảng trống” để chúng tôi xác định đề tài, đồng thời vận dụng các kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên để áp dụng vào việc triển khai các nội dung trong khuôn khổ đề tài. 6 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. - Đánh giá thực trạng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. * Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa ở Hà Tĩnh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu * Về phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu,chúng tôi đẫ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tổng hợp lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số kết quả nghiên cứu của phương pháp thống kê và điều tra xã hội học. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp lịch sử - cụ thể, - Phương pháp phân tích - tổng hợp, - Phương pháp thống kê - so sánh, - Phương pháp điều tra xã hội học. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ khác. 7 6. Những đóng góp mới của luận văn Từ những kết quả đã đạt được, luận vãn có những đóng góp mới sau: - Luận văn đóng góp vào việc phát triển lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC nói chung và ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói riêng với nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp. - Luận văn góp phần cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC trên lĩnh vực văn hóa cho các cơ quan có thẩm quyền quản lý, đánh giá chất lượng đội ngũ CC, VC ở Hà Tĩnh. - Luận văn đã giúp lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp Hà Tĩnh nhìn nhận đúng thực trạng của đội ngũ cán bộ hiện nay, trong đó hiểu rõ được những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân trên cơ sở phân tích khoa học, logic biện chứng. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC nói chung và CC, VC ngành VH, TT và DL nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận về nâng cao ch t lư ng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa Chương 2 Thực trạng ch t lư ng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh Chương 3 Quan điểm và giải pháp nâng cao ch t lư ng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa ở tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA 1.1. Khái niệm công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa và những yếu tố tác động đến chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa 1 1 1 Khái niệm công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa Thuật ngữ công chức xuất hiện lần đầu tiên ở các nước tư bản phương Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước phương Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những người giữ công vụ thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương hay ở địa phương. Nội dung khái niệm phụ thuộc vào đặc điểm chính trị, KT - XH của từng giai đoạn lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia. * Khái niệm công chức, viên chức: - Khái niệm công chức: Theo vi.wikipedia định nghĩa: CC theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước. CC của một quốc gia thường là công dân, người có quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của CC là các cơ quan nhà nước, tuy nhiên pháp luật nhiều nước quy định công chức có thể làm việc không chỉ trong cơ quan nhà nước. Định nghĩa này bao quát được điều kiện để trở thành CC là: + Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở TW, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc 9 quân đội nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp; những nguời được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường thị trấn; những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.. Ở Việt Nam, khái niệm CC lần đầu tiên được quy định tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Tuy nhiên, Sắc lệnh này ra đời trong điều kiện chiến tranh, do đó, những nội dung quy định tại văn bản này không được thực hiện đầy đủ và không được áp dụng rộng rãi. Trước yêu cầu phải kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC và đặc biệt là để phân biệt rạch ròi giữa CC và VC, ngày 26/12/1998 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức bao gồm 7 Chương, 48 Điều. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, Quốc hội, Chính phủ nhận thấy những bất cập của Pháp lệnh cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Do đó đã tiến hành sửa đổi, bổ sung: Lần thứ nhất sửa đổi vào ngày 28/4/2000 và lần thứ 2 sửa vào ngày 29/4/2003. Đến năm 2008, BCH TW Đảng, Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức. Năm 2008, Luật Cán bộ, Công chức đã được ban hành. Tại Luật này thì công chức được quy định là những đối tượng sau: + Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 10 + Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức CT - XH; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Khái niệm Viên chức: Năm 2010, Luật Viên chức đã được ban hành. Tại Luật này thì VC được định nghĩa như sau: + VC là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, được hưởng lương từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Lao động của VC không mang tính quyền lực công mà chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. + VC được tuyển dụng theo hợp đồng lao động làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). VC là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực chuyên môn, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân biệt công chức, viên chức Thời kỳ trước đây nước ta không phân biệt CB, CC, CV mà nhập chung vào một nhóm là “cán bộ, công chức, viên chức”. Khái niệm CB, CC, CV bắt đầu được đề cập, quan tâm từ năm 1991. Tuy nhiên đến năm 1998 chúng ta mới có Pháp lệnh Cán bộ, Công chức. Sau đó, đến năm 2008 Luật Cán bộ, Công chức được ban hành, có hiệu lực từ 1.1.2010 và Luật Viên chức cũng được ban hành vào năm 2010. 11 Bảng 1. Phân biệt công chức, viên chức Công chức Viên chức - Vận hành quyền lực nhà nước, làm - Thực hiện chức năng xã hội, trực nhiệm vụ quản lý. tiếp thực hiện nghiệp vụ. - Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế. - Lương: hưởng lương từ ngân sách - Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. - Lương: một phần từ ngân sách, còn nhà nước, theo ngạch bậc. lại là nguồn thu sự nghiệp. - Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội - Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của tổ chức xã hội * Khái niệm CC, VC trên lĩnh vực văn hóa: Công tác QLNN về văn hóa và các hoạt động văn hóa có vai trò rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và Nhà nước xác định văn hóa là nền tảng của sự phát triển đất nước. Hoạt động trên lĩnh vực văn hóa là hoạt động nền tảng và mang nhiều giá trị nhân văn để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội. Trên cơ sở khái niệm hoạt động văn hóa và khái niệm CC, VC, có thể hiểu CC, VC trên lĩnh vực văn hóa là những người hoạt động thực thi quyền hành của nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, đó là sự tác động có tổ chức có mục đích và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội trên lĩnh vực văn hóa. Căn cứ khái niệm về CC được quy định tại Điều I Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 và vận dụng khái niệm này vào trường hợp cụ thể thì công chức, viên chức trên lĩnh vực văn hóa là những người hoạt động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ TW đến địa phương đảm nhiệm chức năng quản lý, điều hành, thực thi các vấn đề về văn hóa, bao gồm: + Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong ngành văn hóa ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan