ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------
-------------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Sóc Đăng, Huyện Đoan Hùng, Phú Thọ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội- 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Sóc Đăng, Huyện Đoan Hùng, Phú Thọ)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ XUÂN MAI
Hà Nội-2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẾU ......................................................................................... 6
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................................ 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 9
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 9
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................................... 13
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................................... 19
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 19
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................................ 20
6. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................... 20
7. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 20
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 21
9. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 25
NỘI DUNG CHÍNH............................................................................................................. 26
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH .............. 26
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.......................................................................... 26
1.1.1. Thuyết hệ thống........................................................................................................... 26
1.1.2. Thuyết nhận thức ........................................................................................................ 27
1.1.3. Thuyết hành vi ............................................................................................................. 28
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................................. 29
1.2.1. Bạo lực gia đình .......................................................................................................... 29
1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 29
1.2.1.2. Phân loại bạo lực gia đình ..................................................................................... 31
1.2.1.3. Nguyên nhân của bạo lực gia đình ........................................................................ 33
1.2.1.4. Ảnh hưởng của bạo lực gia đình ............................................................................ 36
2
1.2.2. Giáo dục cộng đồng.................................................................................................... 37
1.2.2.1. Một số khái niệm có liên quan ............................................................................... 37
1.2.2.2. Đặc điểm của giáo dục cộng đồng ........................................................................ 43
1.2.3. Giáo dục cộng đồng trong phòng chống BLGĐ đối với phụ nữ ........................... 44
1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................................................. 44
1.2.3.2. Đặc điểm của GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ ........................................ 45
1.2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDCĐ trong PCBLGĐ đối với
phụ nữ..................................................................................................................................... 53
1.2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công tác xã hội trong đó có
phát triển cộng đồng, giáo dục cộng đồng trong PCBLGĐ .............................................. 54
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 55
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GDCĐ TRONG PHÕNG CHỐNG BLGĐ ĐỐI VỚI
PHỤ NỮ TẠI XÃ SÓC ĐĂNG, HUYỆN ĐOAN HÙNG, PHÖ THỌ..57
2.1. Thực trạng BLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng .................. 55
2.1.1. Thực trạng BLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ................................................ 57
2.1.1.1. Hình thức bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng............................... 57
2.1.1.2. Đối tượng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .............................. 59
2.1.1.3. Nguyên nhân của bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ................. 63
2.1.1.4. Ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ................... 69
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục cộng đồng về PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã
Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ.............................................................................. 72
2.2.1. Hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ..................... 72
2.2.1.1.Các hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ............ 72
2.2.1.2.Hình thức can thiệp, trợ giúp và xử lý những hành vi BLGĐ đối với phụ nữ
tại xã Sóc Đăng ..................................................................................................................... 74
2.2.2. Nội dung GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ...................... 81
3
2.2.3. Đối tƣợng hƣớng tới vào công tác giáo dục cộng đồng trong PCBLGĐ đối
với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................................................................................................. 83
2.2.3.1. Đối tượng hướng tới để tuyên truyền giáo dục về PCBLGĐ đối với phụ nữ
tại xã Sóc Đăng ..................................................................................................................... 83
2.2.3.2. Đối tượng thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng về PCBLGĐ
đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng............................................................................................ 85
2.2.3.3. Đối tượng tổ chức các chương trình giáo dục cộng đồng về PCBLGĐ đối
với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................................................................................................. 86
2.2.4. Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động GDCĐ trong PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 88
Chƣơng 3: MỘT SỐ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG CHỒNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI
PHỤ NỮ TẠI XÃ SÓC ĐĂNG .......................................................................................... 93
2.2.5. Kết quả công tác giáo dục cộng đồng trong phòng chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng............................................................................................ 93
2.2.5.1. Đánh giá mức độ thông tin thu được từ hình thức giáo dục cộng đồng
trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ............................................................... 93
2.2.5.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các hình thức giáo dục cộng đồng trong
PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng.......................................................................... 95
2.2.5.3. Đánh giá hiệu quả của các hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ
nữ tại xã Sóc Đăng ................................................................................................................ 96
2.2.5.4. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân xã Sóc Đăng khi tham gia
GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ .............................................................................. 98
2.2.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới công tác giáo dục cộng đồng trong PCBLGĐ
đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng..........................................................................................100
2.2.6.1. Quan niệm, nhận thức của người dân tại xã Sóc Đăng ....................................100
2.2.6.2. Trình độ của cán bộ làm công tác GDCĐ tại xã Sóc Đăng..............................101
4
2.2.6.3. Nguồn kinh phí, vật chất .......................................................................................103
2.2.6.4. Sự quan tâm của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng .......................103
KẾT LUẬN .........................................................................................................................104
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................113
PHỤC LỤC .........................................................................................................................115
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐG: Bình đẳng giới
BLGĐ: Bạo lực gia đình
CĐ: Cộng đồng
CNVC: Công nhân viên chức
CTXH: Công tác xã hội
GDCĐ: Giáo dục cộng đồng
HĐVN, VHQC: Hoạt động văn nghệ, văn hóa quần chúng
HND: Hội nông dân
HPN: Hội phụ nữ
LĐTB&XH: Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
PCBLGĐ: Phòng chống bạo lực gia đình
PTCĐ: Phát triển cộng đồng
VBCS: Văn bản chính sách
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẾU
1. Các Bảng
Bảng 1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội/nhân khẩu học của nhóm mẫu điều tra .................... 23
Bảng 2.1. Những hình thức bạo lực đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng (%) ....................... 57
Bảng 2.2. Tìm hiểu thông tin, luật pháp chính sách của VN về PCBLGĐ ..................... 62
Bảng 2.3. Nguyên nhân của bạo lực gia đình với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................... 64
Bảng 2.4. Ảnh hƣởng của BLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng.................................. 69
Bảng 2.5. Tỷ lệ tham gia vào các hình thức trợ giúp, dịch vụ xã hội của ngƣời dân
tại xã Sóc Đăng...................................................................................................................... 79
Bảng 2.6. Các hình thức can thiệp BLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................... 81
Bảng 3.1. Mức độ thông tin thu đƣợc từ các hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối
với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................................................................................................. 94
Bảng 3.2. Khó khăn của GDCĐ về PCBLGĐ với phụ nữ tại xã Sóc Đăng ................100
Bảng 3.3. Đặc điểm cán bộ xã Sóc Đăng trong công tác PCBLGĐ ..............................101
2. Các Biểu đổ
Biểu đồ 2.1. Những ngƣời có hành vi BL đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng…....60
Biểu đồ 2.2. Mức độ diễn ra BLGĐ ở các gia đình có nghề nghiệp khác nhau tại
xã Sóc Đăng ........................................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.3. Hiểu biết về các VBCS về quyền bảo vệ phụ nữ của ngƣời dân xã
Sóc Đăng ................................................................................................................................ 63
Biểu đồ 2.4. Các hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc
Đăng ....................................................................................................................................... 73
Biểu đồ 2.5. Phản ứng của phụ nữ xã Sóc Đăng khi bị bạo lực gia đình......................... 75
Biểu đồ 2.6. Hình thức trợ giúp, dịch vụ xã hội đƣợc phụ nữ tại xã Sóc Đăng biết ....... 78
Biểu đồ 2.7. Hình thức xử lý ngƣời có hành vi BLGĐ với phụ nữ tại xã Sóc Đăng...... 80
Biểu đồ 2.8. Nội dung giáo dục cộng đồng trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã
Sóc Đăng ................................................................................................................................ 82
7
Biểu đồ 2.9. Đối tƣợng hƣớng tới để tuyên truyền giáo dục về PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 84
Biểu đồ 2.10. Đối tƣợng thực hiện các chƣơng trình GDCĐ về PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 86
Biểu đồ 2.11. Đối tƣợng tổ chức các chƣơng trình GDCĐ về PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 87
Biểu đồ 2.12. Sự tham gia của ngƣời dân tại xã Sóc Đăng vào kênh thông tin
GDCĐ về PCBLGĐ ............................................................................................................. 89
Biều đồ 2.13. Sự tham gia của ngƣời dân xã Sóc Đăng vào hình thức GDCĐ trực
tiếp về PCBLGĐ ................................................................................................................... 90
Biểu đồ 3.1. Kênh thông tin về phòng chống bạo lực gia đình ngƣời dân xã Sóc
Đăng đƣợc tiếp cận ............................................................................................................... 94
Biểu đồ 3.2. Mức độ cần thiết của các hình thức GDCĐ trong PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 96
Biểu đồ 3.3. Hiệu quả GDCĐ qua các kênh truyền thông trong PCBLGĐ đối với
phụ nữ tại xã Sóc Đăng......................................................................................................... 97
Biểu đồ 3.4. Hiệu quả của GDCĐ trực tiếp trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã
Sóc Đăng ................................................................................................................................ 98
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng của ngƣời dân khi tham gia GDCĐ trong PCBLGĐ
với phụ nữ tại xã Sóc Đăng .................................................................................................. 99
8
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là một vấn đề toàn cầu và xã Sóc
Đăng, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ không phải là ngoại lệ bởi nó xảy ra hàng
ngày trong cuộc sống của nhiều ngƣời phụ nữ. Vấn đề này gây ảnh hƣởng và
hậu quả rất lớn, nguy hại đến sức khỏe, tinh thần, vật chất và hạnh phúc của
mỗi gia đình.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các khía cạnh của thực trạng công tác giáo
dục cộng đồng về PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã Sóc Đăng. (1) Về hình
thức: Chƣa linh hoạt giữa hình thức các kênh thông tin truyền thông: Tivi;
báo, đài; sách tài liệu; phát tờ rơi; loa phóng thanh,… và các hình thức giáo
dục cộng đồng trực tiếp: tập huấn, tọa đàm, họp dân, các hoạt động văn hóa,
văn nghệ quần chúng (ca nhạc, kịch)…. (2) Về nội dung: Chƣa đa dạng,
phong phú, mới chỉ tập trung thông tin về bạo lực gia đình và các văn bản luật
pháp liên quan đến bạo lực gia đình và phòng chống bạo lực gia đình chứ
chƣa cung cấp cho ngƣời dân các kỹ năng xử lý, ứng xử khi xảy ra bạo lực.
(3) Về đối tƣợng hƣớng tới: Mới chỉ tập trung vào đối tƣợng phụ nữ (những
ngƣời hay bị bạo hành) trong khi đối tƣợng nam giới (ngƣời đàn ông, ngƣời
chồng trong gia đình) những ngƣời có nguy cơ hành vi cao gây ra bạo lực gia
đình thì chƣa đƣợc hƣớng tới. (4) Về sự tham gia của ngƣời dân: Công tác
giáo dục cộng đồng về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã
Sóc Đăng chƣa thu hút sự tham gia chủ động và tích cực của ngƣời dân.
Từ những phát hiện trên, nghiên cứu đƣa ra những khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác GDCĐ trong PCBLGĐ đối với phụ nữ tại xã
Sóc Đăng, góp phần tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình ra
quyết định những vấn đề về bạo lực gia đình, đồng thời nâng cao kiến thức
cho ngƣời dân tại xã Sóc Đăng: kiến thức luật pháp về PCBLGĐ; kiến thức
về hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử khi xảy ra BLGĐ;…
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực gia đình nói chung và bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng
đã và đang trở thành hiện tƣợng có tính phổ biến trong mọi tầng lớp dân cƣ và
xảy ra ở mọi quốc gia trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của Bộ Công an năm 2005, 14% các trƣờng hợp giết
ngƣời liên quan đến bạo lực gia đình. 1,011 bệnh nhân đã có dấu hiệu tự tử
vì bạo lực gia đình (Bộ Y tế, 2005). Bằng chứng cho thấy tỷ lệ bạo lực gia
đình đã tăng lên trong những năm gần đây. Kết quả điều tra của Ủy ban về các
Vấ n đề Xã Hô ̣i của Quốc hội tại 8 thành phố (2006) với 2.000 mẫu gồm ngƣời
dân, nạn nhân BLGĐ, ngƣời gây BLGĐ, cán bộ xã, cán bộ y tế, công an, phụ
nữ, tòa án nhân dân cấp huyện cho biết: 2,3% các gia đình có hành vi bạo lực
về thể chất (đánh đập), 25% số gia đình có hành vi bạo lực tinh thần và 30% số
cặp vợ chồng có hiện tƣợng ép buộc quan hệ tình dục. Điều tra gia đình Việt
Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện Gia đình
và Giới, UNICEF thực hiện năm 2006 với 9.300 mẫu đƣa ra kết quả: Có
khoảng 21,2% số cặp vợ/chồng xảy ra các hiện tƣợng bạo lực nhƣ: Đánh, mắng
chửi, chấp nhận quan hệ tình dục khi không có nhu cầu. Tỷ lệ cặp vợ chồng có
1 trong số các hiện tƣợng bạo lực kể trên (tức là đối với cả vợ và chồng) chiếm
khoảng 10,8%. Tỷ lệ cặp vợ chồng xảy ra 2 hiện tƣợng bạo lực vào khoảng
7,3%. Có 41,8% số cha/mẹ sử dụng hình thức “quát mắng” và 14% sử dụng
hình thức “đánh đòn” khi vị thành niên nam có hành vi mắc lỗi [15, tr23].
Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam
năm 2010 do Tổng cục Thống kê - Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiến hành
với 4.838 mẫu là phụ nữ độ tuổi từ 18–60 trong cả nƣớc, kết quả cho biết: Cứ
3 phụ nữ có gia đình hoặc đã từng có gia đình thì có 1ngƣời (khoảng 34%)
cho biết họ đã từng bị chồng mình bạo hành thể xác hoặc tình dục. Số phụ nữ
10
có hoặc từng có gia đình đang phải chịu một trong hai hình thức bạo lực này
chiếm 9%. Nếu xét đến cả 3 hình thức bạo lực: Thể xác, tình dục và tinh thần
trong đời sống vợ chồng, thì có 58 % số phụ nữ Việt Nam cho biết đã từng là
nạn nhân của ít nhất một hình thức bạo lực gia đình kể trên.[16]
Cũng theo nghiên cứu của Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm
Liên Hiệp quốc (UNODC) năm 2011 phụ nữ có thể là nạn nhân của 95% các
vụ bạo lực gia đình và các vụ bạo lực gia đình đối với phụ nữ thƣờng đƣợc
gọi là “bạo lực trên cơ sở giới” vì nảy sinh một phần do địa vị giới còn thấp
của phụ nữ trong xã hội. Nhiều nghiên cứu của Việt Nam cũng chỉ ra số nạn
nhân bị bạo lực gia đình là phụ nữ cũng khá cao. Báo cáo Điều tra Đánh giá
Các Mục Tiêu Trẻ em và Phụ nữ (2006) đã chỉ ra rằng 64% phụ nữ trong độ
tuổi từ 15 đến 49 coi việc bị chồng đối xử bằng bạo lực là bình thƣờng. Từ
một bài báo trong Der Spiegel, Ngôi nhà của bà Thủy (8/2009) thì tại một
bệnh viện ở Việt Nam, mỗi ngày có trung bình 5-6 phụ nữ nhập viện do hậu
quả của bạo lực gia đình. 50% các ca nhập viện là do chấn thƣơng đầu; 40%
có viết thƣơng khắp cơ thể; 15% bị bạo lực hơn 10 năm. Theo bà Nguyễn Thị
Thanh Hoà, ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Chủ tịch thƣờng trực Hội
LHPNVN cho biết: “Phụ nữ hiện chiếm 50,8% dân số và 50,6% lực lượng
lao động của cả nước, họ đã có những đóng góp rất lớn cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc và phát triển đất nước. Tuy nhiên, một thực tế mà không chỉ có
phụ nữ Việt Nam phải đối mặt chính là thực trạng bạo lực trong gia đình.
Đây là vấn đề mang tính toàn cầu, làm tổn hại cả về thể chất và tinh thần của
rất nhiều phụ nữ và làm mất ổn định cuộc sống, hạnh phúc gia đình. Bạo lực
xảy ra thường xuyên với tầng số cao thường làm giảm sự tự chủ, tính sáng
tạo, gây ra những tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn về thể chất và tinh thần
người bị hại. Những năm gần đây, bạo lực gia đình diễn ra với tính chất ngày
càng nghiêm trọng, có gia tăng nhanh chóng đối tượng vi phạm cũng như nạn
11
nhân ở khắp các vùng, miền trong cả nước” [7, tr.2]. Bạo lực trong gia đình
đối với phụ nữ không những làm tổn thƣơng, tổn hại đến sức khoẻ, thể xác,
tinh thần của chính ngƣời phụ nữ mà còn ảnh hƣởng đến cuộc sống của
những ngƣời xung quanh nhƣ trẻ em, ngƣời thân khác trong gia đình và gây
ra nhiều hậu quả cho xã hội. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ có thể xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân bất bình đẳng giới, nhận thức
sai lệch về vị thế của phụ nữ và nam giới cũng nhƣ những can thiệp chƣa đầy
đủ của các cơ quan chức năng.
Giáo dục cộng đồng là một trong những nội dung hoạt động chính của
phát triển cộng đồng – một phƣơng pháp quan trọng của công tác xã hội và đã
đƣợc nhiều nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ quan trọng trong thay đổi nhận
thức từ đó thay đổi hành vi của ngƣời dân cộng đồng nhằm giải quyết những
vấn đề xã hội của cộng đồng nhƣ môi trƣờng, bất bình đẳng, kỳ thị với nhóm
yếu thế, trong đó có bạo lực gia đình. Công tác xã hội nhƣ một nghề và những
phƣơng pháp của công tác xã hội đƣợc ứng dụng vào thực tiễn giải quyết
những vấn đề xã hội ở Việt Nam mới thực sự đƣợc quan tâm trong những
năm gần đây. Quyết định 32/2010/QĐ-TTG của chính phủ về phát triển nghề
công tác xã hội đƣợc phê chuẩn vào 25/3/2010 là một minh chứng. Hiện nay
một số các chƣơng trình nhƣ phát triển nông thôn, xóa đói gảm nghèo, dân số
sức khỏe, phòng, chống bạo lực… đã có ứng dụng công tác tuyên truyền phổ
biến nhằm hƣớng tới thay đổi nhận thức của ngƣời dân, cung cấp kiến thức
cho ngƣời dân nhằm nâng cao năng lực. Tuy nhiên, hình thức giáo dục cộng
đồng với ý nghĩa của nghề công tác xã hội chƣa thực sự đƣợc phát triển và
ứng dụng rộng rãi. Những hình thức tuyên truyền phổ biến chƣa thu hút sự
tham gia thực sự của ngƣời dân vào quá trình thay đổi. Nhiều cuộc tuyên
truyền về phòng, chống bạo lực gia đình đã đƣợc triển khai đặc biệt từ khi luật
phòng, chống bạo lực ra đời năm 2007, tuy nhiên kết qủa chƣa đƣợc bền vững.
12
Xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ là một xã vùng ven, đời
sống kinh tế một bộ phận ngƣời dân còn khó khăn dẫn đến dễ nảy sinh nhiều
mâu thuẫn trong gia đình, các giá trị truyền thống trong gia đình chƣa đƣợc
chú trọng. Chính vì vậy, tình trạng bạo lực gia đình đang là một trong những
vấn đề xã hội khá bức xúc ở xã Sóc Đăng. Bạo lực gia đình ở xã Sóc Đăng
đƣợc thể hiện ở nhiều dạng khác nhau: bạo lực về thể chất, bạo lực về tinh
thần, bạo lực về kinh tế, bạo lực về tình dục,…Trong những năm gần đây, bạo
lực gia đình tại địa bàn này đã và đang trở thành một trong những vấn đề xã
hội đƣợc chính quyền địa phƣơng đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, do đặc điểm
là khu vực đông dân, trình độ dân trí còn thấp, tƣ tƣởng của đại bộ phận ngƣời
dân vẫn còn ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng Nho giáo, quan niệm “trọng
nam khinh nữ” còn khá phổ biến, vấn đề này đã tác động không ít tới sự gia
tăng BLGĐ. Vì vậy, để nâng cao nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới,
về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ cần có những biện pháp can
thiệp phù hợp và bền vững hơn. Để góp phần hạn chế bạo lực gia đình đối với
phụ nữ một trong những biện pháp quan trọng đó là tăng cƣờng công tác giáo
dục cộng đồng, giúp cộng đồng có nhận thức đúng đắn hơn về phòng chống
bạo lực gia đình.
Với ý nghĩa trên tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục cộng đồng trong
phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ (Nghiên cứu trường hợp tại
xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ)” nhằm đánh giá thực trạng công
tác giáo dục cộng đồng tại địa phƣơng trong công tác phòng, chống bạo lực
gia đình từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao nhận thức và thay
đổi hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng liên quan tới phòng, chống bạo
lực gia đình với phụ nữ tại xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ nói
riêng và Việt Nam nói chung.
13
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, nhiều nghiên cứu quốc tế đã cho thấy bạo lực đối với phụ nữ
trong gia đình là hệ thống có tính toàn cầu, tác động trong khoảng 20-50% số
phụ nữ trên thế giới (WHO, 1998).
Bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình đã trở thành một nội dung quan
trọng trong Tuyên bố hành động của Hội phụ nữ thế giới lần thứ IV tại Bắc
Kinh năm 1995 và trong các văn bản của tổ chức Liên hiệp quốc.
Từ ngày 4 – 6/12/2001, tại Phnômpênh Campuchia đã diễn ra Hội nghị
về luật pháp phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình ở vùng tiểu
Mêkông, Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Hội nghị đã thống nhất trên
một số quan điểm rằng: Bạo lực gia đình không phải là chuyện riêng của gia
đình và phụ nữ đang bị coi là phụ thuộc vào nam giới trên phạm vi toàn cầu.
Hiện nay có nhiều nƣớc, đặc biệt là ở Châu Á có những phong tục, văn
hoá, tôn giáo tạo điều kiện cho vấn đề bất bình đẳng nam, nữ và khuyến khích
bạo lực gia đình kể cả một số Chính Phủ, cảnh sát chƣa có hoạt động tích cực
ngăn chặn bạo lực gia đình vì coi đấy là chuyện riêng của gia đình họ.
Bạo lực gia đình trong bối cảnh văn hóa Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu là
bạo lực trong gia đình, chủ yếu là do chồng hoặc một thành viên trong gia
đình bạo hành vợ. Bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình tuy mới đƣợc phát
hiện và xem xét trong vài thập kỉ gần đây song nghiên cứu của nhiều nƣớc
trên thế giới đã chứng tỏ tính chất nghiêm trọng của tệ nạn này. Việc nghiên
cứu đã góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách các thể chế xã hội ở
mỗi nƣớc có biện pháp giải quyết tình trạng này.
Ở Việt Nam nghiên cứu về bạo lực gia đình muộn hơn so với các nƣớc
trên thế giới. Vì vậy cần có các biện pháp can thiệp. Có một số công trình
nghiên cứu xung quanh vấn đề này nhƣ:
14
Năm 1994, Ts. Lê Thị Quý đã có bài viết “Bạo lực gia đình ở Việt Nam
hiện nay” đăng trên tạp chí Khoa học và phụ nữ. Bài viết đã tập trung phân
tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực giới trong gia đình nhƣ: Nguyên
nhân kinh tế, nguyên nhân văn hóa, nguyên nhân nhận thức,…
Lê Thị Quý (1996) trong cuốn “Nỗi đau thời đại” đã cho thấy các dạng
bạo lực giới trong gia đình biểu hiện rất đa dạng. Nhƣng tựu chung lại, bạo
lực giới trong gia đình biểu hiện chủ yếu dƣới hai dạng “Bạo lực không nhìn
thấy” và “bạo lực nhìn thấy” (hay còn gọi là bạo lực trực tiếp và bạo lực gián
tiếp). Dạng bạo lực không nhìn thấy xuất phát từ sự phân công lao động bất
hợp lý giữa nam và nữ trong gia đình núp dƣới các khái niệm “thiên chức” và
“hi sinh” của phụ nữ. Vì thiên chức này mà nhiều phụ nữ chỉ là cái bóng của
chồng con, phụ thuộc vào chồng con, không bộc lộ và phát huy nội lực cũng
nhƣ khẳng định mình. Rất nhiều phụ nữ đã không chỉ bị đánh đập, ngƣợc đãi
mà còn là nạn nhân của “Bạo lực không nhìn thấy”. Đây là một phát hiện về
các dạng bạo lực trong gia đình mà đến nay nhiều nhà nghiên cứu, các nhà
hoạt động xã hội đã sử dụng.
Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh (1999) đã có công
trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới”. Nghiên cứu này, đƣợc tiến hành ở
ba tỉnh: thành phố Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh, các tác giả đã đi
sâu xem xét thái độ của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở
giới cũng nhƣ các phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn
nhân bạo lực gia đình. Nghiên cứu cũng đƣa ra nhận xét tình trạng bạo lực gia
đình có chiều hƣớng tăng. Nghiên cứu đƣa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực
gia đình và 7 kiến nghị nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình.
Năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện đề tài “Bạo lực
gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam”. Đề tài đã phân tích những hậu quả
15
nghiêm trọng của nạn bạo lực giới trong gia đình đối với phụ nữ và phản ứng
của nạn nhân bị bạo lực trƣớc những hành vi đó.
Vũ Tuấn Huy (2003) trong nghiên cứu “Mâu thuẫn vợ chồng trong gia
đình và những yếu tố ảnh hưởng” đã chỉ ra mâu thuẫn giữa vợ và chồng trong
gia đình là một hiện tƣợng phổ biến. Tác giả tìm ra sự khác nhau giữa mâu
thuẫn và bạo lực trong gia đình “Mâu thuẫn và xung đột mang tính bạo lực là
khác nhau”. Không phải mâu thuẫn nào trong hôn nhân cũng trở thành xung
đột mang tính bạo lực. Tác giả cho rằng nguyên nhân chính của bạo lực gia
đình trong nhiều trƣờng hợp cũng là nguyên nhân của mâu thuẫn giữa vợ và
chồng. Bản thân của hành vi bạo lực cũng là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn
vợ chồng trầm trọng hơn. Theo tác giả, đặc điểm học vấn và nghề nghiệp
khác nhau giữa các gia đình có thể dẫn đến hình thức bạo lực khác nhau khi
vợ chồng có mâu thuẫn.
Hoàng Bá Thịnh (2005) trong nghiên cứu “Bạo lực giới trong gia đình
Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển
phụ nữ” đã tổng hợp những bài viết của nhiều tác giả về vấn đề quan đi ểm
giải pháp bạo lực giới trong gia đình Việt Nam, xã hội hoá tại cộng đồng, vấn
đề chống bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình.... Trong nghiên cứu của mình
tác giả cũng đã đề cập đến một phần của vấn đề giáo dục cộng đồng trong
phòng, chống bạo lực gia đình đó là vai trò của truyền thông đại chúng trong
sự nghiệp phát triển phụ nữ.
Trong Báo cáo của các tổ chức phi Chính phủ Việt Nam về thực hiện
Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(CEDAW) của Mạng giới và phát triển (GENCOMNET) (2006) Công ƣớc đó
đã đƣa ra chƣơng trình đầu tiên đề cập đến bạo lực trong gia đình và phân tích
một số thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trƣớc vấn nạn này trong thời
gian sắp tới.
16
Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh (2007) đã phát hành cuốn sách “Bạo
lực gia đình - một sự sai lệch giá trị”. Đây là kết quả của công trình nghiên
cứu thực tiễn tại ba tỉnh: Thái Bình, Phú Thọ và Thành phố Hà Nội. Cuốn
sách đã trình bày những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về bạo lực giới
trong gia đình, tập trung nghiên cứu tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ
ở Việt Nam hiện nay, những nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng đã chỉ ra rằng bạo lực gia đình là
một sự lệch chuẩn về mặt đạo đức xã hội, về những giá trị của thời đại mà
chúng ta đang đề cao đồng thời cũng đề cập tới một số cách thức để thay đổi
nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình của ngƣời dân.
Trần Thị Vân Anh- Nguyễn Hữu Minh (2008) trong nghiên cứu “Bình
đẳng giới ở Việt Nam” đã góp phần nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình ở
Việt Nam dƣới góc độ giới, đồng thời dành hẳn một chƣơng để đƣa ra những
quan niệm chung nhất về bạo lực gia đình và làm rõ các yếu tố tác động đến
hành vi bạo lực.
Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh, Đặng Bích Thuỷ (2009) trong
nghiên cứu “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam: Thực trạng, diễn
tiến và nguyên nhân” đã chỉ ra những vấn đề nhận diện bạo lực gia đình và cơ
sở pháp lý phòng chống bạo lực gia đình, mức độ phổ biến của bạo lực gia
đình và các yếu tố ảnh hƣởng- phân tích số liệu định lƣợng, thực trạng bạo lực
gia đình, hậu quả và môi trƣờng nảy sinh bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy
và hạn chế các hành vi bạo lực.
Trong nghiên cứu “Các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình đối với phụ
nữ và trẻ em” TS. Bùi Thị Xuân Mai (2009) cùng các cộng sự đã nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp khả thi để hạn chế bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em
hiện nay ở Việt Nam, trong đó có công tác truyền thông, giáo dục cộng đồng
đƣợc xem nhƣ một giải pháp quan trọng.
17
Năm 2009-2010, lần đầu tiên ở Việt Nam có một nghiên cứu khá quy
mô tại chín tỉnh của cả ba miền Bắc- Trung- Nam về phòng chống bạo lực gia
đình từ góc độ cảnh sát và cán bộ tƣ pháp. Nghiên cứu này do ba tổ chức
tham gia là Trung tâm Nghiên cứu Giới và Phát triển (RCGAD), Tổng cục
Thống kê và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với sự trợ giúp của Liên hợp
quốc (UNODC), Bộ Công an và tổ chức nghiên cứu Phần Lan (HEUNI). Báo
cáo kết quả nghiên cứu đã nêu rõ tình trạng bạo lực gia đình ở Việt Nam và
mức độ phòng chống của các cơ quan chức năng nhƣ cảnh sát và pháp lý,
những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của hai lực lƣợng này
trong công tác phòng chống bạo lực gia đình sẽ là các bài học trong tƣơng lai.
[9, Tr.27]
Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam
năm 2010 thu thập thông tin chi tiết về tỷ lệ bạo lực, tần suất, những yếu tố
nguy cơ và hậu quả của bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Đây là nghiên cứu
đầu tiên trên phạm vi toàn quốc cũng nhƣ 6 vùng kinh tế xã hội. Ngoài ra
nghiên cứu còn đánh giá các chiến lƣợc đối phó, nhận thức về bạo lực gia
đình đối với phụ nữ và kiến thức của phụ nữ về quyền pháp lý của họ. Kết
quả của nghiên cứu này tạo điều kiện cho các cơ quan Chính phủ và các tổ
chức xã hội dân sự nâng cao nhận thức và xây dựng những chính sách và
chƣơng trình nhằm ngăn ngừa và giải quyết vấn đề về bạo lực gia đình đối với
phụ nữ một cách hiệu quả hơn.
Hoàng Hồng Hạnh và cộng sự (2012) với đề tài khoa học cấp Bộ “Bạo
lực gia đình dưới góc độ tiếp cận văn hóa học” đã nêu ra đƣợc thực trạng bạo
lực gia đình cùng với những nguyên nhân chủ quan, khách quan và tác động,
ảnh hƣởng đối với gia đình Việt Nam. Nhóm tác giả đƣa ra các nhóm giải
pháp nhằm góp phần phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam: Nhóm giải
pháp nâng cao nhận thức của cá nhân và cộng đồng về gia đình và bạo lực gia
18
đình; Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về phòng
chống bạo lực gia đình; Nhóm giải pháp văn hóa giáo dục; Nhóm giải pháp
kinh tế; Nhóm giải pháp tình huống. Ở mỗi nhóm giải pháp đều xác định các
nội dung cụ thể nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia
đình ở cá nhân, gia đình và xã hội. Sự phối hợp đồng bộ giữa các nhóm giải
pháp là một yêu cầu hóa giải các yếu tố có thể trở thành nguyên nhân bạo lực
gia đình. Trong các nhóm giải pháp, nhóm giải pháp yêu cầu xây dựng văn
hóa gia đình có vai trò động lực, nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về phòng chống bạo lực gia đình giữ vai trò then chốt.
Về tình hình bạo lực gia đình ở Việt Nam, Ts. Trịnh Thị Hoài ĐứcGiám đốc trung tâm sức khỏe phụ nữ và gia đình khẳng định:”Ở Việt Nam,
bạo lực gia đình không phải là chủ đề mới, mà đã có từ lâu trong lịch sử.
Nguyên nhân sâu xa của bạo lực gia đình ở Việt Nam là do tàn dư của nền
văn hóa phong kiến, của chế độ phụ hệ, tư tưởng trọng nam, khinh nữ của
nho giáo từ lâu đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân. Người đàn ông luôn
cho rằng mình ở vị trí cao hơn phụ nữ, có quyền đối với phụ nữ. Chính nền
văn hóa phong kiến đã khuyến khích người phụ nữ thừa nhận tự nguyện về
quyền hành của nam giới và địa vị phụ thuộc của người vợ vào người chồng
trong gia đình, từ đó chấp nhận những hành vi bạo lực của nam giới”. [15]
Nhƣ vậy, có thể thấy vấn đề bạo lực trong gia đình đã đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Những số liệu chính thức về bạo lực gia đình,
dù hạn chế, song đã cung cấp những bằng chứng về mức độ nghiêm trọng của
bạo lực mà ngƣời phụ nữ phải trải qua trong cuộc sống gia đình. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về giáo dục cộng đồng nhƣ là một phƣơng pháp của công
tác xã hội, một kỹ thuật của phát triển cộng đồng còn chƣa nhiều, chƣa mang
tính chất hệ thống. Trong quá trình thực hiện đề tài này tác giả đã tiếp thu
đƣợc rất nhiều luận điểm cho đề tài của mình. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy ở
19
- Xem thêm -