ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------
PHẠM THỊ YẾN
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ EM VỊ THÀNH
NIÊN TẠI CÁC GIA ĐÌNH HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp xã Minh Khai - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------
PHẠM THỊ YẾN
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ EM VỊ THÀNH
NIÊN TẠI CÁC GIA ĐÌNH HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp xã Minh Khai - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60:31:30
LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Hồi Loan
Hà Nội – 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 8
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 10
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................................... 11
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 11
6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 12
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 12
8. Khung lý thuyết .............................................................................................. 15
NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................... 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 16
1.1 Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 16
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 16
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 17
1.2 Các lý thuyết ................................................................................................. 21
1.2.1 Lý thuyết xã hội hóa ............................................................................... 21
1.2.2 Thuyết vai trò.......................................................................................... 25
1.2.3 Thuyết học tập xã hội ............................................................................. 27
1.3 Các khái niệm công cụ ................................................................................. 30
1.3.1 Kỹ năng ................................................................................................... 30
1.3.2 Kỹ năng sống .......................................................................................... 30
1.3.3 Giáo dục kỹ năng sống ........................................................................... 33
1.3.4 Trẻ vị thành niên ..................................................................................... 34
1.3.5 Gia đình truyền thống ............................................................................. 37
1.3.6 Gia đình hiện đại..................................................................................... 38
1.3.7 Giáo dục gia đình .................................................................................... 39
1.4 Kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp ............ 42
1.5 Tổng quan địa bàn nghiên cứu xã Minh Khai, huyện Từ Liêm .............. 44
1.5.1 Đặc điểm về vị trí địa lý ......................................................................... 44
1.5.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................... 45
1.5.3 Đặc điểm quá trình đô thị hóa ................................................................ 46
1
CHƢƠNG 2: GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ LÀM CHỦ CẢM
XÚC TRONG QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP TỪ GÓC NHÌN CỦA CÁC BẬC
PHỤ HUYNH ..................................................................................................... 47
2.1 Quan điểm của các bậc phụ huynh về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và
làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp ...................................................... 47
2.1.1 Giáo dục kỹ năng giao tiếp ..................................................................... 47
2.1.2 Giáo dục làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp .............................. 50
2.2 Vai trò của gia đình trong việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ
cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ vị thành niên ................................ 53
2.2.1 Vai trò của gia đình trong giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm
xúc trong quá trình giao tiếp ................................................................................. 53
2.2.2 Quan điểm của các bậc phụ huynh về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và
làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp ............................................................ 59
CHƢƠNG 3: GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP, LÀM CHỦ CẢM XÚC
TRONG QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ... 69
3.1 Giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ xúc trong quá trình giao tiếp .... 69
3.1.1 Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình
giao tiếp ................................................................................................................. 69
3.1.2 Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá
trình giao tiếp ........................................................................................................ 76
3.1.3 Phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xúc .............. 85
3.1.4 Những khó khăn gia đình gặp phải khi giáo dục kỹ năng giao tiếp và
làm chủ cảm xúc .................................................................................................... 96
3.2 Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành, phát triển kỹ năng giao
tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp ....................................... 101
3.2.1 Ý thức cá nhân, sự hứng thú và phấn đấu rèn luyện của trẻ vị
thành niên ............................................................................................................ 102
3.2.2 Bạn bè ................................................................................................... 103
3.2.3 Giáo dục nhà trường ............................................................................. 105
3.2.4 Phương tiện truyền thông ..................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 112
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GD
Giáo dục
KN
Kỹ năng
KNGT
Kỹ năng giao tiếp
KNS
Kỹ năng sống
VTN
Vị thành niên
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tương quan số thế hệ với việc đánh giá mức độ quan trọng của việc
GD KNGT. ........................................................................................................... 49
Bảng 2.2. Tương quan số thế hệ với việc đánh giá mức độ quan trọng của việc
GD làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN ............................... 52
Bảng 2.3 Tương quan giữa giới tính và người chịu trách nhiệm chính trong việc
GD KNGT cho trẻ VTN ....................................................................................... 56
Bảng 2.4 Tương quan giữa số thế hệ sống trong gia đình và người chịu trách
nhiệm chính trong GD KNGT cho trẻ tại gia đình .............................................. 58
Bảng 2.5 Tương quan giữa trình độ học vấn và tuổi nên bắt đầu GD KNGT và
làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN ............................................................................. 60
Bảng 2.6 Tương quan giữa lí do và người có vai trò chính trong việc GD KNGT
trẻ trai VTN .......................................................................................................... 63
Bảng 2.7 Tương quan giữa lí do và người có vai trò chính trong việc giáo dục trẻ
gái VTN ................................................................................................................ 64
Bảng 2.8 Tương quan giữa mức độ GD KNGT và làm chủ cảm xúc với số thế hệ
sống trong hộ gia đình .......................................................................................... 65
Bảng 2.9 Tương quan giữa mức thu nhập và người có vai trò chính trong việc
GD KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN...................................................... 68
Bảng 3.1 Tương quan giữa trình độ học vấn và nội dung GD KNGT và làm chủ
cảm xúc cho trẻ VTN. .......................................................................................... 71
Bảng 3.2 Tương quan giữa nghề nghiệp và nội dung GD KNGT và làm chủ cảm
xúc cho trẻ VTN ................................................................................................... 75
Bảng 3.3 Tương quan giữa thu nhập hộ gia đình và hình thức khen thưởng trẻ
VTN khi có những hành vi tốt. ............................................................................ 84
Bảng 3.4 Tỷ lệ (%) trẻ VTN thường tâm sự với người thân trong gia đình khi gặp
vướng mắc ............................................................................................................ 90
Bảng 3.5 Phản ứng của trẻ khi có dấu hiệu dậy thì .............................................. 91
4
Bảng 3.6 Cách gia đình khuyên khi trẻ gặp khó khăn, vướng mắc ..................... 95
Bảng 3.7 Tương quan nghề nghiệp và thiếu kiến thức về GD KNGT cho trẻ VTN 97
Bảng 3.8 Tương quan giữa giới tính và người gặp khó khăn trong phương pháp
GD KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN...................................................... 99
Bảng 3.9 Tương quan giữa giới tính và việc thiếu thời gian chăm sóc con cái . 101
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 2.1
Tên Biểu Đồ
Trang
Tỉ lệ mức độ quan trọng của việc GD KN giao tiếp cho trẻ
48
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
VTN
Tỉ
lệ đánh giá mức độ quan trọng của việc GD KN giao
Tỷ
những
yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát
tiếplệcho
trẻ VTN
51
54
Biểu đồ 2.4
triển KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN.
Tỷ lệ đánh giá người có vai trò chính trong việc giáo dục
55
KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN trong gia đình.
Biểu đồ 2.5
Tương quan giữa người chịu trách nhiệm chính trong GD
57
KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN tại gia đình/giới
Biểu đồ 2.6
Tương
tính. quan giữa tỷ lệ tuổi nên bắt đầu GD KNGT và làm
59
chủ cảm xúc cho trẻ VTN/số thế hệ
Biểu đồ 2.8
Tương quan giữa tỉ lệ % người cho rằng có sự khác nhau về
62
người chịu trách nhiệm chính trong GD trẻ trai và gái với
Biểu đồ 2.9
số thế
hệ tỷ
trong
hộngười
gia đình.
So
sánh
lệ %
chịu trách nhiệm chính trong việc
62
giáo dục trẻ trai VTN và trẻ gái VTN
Biểu đồ 2.10
Tương quan giữa mức độ GD KNGT cho trẻ VTN / lý do
66
Biểu đồ 3.1
nên giáo dục KNGT
Tỷ lệ (%) cho biết lợi ích của việc giáo dục KN giao tiếp
69
Biểu đồ 3.2
cho trẻ
VTN
Nội
dung
giáo dục KN giao tiếp cho trẻ VTN mà các gia
70
Biểu đồ 3.3
đình dung
quan giáo
tâm dục KN làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN mà
Nội
74
các gia đình quan tâm
Biểu đồ 3.4
Cách chuẩn bị cho trẻ thích ứng khi bước vào tuổi dậy thì
77
Biểu đồ 3.6
Phản ứng của cha mẹ khi biết trẻ có biểu hiện hư
80
Biểu đồ 3.8
Tương quan giữa số thế hệ trong gia đình và hình thức xử
81
phạt đối với trẻ khi có biểu hiện hư.
Biểu đồ 3.9
Tỷ lệ các hình thức khen thưởng trẻ nhận được từ gia đình
6
82
Biểu đồ 3.10
Đánh giá về mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
86
Biểu đồ 3.11
Tỷ lệ phương pháp giáo dục KN giao tiếp cho trẻ VTN
87
Biểu đồ 3.12
Tỷ lệ trẻ VTN đánh giá về không khí trong gia đình
87
Biểu đồ 3.13
Tỷ lệ mức độ cha mẹ nói chuyện với con cái
89
Biểu đồ 3.14
Tỷ lệ trẻ cho biết thành viên trong gia đình ảnh hưởng đến
92
trẻ VTN
Biểu đồ 3.15
Tỷ lệ cha mẹ đánh giá về sự hiểu con
93
Biểu đồ 3.16
Tỷ lệ mức độ Trẻ VTN được cha mẹ chủ động nói chuyện
93
Biểu đồ 3.21
Tỷ lệ mức độ hàng ngày trẻ VTN sử dụng các PTTT để tán
gẫu và tìm kiếm thông tin
7
109
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Những vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật, môi trường
khí hậu, …trong xã hội hiện đại luôn biến đổi và phát triển không ngừng. Con
người trong xã hội hiện đại phải đương đầu với những vấn đề rủi ro và thách thức
do hệ quả của những thay đổi toàn diện đó. Sự phát triển đa chiều, phức tạp ảnh
hưởng tới môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay, tới sự
hình thành nhân cách của thế hệ trẻ. Để sống, hội nhập và góp phần tích cực cho
cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, con người nói chung và học sinh
nói riêng không thể không quan tâm đến việc rèn luyện KNS nhằm thích ứng với
mọi biến động của hoàn cảnh. Vấn đề trung tâm liên quan đến việc giáo dục KNS
cho thế hệ trẻ được quan tâm bởi thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với
những rủi ro đe doạ sức khoẻ và hạn chế cơ hội học tập, nếu chỉ có thông tin thì
không thể bảo vệ họ tránh được những rủi ro này. GD KNS hoặc giáo dục dựa
trên tiếp cận KNS có thể cung cấp cho các em những KN để giải quyết được các
vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Muốn thành công và sống có chất
lượng trong xã hội hiện đại, con người phải có KNS. KNS vừa mang tính xã hội
vừa mang tính cá nhân. Bởi vậy, KNS trở thành một hợp phần quan trọng trong
nhân cách con người hiện đại. GD KNS đang là một động thái trong sự nghiệp
giáo dục hiện nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng cụm từ “Kỹ năng
sống” đã được nhắc đi nhắc lại rất nhiều lần và có rất nhiều những quan điểm
khác nhau về việc GD KNS.
Trẻ VTN là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và
tâm sinh lý. Ở tuổi này các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng
buồn. Mâu thuận giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng
định mình trong gia đình lẫn ngoài xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con”
trong suy nghĩ của các bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các
em chưa được trang bị KN cần thiết để ứng phó và giải quyết. Đây là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tính trạng phạm pháp ở lứa tuổi VTN ngày
8
càng gia tăng đến mức độ đáng báo động trong xã hội. Đặc biệt, xuất hiện những
vụ án giết người, cố tình gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn
nhân chính là bạn học và thầy cô của họ. Có rất nhiều KNS cần giáo dục ở lứa
tuổi VTN như KN giao tiếp, KN tự nhận thức bản thân, KN làm việc nhóm, KN
quản lý thời gian…
Có rất nhiều con đường để hình thành KNS cho trẻ VTN như gia đình, nhà
trường, xã hội (đoàn thể, tổ chức, truyền thông, …), tự giáo dục, hiện tượng tập
nhiễm…Gia đình là con đường đầu tiên, nền tảng giúp trẻ hình thành KNS, đó
cũng chính là chức năng cơ bản của gia đình. Giáo dục từ gia đình khác với các
môi trường giáo dục khác, nó không như dạng giáo dục ở nhà trường có bài bản,
chương trình tổ chức mà giáo dục gia đình là dạng giáo dục truyền tay, gặp hiện
tượng nào đó các bậc phụ huynh thường phân tích và lấy ví dụ thực tế để trẻ hiểu
đúng từ đó hình thành lên nhân cách và giúp trẻ biết cách ứng xử với các hiện
tượng xảy ra trong cuộc sống.
Đó cũng là những lý do mà tôi chọn đề tài nghiên cứu : “Giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ vị thành niên trong các gia đình hiện nay”. Nhưng do điều kiện thực
tế về thời gian, khả năng tài chính bị hạn chế mà nội dung giáo dục KNS rất rộng
nên trong công trình nghiên cứu tôi chỉ nghiên cứu về vấn đề GD KN giao tiếp và
làm chủ cảm xúc trong trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN trong các gia đình hiện
nay.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài “GD KNS cho trẻ VTN trong các gia đình hiện nay” có
một ý nghĩa khoa học nhất định. Luận văn phân tích làm sáng tỏ một số khái
niệm cơ bản như KN, KNS, GD KNS, giáo dục trong gia đình, KN giao tiếp, trẻ
VTN. Đồng thời, qua đề tài này áp dụng những kiến thức lí luận, những lý thuyết
và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào thực tế.
9
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần làm sáng tỏ hiện trạng giáo
dục KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN tại các gia
đình hiện nay. Đồng thời chỉ ra được nội dung, phương pháp, hình thức và tổ
chức GD cho trẻ VTN về KNGT và làm chủ cảm xúc trong các gia đình hiện nay
tại địa bàn nghiên cứu.
Luận văn đã đề xuất các biện pháp tác động có tính khả thi góp phần nâng
cao GD KNGT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN trong các gia đình hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
giúp các nhà quản lý, các cấp, các ngành, các tổ chức có cái nhìn đúng đắn, toàn
diện hơn khi xây dựng nội dung bồi dưỡng, rèn luyện KNS cho trẻ VTN kết hợp
việc giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình
giao tiếp của trẻ VTN. Trên cơ sở đó tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng
GD KNS nói chung và KN giao tiếp nói riêng cho các trẻ VTN thông qua nội
dung, phương pháp, hình thức và tổ chức GD KN giao tiếp và làm chủ cảm xúc
trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN của các gia đình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá
trình giao tiếp cho trẻ VTN trong các gia đình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong
quá trình giao tiếp cho trẻ VTN tại các gia đình: làm rõ các khái niệm công cụ,
các loại KNS cơ bản cần giáo dục cho lứa tuổi VTN, các thành phần cấu trúc của
GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp thông qua gia đình.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GD KNGT và làm chủ cảm
xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN tại các gia đình hiện nay.
10
Đề xuất các biện pháp GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao
tiếp cho trẻ em VTN thông qua gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo dục KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp ở trẻ VTN.
Cách thức, biện pháp, nội dung GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá
trình giao tiếp cho trẻ VTN của các gia đình hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
155 phụ huynh có con ở lứa tuổi VTN và 103 trẻ VTN sống tại địa bàn xã
Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ tháng 8/2012 đến
12/2012
4.3.2. Phạm vi nội dung
Có rất nhiều nhóm các KNS cơ bản cần giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi VTN, đề
tài chỉ nghiên cứu tới việc GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao
tiếp cho trẻ VTN từ gia đình.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Sự hiểu biết và cách giáo dục về KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình
giao tiếp cho trẻ em VTN trong các gia đình sống tại xã Minh Khai, huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội như thế nào?
GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ em VTN
tại các gia đình truyền thống khác với các gia đình hiện đại, hiện nay như thế
nào?
Các bậc phụ huynh tại xã Minh Khai đánh giá như thế nào về tầm quan
trọng của việc GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ
VTN hiện nay?
11
Ngoài yếu tố gia đình là nơi GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình
giao tiếp của trẻ VTN còn những yếu tố nào khác tác động đến việc hình thành
và phát triển KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN
hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Các gia đình tại xã Minh khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội có sự hiểu
biết và có những nội dung, cách thức, biện pháp giáo dục KNGT và làm chủ cảm
xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ em VTN khác nhau, khác nhau giữa gia đình
truyền thống và gia đình hiện đại, khác nhau giữa gia đình khá giả và gia đình
nghèo.
Đa số trẻ VTN trong các gia đình này được giáo dục về KNGT và làm chủ
cảm xúc trong quá trình giao tiếp bằng các hình thức giáo dục khác nhau.
Có rất nhiều con đường để trẻ VTN hình thành KNGT và làm chủ cảm xúc
trong quá trình giao tiếp như gia đình, nhà trường, xã hội, tự giáo dục, hiện tượng
tập nhiễm…Nhưng gia đình vẫn là con đường nền tảng để trẻ hình thành nên KN
giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà
nước về vấn đề giáo dục, GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao
tiếp cho trẻ VTN. Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận, những kết
quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh giá GD KNS cho trẻ
VTN để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên
cứu.
7.2. Phƣơng pháp phân tích định tính
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Phương pháp quan sát được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, với
phương pháp này tác giả có thể nắm bắt được một số thông tin sơ bộ tại địa
bàn nghiên cứu.
12
Thông qua quá trình tri giác trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài, những hành động, biểu hiện bên ngoài của phụ huynh và trẻ
VTN, những biểu hiện trong động cơ giáo dục cũng như thái độ của phụ
huynh trẻ VTN trong việc tìm kiếm nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục KN GT và làm chủ cảm xúc cho trẻ VTN trong gia đình.
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp được thực hiện đối với 10 phụ huynh và 5 trẻ VTN là con của
những phụ huynh được chọn làm nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự hiểu biết về GD
KN giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho lứa tuổi VTN và
tìm hiểu cách thức, biện pháp, nội dung GD của các bậc phụ huynh. Bên cạnh đó,
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá
trình giao tiếp cho trẻ VTN. Kết quả của điều tra định tính làm minh chứng và bổ
sung thêm cho kết quả của điều tra định lượng.
7.3. Phƣơng pháp điều tra định lƣợng
7.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu
Trong phương pháp định lượng sử dụng công cụ bảng hỏi cho 155 mẫu
nghiên cứu tại địa bàn khảo sát đối với đại diện phụ huynh có trẻ VTN và 103 trẻ
nằm trong độ tuổi VTN. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống là
cách chọn sao cho mọi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được chọn như nhau,
bằng cách rà soát lập danh sách những hộ gia đình có trẻ trong độ tuổi VTN. Ta
có khung mẫu nghiên cứu phỏng vấn trẻ VTN tại địa bàn xã Minh Khai như sau:
Nhóm tuổi
10-13 tuổi
14-16 tuổi
17-18 tuổi
Tổng
Số lượng trẻ
471
533
273
1277
Cơ cấu mẫu
38
43
22
103
Bước nhảy K
12
12
12
Cơ cấu mẫu đối với trẻ VTN được chú ý tới việc cân bằng số trẻ giữa các
nhóm tuổi.
Toàn xã có 851 hộ gia đình có trẻ VTN với bước nhảy K=5 chọn trong
danh sách mẫu phụ huynh 155 hộ
13
Trong phương pháp định tính sử dụng phỏng vấn sâu các đối tượng: từ danh
sách các mẫu được chọn, ta chọn 10 phụ huynh và 5 trẻ vị thành niên để phỏng vấn
sâu
Trong phương pháp thực nghiệm mời ngẫu nhiên 4 đại diện hộ gia đình
hiện có con trong độ tuổi VTN với 3 nhóm nghề của phụ huynh khác nhau công
nhân, buôn bán và nông dân.
7.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn bảng hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về hiện trạng GD KN
giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN trong các gia
đình tại xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tiến hành phỏng vấn 155 mẫu dùng công cụ bảng hỏi dành cho đối tượng
phụ huynh và 103 mẫu khảo sát dùng công cụ bảng hỏi dành cho đối tượng trẻ
VTN.
Sử dụng công cụ hỗ trợ phần mền SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu thu thập,
xét mối tương quan giữa các biến.
7.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
Đề tài này đã tiến hành thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhỏ kéo dài
2 tháng với 10 buổi sinh hoạt vào các buổi ngoại khóa cuối tuần, tác động vào
một nhóm 4 phụ huynh có con ở lứa tuổi VTN, tổ chức các buổi trao đổi về vấn
đề GD KNGT và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp cho trẻ VTN đối với
nhóm phụ huynh này qua các bài giảng được người nghiên cứu xây dựng để đánh
giá được sự thay đổi về quan điểm, nhận thức của 4 phụ huynh về vấn đề này,
đặc biệt giúp các bậc phụ huynh hiểu sâu thêm về tâm lý pháp triển của trẻ ở độ
tuổi VTN và việc GD KNGT và làm chủ cảm xúc ở lứa tuổi này.
14
8. Khung lý thuyết
Gia đình
Gia đình hiện đại
Gia đình truyền
thống
Nội dung
giáo dục
KN giao tiếp và làm
chủ cảm xúc trong
quá trình giao tiếp
Hình thức
& tổ chức
giáo dục
Kỹ năng
sống cho
trẻ vị thành
niên
Phương
pháp giáo
dục
Các kỹ năng khác
(…)
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
KNS: Nhóm bạn bè, phương tiện truyền thông, nhà
trường,…
15
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có thể thấy rằng đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về KNS. Từ những
năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số
chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục những
giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ [39, tr 14]. Những
nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan
niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản
mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu KNS ở giai đoạn này
quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các KN xã hội [31, 32, 33].
Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á
là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên
cứu về KNS nêu trên [4].
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát
triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nhà nước đã và đang thay
đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học;
đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng
lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã
hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo đó, vấn đề
giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho trẻ em VTN nói riêng được đông đảo
các nước quan tâm. Kế hoạch hành động DaKar về GD cho mọi người (Senegan
2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương
trình giáo dục KNS phù hợp. Trong GD hiện đại, KNS của người học là một tiêu
chí về chất lượng GD phải tính đến những tiêu chí đánh giá KNS cho người học
[35, 36].
Mặc dù GD KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng xuất
phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc UNESCO,
16
nhưng quan niệm và nội dung GD KNS ở các nước không giống nhau. Ở một số
nước, nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lý, xã hội.
Quan niệm, nội dung GD KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện cái
chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Mặt khác,
ngay trong một quốc gia, nội dung GD KNS trong lĩnh vực GD chính quy và
không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong GD không chính quy ở một số
nước, những kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói được coi là những KNS cơ
sở trong khi GD chính quy các KNS cơ bản lại được xác định phong phú hơn
theo các lĩnh vực quan hệ cá nhân.
Việc giáo dục chuyên biệt về KNS tập trung vào việc thay đổi hành vi trong
mối quan hệ hài hòa với hai thành tố còn lại bao gồm kiến thức và thái độ, giá trị.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hành vi có tính ổn định cao và khó thay đổi hơn
nên đòi hỏi phải có cách tiếp cận mạnh mẽ hơn so với sự thay đổi kiến thức và
thái độ. Mục tiêu của tiếp cận KNS là thúc đẩy những hành vi xã hội lành mạnh
để ngăn ngừa và giảm những hành vi có nguy cơ, đồng thời có tác động ngược
trở lại với thành tố kiến thức và thái độ. Bên cạnh đó, trong thực tế luôn tồn tại
một số hành vi của trẻ mà chúng ta muốn thay đổi vì nó tiềm ẩn những nguy cơ
mang tính rủi ro, mạo hiểm. Cách thức tốt nhất cho mục tiêu thay đổi hành vi ấy
là GD KNS. Sự thiếu hụt của hệ thống GD hiện nay là chưa tập trung vào sự thay
đổi hành vi và thường chú trọng vào sự thay đổi về kiến thức. GD chuyên biệt về
KNS sẽ góp phần bổ sung cho những thiếu hụt đó bởi khóa học sẽ không giới
thiệu toàn bộ những thông tin để hiểu mà chỉ giới thiệu những thông tin được coi
là cần thiết, có ảnh hưởng đến thái độ và để đạt được mục tiêu giảm thiểu những
hành vi mạo hiểm và thúc đẩy những hành vi tích cực.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình của
UNESCO “ GD KNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh
thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [27]. Thông qua quá trình thực hiện
17
chương trình này, nội dụng của khái niệm KNS và GD KNS ngày càng được mở
rộng.
Trong giai đoạn đầu tiên, khái niệm KNS được giới thiệu trong chương
trình này chỉ bao gồm các KNS cốt lõi như: KN tự nhận thức, KN giao tiếp, KN
xác định giá trị, KN ra quyết định, KN kiện định và KN đạt mục tiêu. Ở giai đoạn
này chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khoẻ của thanh thiếu
niên. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khoẻ mạnh và
KNS”. Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm KNS và GD KNS được phát
triển sâu sắc hơn.
Cùng với việc triển khai chương trình nêu trên, vấn đề KNS và GD KNS
cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về các vấn đề trên
ở giai đoạn này có xu hướng xác định những KN cần thiết cho các lĩnh vực hoạt
động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các cái biện pháp để hình thành
những KN này cho thanh niên. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này là: Cẩm nang tổng hợp KN hoạt động thanh thiếu niên, của tác
giả Phạm Đình Nghiệp (2002) [15]; KN thanh niên tình nguyện, tác giả Trần
Thời (1998) [22].
Tác giả Nguyễn Thị Oanh đã xuất bản cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên” (năm 2006). Cuốn sách đề cập đến những KN tâm lí xã hội cơ bản và
tuổi VTN như sống có mục đích, các mối quạn hệ và giao tiếp, làm chủ cảm xúc
và quản lý stress…
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống
về KNS và GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt
các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham
khảo [1, 2, 3] tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra
những hướng nghiên cứu về KNS và GD KNS ở Việt Nam. Nghiên cứu về KNS
và GD KNS ở Việt Nam được thực hiện theo các hướng chính sau:
Xác định các vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và GD KNS [2, 3].
18
- Xem thêm -