Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hành động nhờ trong tiếng việt...

Tài liệu Hành động nhờ trong tiếng việt

.PDF
137
2309
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÁI HƢƠNG HÀNH ĐỘNG “NHỜ” TRONG TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÁI HƢƠNG HÀNH ĐỘNG “NHỜ” TRONG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS Đào Thanh Lan Hà Nội – 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày……..tháng………năm…………. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thái Hƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 8 3. Phương pháp nghiên cứu 8 4. Bố cục luận văn 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11 1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 11 1.1.1. Khái niệm lời 11 1.1.2. Tình thái 12 1.1.3. Hành động ngôn từ 13 1.1.3.1.Sơ lược về hành động ngôn từ 13 1.1.3.2. Phân loại hành động ngôn từ 15 1.1.4. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt 18 1.1.4.1. Ý nghĩa hành động cầu khiến 18 1.1.4.2. Phân loại hành động cầu khiến 20 1.1.5. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián tiếp 1.1.5.1. Hiển ngôn và hàm ngôn 23 23 1.1.5.2. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián tiếp 24 1.1.5.3. Hành động cầu khiến trực tiếp / gián tiếp 26 1.1.6. Lời ngôn hành tường minh và lời ngôn hành nguyên cấp 26 1.1.7. Phân biệt lời cầu khiến bán tường minh và lời cầu khiến bán nguyên cấp 28 1.2. HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN 29 1.2.1. Hành động nhờ trong tiếng Việt 29 1 1.2.2. Hành động nhờ trong mối quan hệ với các hành động cầu khiến khác trong tiếng Việt 30 1.2.2.1. Vị thế xã hội và vị thế giao tiếp 30 1. 2.2.2. Hành động nhờ, một trong các hành động cầu khiến, đặt trong mối tương tác với các hành động cầu khiến khác 32 CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ 35 TRONG TIẾNG VIỆT 2.1. TIÊU CHÍ NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT 35 2.1.1. Tiêu chí ngữ cảnh tình huống 35 2.1.1.1. Sơ lược về ngữ cảnh tình huống 35 2.1.1.2. Ngữ cảnh cầu khiến 38 2.1.2. Tiêu chí về mối quan hệ giữa người nói và người nghe trong lời nhờ 39 2.1.3. Tiêu chí hồi đáp trong hành động nhờ 42 2.1.3.1. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động ngôn từ 42 2.1.3.2. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động vật lý 43 2.1.4. Những dấu hiệu hình thức để nhận diện phát ngôn nhờ 45 2.1.4.1. Vị từ ngôn hành nhờ 46 2.1.4.2. Vị từ hành động giúp, giùm, hộ 49 2.1.4.3. Vị từ cầu khiến mong, muốn 52 2.1.4.4. Các tiểu từ tình thái ở vị trí cuối lời 53 2.2. PHƢƠNG PHÁP NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT 55 2.2.1. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động đề nghị 57 2.2.2. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động yêu cầu 60 2 2.2.3. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động mời 62 2.2.4. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động dặn dò 65 2.2.5. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động rủ 67 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG 72 NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT 3.1. PHƢƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRỰC TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT 72 3.1.1. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung tường minh - lời nhờ tường minh 73 3.1.2. Lời nhờ tường minh chứa cụm cho tôi nhờ ở cuối câu 80 3.1.3. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán nguyên cấp - lời nhờ bán nguyên cấp.. 82 3.1.3.1. Vị từ giúp / giùm 83 3.1.3.2. Vị từ hộ 85 3.1.3.3. Kết cấu: Vị từ + Vị từ phụ có ý nghĩa nhờ : giúp, giùm, hộ 86 3.1.4. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán tường minh- lời nhờ bán tường minh 88 3.1.4.1. Vị từ cầu khiến mong 89 3.1.4.2. Vị từ cầu khiến muốn 91 3.1.5. Các tiểu từ tình thái cuối lời gia tăng nghĩa tình thái cho lời nhờ 92 3.1.5.1. Nhóm 1: đi, với, xem 92 3.1.5.2. Nhóm 2: đã 97 3.1.5.3. Nhóm 3: nào, nhé 99 3.1.5.4. Khả năng kết hợp của các tiểu từ cầu khiến trong lời 105 3 3.1.6. Khả năng kết hợp của phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung nhờ tường minh và nguyên cấp 107 3.1.7. Bảng thống kê các phương thức biểu hiện điển hình của hành động nhờ trong tiếng Việt (dựa trên cơ sở ngữ liệu trong luận văn) 110 3.2. PHƢƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ GIÁN TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT 111 3.2.1. Đặc trưng của lời cầu khiến gián tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp 111 3.2.2. Phát ngôn hỏi có mục đích nhờ 113 3.2.2.1. Đặc điểm chung 113 3.2.2.2. Các kiểu lời hỏi có mục đích nhờ 114 3.2.2.2.1. Lời hỏi có mục đích nhờ đồng hướng 114 3.2.2.2.2. Lời hỏi có mục đích nhờ ngược hướng 119 3.2.3. Các kiểu lời nhờ gián tiếp khác 121 3.2.3.1. Lời trần thuật có mục đích nhờ 122 3.2.3.2. Lời cảm thán có mục đích nhờ 123 3.3. CÁC HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN CÓ NHIỀU NÉT TƢƠNG ĐỒNG HOẶC LIÊN QUAN MẬT THIẾT ĐẾN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT 125 KẾT LUẬN 129 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 DANH MỤC TƢ LIỆU TRÍCH DẪN 134 4 QUY ƢỚC GHI TẮT 1. D1, D2, D3, Dg: Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba, ngôi gộp. 2. V: Vị từ. 3. Vck: Vị từ cầu khiến 4. Vtck: Vị từ tình thái cầu khiến 5. Vnhck: Vị từ ngôn hành cầu khiến 6. VnhN: Vị từ ngôn hành nhờ 7. Tck: Tiểu từ cầu khiến 8. Kí hiệu ―/‖: hoặc 5 6 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ trước đến nay, ngôn ngữ vốn được xem là một công cụ giao tiếp vạn năng của xã hội loài người. Ngôn ngữ học truyền thống phân loại các phát ngôn tiếng Việt chủ yếu căn cứ vào bình diện kết học, nghĩa là căn cứ vào mối quan hệ giữa các tín hiệu ngôn ngữ khác nhau. Khi ngữ dụng học ra đời và nhìn ngôn ngữ ở một góc độ mới thì việc phân loại phát ngôn tiếng Việt được tiến hành trên cơ sở của bình diện dụng học kết hợp với bình diện nghĩa học và kết học. Lý thuyết về hành động ngôn từ đã được nhiều tác giả mà điển hình như J.L.Austin, J.R.Searl tiếp cận và ngày càng có những nghiên cứu sâu sắc, lý thuyết này đã chỉ ra, ngôn ngữ đúng là đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp, nhưng đơn vị giao tiếp cơ bản không đơn thuần là một đơn vị ngôn ngữ mà là một phát ngôn nhằm thực hiện một hành động nhất định nào đó. Những hành động mà ta thực hiện bằng lời nói vô cùng phong phú và đa dạng, điển hình là hành động cầu khiến hay còn gọi là lời cầu khiến được thể hiện thông qua phát ngôn cầu khiến hoặc câu cầu khiến. Nghiên cứu hành động cầu khiến là góp phần vào việc tìm hiểu con người sử dụng ngôn ngữ như thế nào trong các cảnh huống giao tiếp khác nhau nhằm đạt được những mục đích giao tiếp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay, các hành động cầu khiến chưa được các nhà ngữ pháp tiếng Việt quan tâm đi sâu vào từng tiểu loại mà chỉ nghiên cứu khái quát. Chính vì vậy, ở luận văn này, chúng tôi mạnh dạn khảo cứu chuyên biệt về một vấn đề cụ thể của hành động cầu khiến tiếng Việt: Nghiên cứu hành động nhờ trong tiếng Việt. Việc nghiên cứu hành động này vừa chỉ ra thêm tính phong phú của hành động cầu 7 khiến tiếng Việt, vừa góp phần làm rõ đặc điểm cũng như tính chất riêng biệt của hành động nhờ để dễ dàng xác định riêng loại hành động ấy trong loạt các hành động cầu khiến khác, đồng thời cũng phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành ngôn ngữ học hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích: Khảo cứu hành động nhờ Tiếng Việt trong các mối quan hệ của nó. Trước tiên, hành động nhờ là một trong những kiểu loại hành động cầu khiến. Bên cạnh đó, đề tài này đặt hành động nhờ trong mối tương quan với các hành động khác và cách thể hiện tính lịch sự của hành động nhờ trong giao tiếp của người Việt. 2.2. Nhiệm vụ: Dựa trên mục đích có sẵn, đề tài xác định nhiệm vụ cụ thể như sau: - Làm rõ hành động nhờ tiếng Việt trong phân khúc hoạt động cầu khiến ở tiếng Việt. - Miêu tả, định dạng, phân tích hành động nhờ trong tiếng Việt. - Chỉ ra mức độ giá trị của hành động nhờ, trên cơ sở biểu hiện của lực ngôn trung. - Làm rõ tính lịch sự của hành động nhờ trong tiếng Việt liên quan đến sự biểu đạt của người nói. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của Ngữ dụng học và Ngữ pháp chức năng, nghĩa là nghiên cứu hành động nhờ trong hoạt động hành chức của nó đặt trong một ngữ cảnh cụ thể, bao gồm cả hành động nhờ trực tiếp và hành động nhờ gián tiếp. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các phương pháp cũng như những thủ pháp sau: 8 - Phương pháp miêu tả: Luận văn này sử dụng phương pháp miêu tả là phương pháp chính. Dựa trên việc miêu tả ngữ liệu thì các nhận xét tương ứng mới được đưa ra. Việc phân tích ngữ liệu được tiến hành song song bao gồm các ngữ liệu thực tế, là các lời nói thực tế trong đời sống được ghi âm và ghi chép lại và các lời nói hàn lâm được sưu tầm trong các tác phẩm văn chương, văn học. Ngoài phương pháp miêu tả thì luận văn sử dụng những thủ pháp sau: - Thủ pháp phân tích: là thủ pháp nhằm khai thác sâu vào các cấu trúc ngữ pháp, mô hình hóa các kiểu lời nhờ. Bên cạnh đó, việc phân tích ngữ nghĩa, phân tích ngữ dụng, phân tích ngữ cảnh giúp cho việc xác định các dấu hiệu nhận diện và xác định các phương thức biểu hiện của lời nhờ được dễ dàng hơn. - Thủ pháp thống kê: là thủ pháp cũng sẽ xuất hiện trong luận văn nhưng không nhiều bằng các thủ pháp khác, chủ yếu nhằm đo tần số xuất hiện của các đặc điểm ngôn ngữ khi phân tích hành động nhờ. - Thủ pháp so sánh: là thủ pháp nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt giữa hành động nhờ và các hành động liên quan trong phân khúc hành động cầu khiến. 4. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tư liệu thì phần nội dung luận văn chia làm ba chương chính như sau: CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. 1. Các khái niệm liên quan. 2. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt. 3. Hành động nhờ trong mối quan hệ với hành động cầu khiến. 9 CHƢƠNG 2: Nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt. 1. Tiêu chí nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt. 2. Phương pháp nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt. CHƢƠNG 3: Phƣơng thức biểu hiện hành động nhờ trong tiếng Việt. 1. Phương thức biểu hiện hành động nhờ trực tiếp 2. Phương thức biểu hiện hành động gián tiếp và tính lịch sự của hành động nhờ trong tiếng Việt. 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Các khái niệm mang tính định hướng cho luận văn bao gồm các khái niệm có liên quan mật thiết đến việc nghiên cứu hành động nhờ trong tiếng Việt như hành động ngôn từ, hành động cầu khiến tiếng Việt nói chung. Ngoài ra, một phát ngôn trong giao tiếp của người Việt tương ứng với một lời nên luận văn cũng làm rõ khái niệm lời để dễ dàng khảo cứu hành động nhờ, lời nhờ tiếng Việt. Đồng thời, khái niệm về tình thái của phát ngôn cũng được đưa ra ở đây nhằm làm rõ nghĩa tình thái có tác động cụ thể đến người nghe nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Ở hành động nhờ, nghĩa tình thái sẽ nhằm mục đích hối thúc hay nài nỉ để tiếp ngôn thục hiện hành động. 1.1.1. Khái niệm lời Như trên đã trình bày, lời nhờ là phát ngôn nhằm thực hiện hành động nhờ trong tiếng Việt nên khái niệm lời là một trong những khái niệm cần chỉ ra để tìm hiểu lời nhờ trong các phần tiếp theo của nghiên cứu. Trước tiên, chúng ta cần phân biệt thuật ngữ lời và thuật ngữ câu. Câu, theo cách hiểu của ngữ pháp học là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức ngữ pháp của một ngôn ngữ, được làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập trung xung quanh một vị tố, và được dùng để diễn đạt một sự thể. Còn lời, có thể hiểu một cách ngắn gọn nhất như sau ―Lời là hiện dạng của câu trong một ngôn cảnh giao tiếp‖[10] 11 Như vậy, ngữ pháp của câu thì nghiên cứu các phạm trù ngữ pháp, các kiểu quan hệ cú pháp của câu. Ngữ nghĩa của câu thì nghiên cứu nghĩa biểu hiện của câu để phản ánh sự tình tức là nghiên cứu nội dung câu, nghiên cứu các thành phần cấu tạo nên câu. Ngữ pháp ngữ nghĩa của câu xây dựng quy tắc và sử dụng ý nghĩa của hệ thống các phương tiện ngôn ngữ chủ yếu qua mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. Ngữ pháp ngữ nghĩa của lời có đối tượng nghiên cứu là lời, sản phẩm cụ thể của câu nên việc nghiên cứu không chỉ bao chứa mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy mà còn bao chức sự tác động của các nhân tố như mục đích nói, hoàn cảnh nói, tâm lý văn hóa dân tộc, vị thế giao tiếp hay tri thức và tuyến tính hóa thành các biểu thức mang tính quy tắc để mọi người nhận diện và sử dụng đạt hiệu quả giao tiếp cao. Như vậy, các vấn đề liên quan đến ngữ pháp ngữ nghĩa của lời nhờ có quan hệ trực tiếp đến người nói và người nghe trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được mục đích giao tiếp. 1.1.2. Tình thái Tình thái là một khái niệm có liên quan đến hành động nhờ trong tiếng Việt. Một phát ngôn ngoài biểu hiện nghĩa sự tình hay còn gọi là nội dung thì còn biểu hiện thái độ, ý kiến của người nói gọi là nghĩa tình thái. Tình thái chủ quan của ngôn ngữ được phân ra làm hai loại là tình thái nhận thức và tình thái trách nhiệm [10]. Tình thái nhận thức biểu hiện nhận thức, sự đánh giá của chủ ngôn đối với sự tình được nêu trong lời, đó có thể là sự phỏng đoán, khả năng, xác nhận về một sự việc nào đó. Ví dụ: Chiều nay có lẽ trời mưa to. Tình thái trách nhiệm là loại tình thái liên quan đến ý nguyện, mong muốn của người nói thể hiện qua phát ngôn nhằm đạt đến một hiệu quả giao tiếp nhất định. Tình thái trách nhiệm luôn gắn liền với lời, liên quan đến hành 12 động ngôn từ và chỉ được bộc lộ trong những ngữ cảnh nhất định. Nghĩa tình thái liên quan đến hành động nhờ là tình thái trách nhiệm. Lời nhờ có cùng nội dung có thể có nhiều nghĩa tình thái khác nhau, phù hợp với trạng thái của chủ ngôn hoặc tiếp ngôn trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Ví dụ: - Đóng hộ tao cái cửa ngay đi. => Tình thái lời nhờ mang tính thúc giục - Anh ơi, đóng giúp em cái cửa với.=> Tình thái lời nhờ mang tính nài nỉ 1.1.3. Hành động ngôn từ 1.1.3.1. Sơ lược về hành động ngôn từ Hành động ngôn từ - Speech acts là khái niệm gắn liền với triết gia người Anh J.L Austin thông qua cuốn sách nổi tiếng ―How to do thing with words‖. Austin quan niệm một cách đơn giản là để diễn tả một hành động ngôn từ thì cần phải nói ra điều đó và làm, nghĩa là khi ta nói xong có nghĩa là ta đã thực hiện xong hành động đó [26]. Chẳng hạn các hành động như đề nghị, thông báo, nhờ, khuyên, xin … chính là những hành động được thực hiện bằng ngôn từ và được gọi là hành động ngôn từ. Theo lý thuyết này, Austin coi hành động ngôn từ là một thể thống nhất của ba hành động liên quan đến nhau đó là hành động tạo ngôn, hành động ngôn trung và hành động dụng ngôn. - Hành động tạo ngôn (locutionary act) là hành động nói nhằm tạo ra một chuỗi các âm thanh có nghĩa làm thành nội dung mệnh đề trong lời, từ đó nghĩa của lời được xác lập. Đây còn được gọi là hành động tạo lời, Austin gọi là ―nói một điều gì đó‖. - Hành động ngôn trung (illocationary act) là hành động nói được thực hiện bằng một lực thông báo của một phát ngôn (lực ngôn trung) như: trần thuật, hỏi, cầu khiến, làm nên ý nghĩa ngôn trung. Hành động này còn gọi là 13 hành động tại lời, hiểu đơn giản là nói một điều gì đó và thực hiện hành động của lời nói đó ngay khi phát ngôn được phát ra: Ví dụ: Lấy giúp chị cái bút. Hành động tại lời ở trên là lời nhờ người khác mang giúp cho chủ thể nói cái bút. Hành động tại lời hay hành động động ngôn trung chính là lực ngôn trung, đích ngôn trung. Cùng một đích ngôn trung lại có thể thực hiện bằng những lời có lực ngôn trung ở các cấp độ khác nhau. Xét lại ví dụ trên và một ví dụ khác: Ví dụ: (1) Lấy cho chị cái bút. (2) Có lấy cái bút cho chị nhanh lên không thì bảo. Ở lời (1) đích ngôn trung được thực hiện bằng lực ngôn trung nhẹ, mang tính cầu, khuyến khích người nghe thực hiện hành động, không quá bắt buộc. Nhưng ở lời (2) đích ngôn trung được thực hiện bằng một lực ngôn trung mạnh, mang tính khiến, áp đặt đe dọa người nghe phải thực hiện hành động. - Hành động dụng ngôn (perlocutionary act) là sự tác động vào tâm lý, hành vi người nghe một hiệu quả giao tiếp nhất định như: xúc động, yên tâm, bực mình,phấn khởi… Hành động dụng ngôn còn gọi là hành động mượn lời. Trên thực tế, một người có thể hiểu ngay được một hành động ngôn trung nhưng chưa chắc đã nhận ra ngay một hành động dụng ngôn. Gây hiệu quả dụng ngôn có thể nằm ở hành động ngôn từ, cũng có thể nằm ở những cử chỉ phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ. Khi đó cử chỉ điệu bộ không nằm trong hành động ngôn từ. Một hành động ngôn trung có thể có nhiều hành động dụng ngôn khác nhau. Ví dụ: Một hành động ngôn trung là người nói muốn nhờ người nghe mang cho mình cốc nước thì hành động mượn lời có thể là các trường hợp sau: 14 a/ Khát quá nhỉ! (Có thể kèm điệu bộ lè lưỡi) b/ Nhà có nước không anh? c/ Cho em cốc nước! Như vậy, theo tác giả Đào Thanh Lan trong [10], hành động tạo ngôn làm nên nghĩa sự tình của lời thì các hành động ngôn trung làm nên ý nghĩa tình thái của lời nói giúp cho sự phân biệt các lời nói với nhau. Về mặt tổng quan, ý nghĩa của lời nói giống ý nghĩa của câu ở chỗ: nó cũng bao gồm hai nét nghĩa là nghĩa nội dung mệnh đề (nghĩa sự tình) và ý nghĩa tình thái. Trong trường hợp này, có thể dùng ký hiệu S (sentense) chung cho cả ý nghĩa của lời nói. Sơ đồ ý nghĩa của lời: S = M + P - S: Lời - M: Nghĩa tình thái thể hiện thái độ mục đích giao tiếp. - P: Nghĩa sự tình, nghĩa nội dung 1.1.3.2. Phân loại hành động ngôn từ a. Phân loại theo J.R Searle Tổng hợp theo [10], Searle nêu ra tới 12 phương diện mà theo đó các hành động ngôn trung có thể khác nhau trong đó ông chọn ra 3 yếu tố cơ bản nhất để phân loại các hành động ngôn trung là: (1) Đích ngôn trung (2) Hướng khớp lời (mối quan hệ giữa ngôn từ và thực tại khách quan) (3) Trạng thái tâm lý được biểu hiện Theo các tiêu chí đó, Searle phân hành động ngôn từ ra thành 05 loại: (1) Biểu hiện: + Đích: phản ánh hiện thực. 15 + Hướng: từ hiện thực đến lời nói. + Trạng thái tâm lí: tin vào nội dung sự tình. (2) Chi phối + Đích: yêu cầu người nghe thực hiện một hành động. + Hướng: từ lời nói đến thực tiễn. + Trạng thái tâm lý: mong muốn. (3) Cam kết + Đích: gán trách nhiệm vào người nói thực hiện một hành động. + Hướng: từ lời nói đến hiện thực. + Trạng thái tâm lý: dự định. (4) Biểu cảm + Đích: biểu thị tình cảm. + Hướng: zêrô + Trạng thái tâm lý: giống đích. (5) Tuyên bố + Đích: gây ra sự thay đổi hiện thực. + Hướng: từ lời nói đến hiện thực. + Trạng thái tâm lý: không rõ, có các yếu tố thể chế làm nên giá trị lời. Theo phân loại của J.Searle thì hành động cầu khiến thuộc loại chi phối (loại 2). Từ loại 2 có thể phân ra làm hai tiểu loại. (2a) Hành động hỏi: hỏi về điều chưa rõ với mong muốn được trả lời, giải đáp rõ để hiểu, để nhìn nhận. (2b) Hành động cầu khiến: cầu khiến người nghe thực hiện hành động mình nêu ra hoặc cầu khiến người nghe cho phép mình thực hiện hành động. Hướng khớp lời của J.Searle là một tiêu chí rất quan trọng nó làm nên ngữ cảnh của lời cầu khiến khác hẳn với lời trần thuật và lời cảm thán. Lời cầu khiến và lời hỏi được xây dựng theo hướng từ lời nói đến hiện thực, nghĩa là 16 hành động ngôn từ có trước, hành động thực tế có sau, còn lời trần thuật và cảm thán được xây dựng theo hướng ngược lại nghĩa là từ hiện thực đến ngôn từ (thực tế có trước, hành động ngôn từ có sau). Về điều kiện ngữ cảnh, lời cầu khiến và lời hỏi yêu cầu người nghe thực hiện hành động (làm hay nói) đáp lại người nói nên bắt buộc phải xuất hiện trong bối cảnh giao tiếp trực tiếp bao gồm cả người nói và người nghe cùng tồn tại tại thời điểm nói. Dấu hiệu hình thức ngôn từ chỉ ra người nói là danh từ, đại từ ngôi 1. Dấu hiệu hình thức ngôn từ chỉ ra người nghe là danh từ, đại từ ngôi 2. Hiểu đơn giản hơn là chủ ngôn (người nói) lẫn tiếp ngôn (người nghe) cùng phải xuất hiện, hoặc phải ở cùng bối cảnh ngôn ngữ. Lời trận thuật thì có thể xuất hiện trong bối cảnh giao tiếp gián tiếp. Ví dụ: - Lời cảm thán của ―tôi‖: Phòng này nóng quá -> phản ánh hiện thực là ―tôi‖ muốn bật quạt, bật điều hòa. - Lời trần thuật của ―họ‖: Thằng kia nó nóng quá nên cứ nhấp nha nhấp nhổm trong phòng nãy giờ mày ạ -> phản ánh hiện thực: có một người thấy nóng trong phòng. - Lời cầu khiến của ―tôi‖: Bật hộ tao cái quạt cái -> dẫn đến hiện thực: chủ phòng đi bật quạt. - Lời hỏi của ― tôi‖: Quạt nhà mày để ở đâu thế? -> dẫn đến hiên thực: chủ phòng đi tìm quạt. b. Phân loại theo J.Austin Khoảng những năm 60 của thế kỷ XX, Austin đã phân loại các hành động ngôn trung ra thành năm loại lớn, cụ thể như sau: (1) Phán xét (2) Hành xử 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan