Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em ở tỉnh lào cai hiện nay (ngh...

Tài liệu Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em ở tỉnh lào cai hiện nay (nghiên cứu tại thành phố lào cai và huyện bát xát, tỉnh lào cai)

.PDF
132
818
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỖ THỊ THU THỦY (Mau M58, 80 trang , 1 quyen) HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRẺ EM VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY ( NGHIÊN CỨU TẠI TP LÀO CAI VÀ HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Mã ngành: 60 31 30 Mã ngành: 60.31.30 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh Hà Nội - 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 7 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................................... 9 3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 15 4. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 15 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 15 6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 16 7. Câu hỏi Nghiên cứu ......................................................................................................... 16 8. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 17 9. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin ......................................................................... 17 10. Khung phân tích ............................................................................................................. 22 NỘI DUNG .......................................................................................................................... 23 CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 23 1.1. Các lý thuyết áp dụng ................................................................................................... 23 1.1.1. Lý thuyết cấu trúc – chức năng .................................................................................. 23 1.1.2. Thuyết xã hội hóa ...................................................................................................... 25 1.1.3. Lý thuyết vai trò ......................................................................................................... 28 1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................................. 30 1.2.1. Khái niệm trẻ em........................................................................................................ 30 1.2.2. Khái niệm quyền trẻ em ............................................................................................. 31 1.2.3. Khái niệm câu lạc bộ quyền trẻ em ............................................................................ 36 1.3. Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quyền trẻ em ......................................... 37 1.3.1. Những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ..................................................................................................................... 37 1.3.2. Những chính sách của Nhà nƣớc về thực hiện quyền trẻ em..................................... 38 1.4. Tổng quan tình hình các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em ở Việt Nam .................... 39 1.5. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 41 1.5.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Lào Cai ...................................................................... 41 1.5.2. Tình hình thực hiện quyền trẻ em tại tỉnh Lào Cai ................................................... 43 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC CÂU LẠC BỘ TRẺ EM VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở TP LÀO CAI VÀ HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI................................ 47 2.1. Tình hình hoạt động của các CLBTE về Quyền trẻ em tại TP. Lào Cai và Huyện Bát Xát ........................................................................................................................................ 47 2 2.1.1. Số lƣợng CLBTE về Quyền trẻ em và cơ quan quản lý ............................................ 47 2.1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức của các CLBTE về Quyền trẻ em 50 2.1.3. Địa điểm và kinh phí hoạt động của các CLBTE về Quyền trẻ em ........................... 56 2.1.4. Nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt và tần suất hoạt động của CLBTE về Quyền trẻ em ............................................................................................................................. 58 2.1.5. Mức độ tham gia của trẻ em vào các CLBTE về Quyền trẻ em ................................ 61 2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của các CLBTE về Quyền trẻ em ........... 68 2.2.1. Các yếu tố thuận lợi ................................................................................................... 68 2.2.2. Các yếu tố khó khăn................................................................................................... 72 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRẺ EM VỀ QUYỀN TRẺ EM TỚI TRẺ EM VÀ CÁC ĐỐI TƢỢNG CÓ LIÊN QUAN ................................................... 78 3.1. Tác động của các CLBTE về Quyền trẻ em đến chính quyền địa phƣơng. .................. 78 3.2. Tác động của các CLBTE về Quyền trẻ em đến các thầy cô giáo ................................ 83 3.3. Tác động của các CLBTE về Quyền trẻ em đến cha mẹ .............................................. 85 3.4. Tác động của các CLBTE về Quyền trẻ em đến các em trong việc biết, hiểu và thực hiện Quyền trẻ em ................................................................................................................ 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 93 1. Kết luận. ........................................................................................................................... 93 2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 96 2.1. Về công tác phối hợp hoạt động ................................................................................... 96 2.2. Về cơ chế chính sách .................................................................................................... 96 3.5. Về công tác truyền thông .............................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98 PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 102 PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................... 103 PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 113 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa NĐ : Nghị định CP : Chính phủ BVCS&GDTE : Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em TP : Thành phố UBBV&CSTE : Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em UBBV&CSTEVN : Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam THCS : Trung học cơ sở TNCS HCM : Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh CLBTE : Câu lạc bộ trẻ em LHQ : Liên hợp quốc CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa BCH TW : Ban chấp hành trung ương CSVN : Cộng sản Việt Nam XHCN : Xã hội chủ nghĩa TE : Trẻ em UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : Tổ chức Nhi đồng Liên Hiệp quốc 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình trẻ em theo nhóm tuổi ....................................... 44 Bảng 1.2: Số lượng các câu lạc bộ theo địa bàn từng huyện ............ 45 Bảng 2.1: Đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động ..................... 61 Bảng 2.2: Mức độ tham gia của trẻ vào hoạt động của các CLBTE về Quyền TE theo đánh giá của trẻ em ................................................... 63 Bảng 3.3: Mức độ trẻ em tham gia vào hoạt động của các CBTE về Quyền TE theo đánh giá của cha mẹ. ................................................. 64 Bảng 3.4: Mức độ trẻ em tham gia vào hoạt động của các CLBTE về Quyền TE theo đánh giá của cán bộ/giáo viên. ................................. 66 5 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1: Các CLBTE về Quyền trẻ em tại Lào Cai ................................ 48 Biểu đồ 2.2: Mục đích hoạt động của các CLBTE về Quyền TE ................ 52 Biểu đồ 2.3: Những thuận lợi trong hoạt động của các CLBTE về Quyền TE .................................................................................................................... 68 Biểu đồ 3.1: Tác động của CLB trẻ em về Quyền trẻ em đến chính quyền địa phương qua đánh giá của trẻ em ............................................................ 79 Biểu đồ 3.2: Tác động của CLBTE về Quyền TE đến chính quyền địa phương qua đánh giá của cha mẹ ................................................................. 81 Biểu đồ 3.3: Tác động của CLBTE về Quyền trẻ em đến thầy cô giáo qua đánh giá của trẻ em ........................................................................................ 83 Biểu đồ 3.4: Tác động của CLBTE về Quyền trẻ em đến thầy cô giáo qua đánh giá của người lớn. ................................................................................. 84 Biểu đồ 3.5: Tác động của CLBTE về Quyền trẻ em đến cha mẹ qua đánh giá của trẻ em ................................................................................................. 86 Biểu đồ 3.6: Tác động của CLBTE về Quyền trẻ em đến cha mẹ qua đánh giá của người lớn ........................................................................................... 87 Biểu đồ 3.7: Hiểu biết về quyền và bổn phận trẻ em theo đánh giá của trẻ em .................................................................................................................... 88 Biểu đồ 3.8: Hiểu biết về quyền và bổn phận trẻ em theo đánh giá của cán bộ/giáo viên ..................................................................................................... 90 Biểu đồ 3.9: Hiểu biết về quyền và bổn phận trẻ em theo đánh giá của cha mẹ .................................................................................................................... 91 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em (1990). Điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nước trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó Việt Nam có nghĩa vụ phải thực thi những nguyên tắc và chuẩn mực quy định trong Quyền trẻ em. Trên thực tế, nhà nước CHXHCN Việt Nam đã và đang chuyển tải các nội dung cơ bản của quyền trẻ em và tạo điều kiện cụ thể ở Việt Nam bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình nhằm ghi nhận, thực thi và bảo vệ tốt hơn quyền trẻ em ở Việt Nam. Bằng chứng là các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị định 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 và nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011). Đặc biệt, trong chương trình nghị sự của Quốc hội năm 2012 – 2013, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những luật sẽ được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Nhiều chính sách cụ thể hóa Luật BVCS&GD Trẻ em đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, thí dụ chỉ thị số 55/CT-TW, Quyết định số 19 QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa và giải quyết trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em bị lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, Quyết định 267/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015. Hiện nay, vấn đề quyền trẻ em đang là mối quan tâm lớn không chỉ của từng quốc gia mà là của toàn nhân loại. Tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc nhiều vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên, ở nhiều nơi trên thế giới, tình trạng trẻ em phải tự lao động kiếm sống, bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột sức lao động và sa vào các tệ nạn xã hội 7 đang có chiều hướng gia tăng. Bởi vậy, hơn lúc nào hết, vấn đề Quyền trẻ em được đặt ra như một nhu cầu bức bách cần được giải quyết, nhằm giành lại cho các em quyền được sống, quyền được học hành, vui chơi, được chăm sóc và bảo vệ. Những khẩu hiệu “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, “Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em mà mình có” đã và đang là khẩu hiệu hành động của các quốc gia. Ở Việt Nam, ngay từ khi phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em (1990), UNICEF đã phối hợp chặt chẽ với chính phủ Việt Nam xây dựng Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em và nỗ lực triển khai thực hiện. UNICEF đã kiên trì thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của những người có vai trò và ảnh hưởng đối với trẻ em. Bởi vậy, trẻ em Việt Nam đã, đang và sẽ được hưởng những cơ hội tốt đẹp hơn so với trước đây. Mức sống của nhiều gia đình được cải thiện, các bậc cha mẹ có sự lựa chọn dễ dàng hơn trong việc tổ chức cuộc sống và điều này có ảnh hưởng tích cực tới lợi ích của trẻ em. Nhưng để có được sự lựa chọn đi tới quyết định đúng đắn trong việc chăm sóc trẻ em, các gia đình cần được tiếp cận thông tin nhiều hơn nữa. Truyền thông đã và đang tiếp tục mở rộng tầm ảnh hưởng tới quần chúng. Các thông tin xã hội có định hướng, trong đó các vấn đề trẻ em được truyền tải nhiều hơn tới dân chúng cả về chất lượng và số lượng. Nhận thức toàn dân về quyền cũng như các vấn đề của trẻ em không ngừng được cải thiện. Mặc dù vậy, vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa nhận thức về Quyền trẻ em và các hành động cụ thể. Hiện nay, việc quán triệt nội dung các Quyền của trẻ em từ lời nói, nhận thức đến hành động vẫn chưa thực sự đồng đều. Nhiều hoạt động truyền thông vẫn chưa thực sự có hiệu quả trong việc tham gia khuyến khích thay đổi hành vi bền vững nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Đâu đó, vẫn tồn tại những khoảng trống, những thiếu hụt trong nhận thức đến hành động thực tiễn cũng là một quá trình lâu dài. Bởi lẽ, có thể 8 người dân nhận thức được nhưng nhận thức đó chưa trở thành hành động trong thực tiễn, càng khó hình thành được một khuôn mẫu ứng xử trong xã hội. Trong những năm vừa qua, các hình thức tổ chức thực hiện quyền tham gia của trẻ em đã được quan tâm và thúc đẩy thực hiện nhằm đảm bảo cho trẻ em được phát triển toàn diện hơn cả về thể chất và tinh thần. Với mục đích nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em tại Việt Nam, tạo điều kiện hơn nữa cho trẻ em đóng góp ý kiến của mình vào các vấn đề ảnh hưởng đến các em, lấy cơ sở để củng cố và cải tiến các hình thức tổ chức, hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em. Đồng thời nhằm tìm hiểu thực trạng các hình thức tổ chức câu lạc bộ trẻ em hoạt động về quyền trẻ em góp phần đa dạng hơn nữa vào các hình thức hoạt động để thu hút ngày một đông trẻ em tham gia, hiểu rõ được quyền của mình. Tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ “Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em ở tỉnh Lào Cai hiện nay.”(Nghiên cứu tại TP Lào cai và Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai). 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Trẻ em là nhóm xã hội đặc biệt luôn chiếm được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Chính phủ và các tổ chức xã hội. Do đó trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về các vấn đề của trẻ em nói chung và về quyền trẻ em nói riêng. UNICEF là một trong những tổ chức quốc tế có nhiều đóng góp trong việc hỗ trợ các hoạt động của chính phủ liên quan tới trẻ em. Các chương trình của UNICEF được hình thành theo định hướng của công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Trên cơ sở đó, UNICEF đưa ra mục tiêu chung là: vì sự sống còn, phát triển, bảo vệ và tham gia của trẻ em trong khuôn khổ Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Ở Việt Nam, mặc dù công tác BVCS&GDTE đã được Đảng và Nhà nước thực sự quan tâm, phong trào toàn dân chăm lo cho trẻ em luôn được đẩy mạnh tại các địa phương trong cả 9 nước, nhưng trong một thời gian dài, những nghiên cứu, những khảo sát đánh giá về công tác này còn ít ỏi. Điều đáng mừng là, trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về trẻ em nói chung, và quyền trẻ em nói riêng được triển khai và đem lại những giá trị, ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Đây là vấn đề không chỉ ở một quốc gia mà là vấn đề của toàn thế giới. Cụ thể một số đề tài sau: Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010. Báo cáo này bắt nguồn trong bối cảnh Đánh giá giữa kì Chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF. Đề cập đến sự tham gia của trẻ em trong gia đình, nhà trường, cộng đồng. Báo cáo nhận định rằng: các sáng kiến trẻ em tham gia nhìn chung vẫn còn rải rác và không có sự thâm gia đầy đủ của trẻ em. Còn thiếu nhận thức và kỹ năng chung ở người lớn và thanh niên về các quá trình cùng tham gia ở tất cả các cấp. Ở một số nơi, cũng thiếu các điều kiện thuận lợi cho trẻ em tham gia, như thiếu sự tương đồng về ngôn ngữ được sử dụng trong các thủ tục pháp lý, môi trường cơ sở vật chất chưa thân thiện và phù hợp với trẻ em, các tài liệu tham khảo chưa đầy đủ hoặc những hỗ trợ chuẩn bị khác cho trẻ em chưa đủ. “Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trẻ cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em Việt Nam” của Christitan Salazar Volkmann có một mục về sự tham gia và tăng cường quyền năng đề cập đến sự tham gia của trẻ em. Nghiên cứu này nhận định rằng “Quan niệm của người Việt Nam về trẻ em còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi Khổng giáo là yêu cầu trẻ em phải vâng lời cha mẹ. Mãi đến gần đây vấn đề tham gia của trẻ em và người chưa thành niên mới được coi trọng hay được đặt thành vấn đề bàn luận ở Việt Nam. Hầu như không có thông tin gì về vấn đề này chỉ có một vài nghiên cứu về mức độ các ý kiến của trẻ em được tham 10 gia ở gia đình và trường học được khẳng định rằng ý kiến của trẻ em không đóng góp một vai trò quan trọng trong gia đình hay cộng đồng. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thúy Hảo, người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Văn Hường – ĐH KHXH &NV. “Báo in với vấn đề quyền tham gia của trẻ em hiện nay”. Tìm hiểu, đánh giá việc tuyên truyền và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em trên báo Thiếu niên tiền phong, Thiếu nhi dân tộc, Hoa học trò, Tạp chí gia đình và trẻ em. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tuyên truyền và thực hiện Quyền tham gia của trẻ em trên 4 sản phẩm báo chí trên. Những giải pháp này góp phần tạo môi trường thuận lợi nhất để trẻ em có cơ hội thể hiện suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình, đồng thời tác động tới các đối tượng liên quan đến trẻ em. Công trình nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” (Quan cuộc điều tra kiến thức, thái độ, hành vi của cộng đồng về quyền trẻ em 2004 – 2005), của tác giả Trịnh Hòa Bình đăng trên tạp chí xã hôi học số 4 (92) 2005, nghiên cứu tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng đồng về quyền trẻ em, (2004 – 2005) trên quy mô 10 tỉnh, thành phố trong cả nước với sự tham gia của 3000 cha mẹ trong những phát hiện quan tọng trùng khớp với những vấn đề nói trên là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thông tin định tính và định lượng từ cuộc khảo sát. Thông cáo báo trí “Cần xây dựng Hiến pháp phù hợp hơn với trẻ em quan điểm của UNICEF” (ngày 16 tháng 4 năm 2013). Trong bối cảnh Quốc hội Việt Nam tổ chức lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi hiến pháp, UNICEF công bố tài liệu “Xây dựng Hiến pháp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em Việt Nam" để thể hiện quan điểm của mình. Bà Lotta Sylwander, Trưởng Đại diện 11 UNICEF tại Việt Nam khẳng định “Việc thể hiện Quyền trẻ em trong Hiến pháp của Việt Nam là cần thiết. Các cuộc tham vấn với công chúng được tổ chức xung quanh vấn đề cải cách hiến pháp là cơ hội lớn để đảm bảo Hiến pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của mọi người dân đặc biệt là của 1/3 dân số quốc gia – đó là trẻ em". “Nghiên cứu vị trí vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam”. Do UBBV&CSTE Việt nam chủ trì, GS.TS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm. Mục đích nghiên cứu của chương trình là làm rõ vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đánh giá những tác động của chính sách hiện có với gia đình và cộng đồng, đưa ra những khuyến nghị chính sách và giải pháp chiến lược có hiệu quả nhằm phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiên cứu đã đưa ra nhiều phát hiện thú vị về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đề xuất hệ thống khuyến nghị bao gồm 4 quan điểm qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ 6 đề tài nhánh. Nghiên cứu đã cung cấp cho giới hữu trách những người hoạch định chính sách những số liệu và sự đánh giá khái quát mới mẻ và bổ ích. Báo cáo “Hai mươi năm Việt Nam phê chuẩn Công ước quốc tế Quyền trẻ em - Từ tầm nhìn tới hành động” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010). Báo cáo đã tổng kết những thành quả đạt được sau 20 năm phê chuẩn Công ước quốc tế Quyền trẻ em. Báo cáo nhấn mạnh để tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn Công ước quốc tế Quyền trẻ em tại Việt Nam trong thời gian tới, “Chúng ta cần tiếp tục duy trì và thực hiện tốt hơn các quyền được sống; quyền được phát triển với chất lượng ngày càng cao của trẻ em. Mặt khác, còn tiếp tục phải giải quyết những vấn đề của các quyền được bảo vệ, được an toàn, thúc đẩy các quyền được tham gia để mọi trẻ em đều có cơ 12 hội tiếp cận các dịch vụ, phúc lợi xã hội, phát huy tối đa các cơ hội trưởng thành, được sống trong môi trường gia đình hạnh phúc” - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Nguyễn Thị Kim Ngân phát biểu. Báo cáo “Hoạt động, tư vấn – xây dựng chương trình truyền thông – vận động quyền trẻ em giai đoạn 2001 – 2005” do PLAN INTERNATIONAL HÀ NỘI tài trợ, 2001 – Trịnh Hòa Bình và cộng sự thực hiện đã đánh giá nhận thức của người dân về Luật BVCS&GDTE và một số quyền cơ bản của trẻ em trên 9 tỉnh/thành phố. Từ đó xây dựng chương trình truyền thông – vận động quyền trẻ em giai đoạn 2001 – 2005. Báo cáo đã đưa ra được những kết quả bước đầu về nhận thức của người dân về quyền trẻ em là xây dựng chương trình truyền thông – vận động về quyền trẻ em. Dự án “Tăng cường năng lực cho trẻ em và các tổ chức xã hội trong Giám sát thực thi Quyền Trẻ em giai đoạn 2011 – 2012” do SIDA tài trợ thông qua Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Việt Nam, được thực hiện bởi Hội Bảo vệ Quyền Trẻ em (VAPCR), Trung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ Trẻ em (CENFORCHIL) và Trung tâm Nghiên cứu Gia đình và Phát triển Cộng đồng (CEFACOM). Mục tiêu của dự án là thử nghiệm và vận động cho một cơ chế báo cáo và giám sát nhiều bên về thực thi Quyền Trẻ em (đặc biệt của trẻ em và các tổ chức xã hội, các tổ chức Phi chính phủ). Ngày 31-01-2013, Hội BVQTEVN tổ chức hội thảo góp ý cho báo cáo: “Nghiên cứu quản trị Nhà nước về quyền trẻ em ở Việt Nam”. Đây là nội dung nghiên cứu trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và Tổ chức Save the Children về việc thực hiện dự án “Nâng cao năng lực về báo cáo và giám sát Quyền Trẻ em phục vụ công tác vận động chính sách cho mạng lưới các tổ chức xã hội làm về trẻ em giai đoạn 2011 – 2012”. Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ chương trình và các đối tác của SC (VAPCR và CENFORCHIL), 13 thông qua tổng hợp đánh giá và phân tích thực trạng vấn đề quản trị Nhà nước về Quyền trẻ em ở Việt Nam trong đó liên hệ với tình hình trẻ em hiện tại, trên cơ sở đó thông tin cho việc lập chương trình và hỗ trợ cho chiến lược hoạt động trong chủ đề này. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu được thể hiện ở 05 chương: Bối cảnh thể chế và pháp lý; Năng lực thể chế và sự tương tác của các tổ chức; Đầu tư cho trẻ em; Quyền công dân và quyền được tham gia; Kết luận và những ưu tiên chiến lược. Hội nghị khoa học “Mối quan hệ giữa quyền và bổn phận của trẻ em – Thực trạng và giải pháp” đã được tổ chức tại Hà Nội do Ủy ban BVCS&GD trẻ em cùng với Viện nghiên cứu thanh niên chủ trì. Mục đích của hội thảo khoa học này là nhằm đánh giá việc thực hiên Quyền và bổn phận trẻ em và làm rõ mối quan hệ giữa Quyền và bổn phận của trẻ em trong quá trình thực hiện Luật. Đồng thời phân tích rõ thực trạng và đề ra những giải pháp cụ thể về vấn đề này. Theo kết quả nghiên cứu trong đề tài khoa học “Vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp BVCS&GD trẻ em” (GS.TS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm). Tỷ lệ người dân hiểu luật BVCS&GD trẻ em là tương đối lớn, trung bình là 80,6%. Điều này cho thấy việc tuyên truyền, phổ biến về Luật của được thực hiện thường xuyên lien tục. Đa số người được hỏi đều tiếp nhận Luật qua kênh tivi, đài và báo chí. Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về trẻ em nói chung và quyền trẻ em nói riêng. Tuy nhiên, mỗi một nghiên cứu dừng lại ở một vấn đề nhỏ trong vấn đề quyền trẻ em và những nghiên cứu về các câu lạc bộ trẻ em hoạt động về quyền trẻ em còn khá mới mẻ. Nghiên cứu này với mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ Quyền trẻ em cũng như tìm hiểu hiệu quả hoạt động của của câu lạc bộ và mức độ tham gia của trẻ trong việc tham gia 14 các tổ chức hoạt động về quyền của mình, góp phần đa dạng vào vấn đề về Quyền trẻ em của nhân loại. 3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết xã hội học vào việc làm rõ một vấn đề xã hội đó là tìm hiểu việc tham gia các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em địa bàn tỉnh Lào Cai. Những kết quả của nghiên cứu sẽ phần nào làm sáng tỏ một số khái niệm, quan điểm lý thuyết xã hội học liên quan đến trẻ em và Quyền trẻ em. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cho thấy được tình hình hoạt động về quyền trẻ em của các câu lạc bộ trẻ em ở địa bàn một thành phố và một huyện của tỉnh Lào Cai. - Góp phần đề xuất những biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em. 4. Mục đích nghiên cứu Mô tả và phân tích thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em, từ đó tìm ra các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em tại tỉnh Lào Cai. Khuyến nghị những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế những khó khăn để các câu lạc bộ hoạt động về quyền trẻ em hoạt động một cách hiệu quả hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Mô tả thực trạng hoạt động các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em. Số lượng các câu lạc bộ, tên các câu lạc bộ, nội dung, địa điểm, kinh phí, nhiệm vụ hoạt động và nguyên tắc hoạt động của các câu lạc bộ. - Tìm hiểu mức độ tham gia của trẻ em về Quyền của trẻ em tại địa bàn. Mức độ tham gia được đánh giá qua trẻ em, cha mẹ, giáo viên và cán bộ địa phương. 15 - Tìm hiểu những tác động của câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em đến nhận thức và hành động thực hiện quyền trẻ em của các đối tượng: trẻ em, cha mẹ các em, giáo viên, cán bộ địa phương. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc thành lập, tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ theo đánh giá của các em và của cha mẹ, giáo viên, cán bộ địa phương. - Đưa ra những đề xuất nâng cao hiệu quả cho hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em. 6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 6.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em tại tỉnh Lào Cai. 6.2. Khách thể nghiên cứu - Các em từ 11 – 16 tuổi đang tham gia vào các hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em. - Cha mẹ của các em. - Giáo viên làm vai trò quản lý các hoạt động đoàn – đội - Cán bộ đoàn đội của xã 6.3. Phạm vi khảo sát - Thời gian khảo sát: Tháng 10/2012 - Không gian khảo sát: Thành phố Lào cai và huyện Bát xát tỉnh Lào Cai. (1)Xã Đồng Tuyển- Thành Phố Lào Cai – Trường THCS Đồng Tuyển. (2) Xã Quang Kim- Huyện Bát xát – Trường THCS Quang Kim 7. Câu hỏi Nghiên cứu - Tình hình hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em ở Lào Cai hiện nay như thế nào? 16 - Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em có tác động như thế nào đến các em, cha mẹ các em, giáo viên và chính quyền địa phương? - Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em ở tỉnh Lào Cai có những thuận lợi, khó khăn gì? 8. Giả thuyết nghiên cứu - Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em với nhiều loại hình, nội dung hoạt động phong phú đã thu hút được sự tham gia của hầu hết trẻ em và giúp nâng cao hiểu biết về quyền trẻ em. - Hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai có nhiều tác động đến trẻ em nói riêng và cha mẹ, giáo viên, cán bộ chính quyền địa phương nói chung trong việc nâng cao nhận thức về thực hiện quyền trẻ em. - Việc thành lập các câu lạc bộ trẻ em được các cấp chính quyền địa phương quan tâm song vẫn còn những khó khăn riêng như thiếu cán bộ nòng cốt và thiếu các kỹ năng để hoạt động. 9. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin 9.1. Phƣơng pháp phân tích số liệu thứ cấp Số liệu phục vụ cho luận văn là số liệu của cuộc khảo sát “Các câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em” do Cục bảo vệ chăm sóc trẻ em – Bộ lao động thương binh xã hội thực hiện. Tiến hành trên 3 miền Bắc, Trung, Nam gồm 4 tỉnh: Lào Cai, Bắc Cạn, Phú Yên, Trà Vinh. 17 Quy mô mẫu khảo sát: Đơn vị tính: người STT Tỉnh/thành phố Cán bộ/giáo Trẻ em Cha mẹ viên 1 Bắc Kạn 48 120 48 2 Phú Yên 48 120 48 3 Lào Cai 48 120 48 4 Trà Vinh 48 120 48 5 Tổng cộng 192 480 192 Tác giả là người tham gia cuộc khảo sát với vai trò là cán bộ điều tra tại 2 tỉnh Lào Cai và Bắc Cạn. Tuy nhiên do có hạn về địa bàn nghiên cứu, nghiên cứu này chỉ phân tích số liệu và phản ánh thực trạng các câu lạc bộ về Quyền trẻ em của tỉnh Lào Cai. Bộ công cụ được xây dựng cho 3 đối tượng: Trẻ em, cha mẹ và cán bộ/giáo viên với phương pháp chọn mẫu như sau: Trẻ em Lựa chọn trẻ em từ 11 đến dưới 16 tuổi đang tham gia câu lạc bộ trẻ em về Quyền trẻ em như: câu lạc bộ Quyền trẻ em, câu lạc bộ phóng viên nhỏ, diễn đàn trẻ em, câu lạc bộ học tập,……. - Các em trả lời phiếu hỏi: đánh số các em đã lựa chọn theo tiêu chí trên, sau đó chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, cứ 2 em chọn 1 em. - Các em trẻ lời phỏng vấn sâu: lựa chọn ngẫu nhiên trong số các em là chủ nhiềm, thành viên ban chủ nhiệm câu lạc bộ. 18 Cha mẹ - Trả lời phiếu hỏi: chọn trong số các hộ gia đình có con em tham gia câu lạc bộ Quyền trẻ em theo phương pháp ngẫu nhiên. - Trả lời phỏng vấn sâu: chọn ngẫu nhiên trong số những cha mẹ tham gia trả lời bảng hỏi. Cán bộ/giáo viên Lựa chọn ngẫu nhiên gồm: - Cấp tỉnh: cán bộ Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh tỉnh/thành phố - Cấp xã: Lãnh đạo xã, cán bộ đại diện các ban ngành: Lao động – xã hội. Đoàn TNCS HCM, Đội thiếu niên tiền phong, cán bộ quản lý câu lạc bộ, hiệu trưởng, tổng phụ trách các trường có câu lạc bộ về Quyền trẻ em. Bảng cơ cấu mẫu trẻ em Tiêu chí Stt 1 2 3 4 Số lượng Tỷ lệ (người) (%) Nam 70 58 Nữ 50 42 1. Giới tính 1.1. 1.2. 2. Khu vực 5 2.1. Thành thị 46 38 6 2.2. Nông thôn 74 62 Bảng cơ cấu mẫu cha mẹ. 19 Tiêu chí Stt Số lượng Tỷ lệ (người) (%) Nam 25 52 Nữ 23 48 1. Giới tính 1 2 1.1. 3 1.2. 2. Khu vực 4 5 2.1. Thành thị 17 35 6 2.2. Nông thôn 31 65 Bảng cơ cấu mẫu cán bộ/giáo viên Stt 1 2 3 4 Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (người) (%) Nam 18 38 Nữ 30 62 1. Giới tính 1.1. 1.2. 2. Khu vực 5 2.1. Thành thị 35 73 6 2.2. Nông thôn 13 27 9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Mục đích phỏng vấn sâu: Tìm hiểu thêm những thông tin định tính liên quan đến thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ trẻ em về quyền trẻ em, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan