Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại trường g...

Tài liệu Hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại trường giáo dưỡng số 2 ninh bình

.PDF
112
615
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________ NGUYỄN VĂN VỆ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP XÃ HỘI CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT TẠI TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Công tác xã hội Hà Nội, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________ NGUYỄN VĂN VỆ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP XÃ HỘI CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT Ở TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 NINH BÌNH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Quyết Hà Nội, 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Vệ MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 4 DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 5 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 5 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 6 Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 8 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 8 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 11 2.1 Nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 11 2.2 Nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 12 3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 16 3.1. Về mặt lý luận ................................................................................................... 17 3.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 17 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 17 4.1 Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................ 17 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 17 5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 18 6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 18 6.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 18 6.2 Khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 18 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 19 7.1. Phương pháp phỏng vấn sâu:........................................................................... 19 7.2. Phương pháp quan sát: ................................................................................... 20 7.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ................................................................... 20 8. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 20 9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 20 1 Phần 2: Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 22 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 22 1.1. Một số khái niệm có liên quan ............................................................................. 22 1.1.1. Giáo dục, giáo dục hòa nhập ........................................................................ 22 1.1.2. Vị thành niên ...............................................................................................266 1.1.3. Vi phạm pháp luật ........................................................................................ 28 1.1.4. Vị thành niên vi phạm pháp luật ................................................................... 29 1.1.5. Trường giáo dưỡng. ...................................................................................... 30 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................................. 30 1.2.1. Thuyết nhu cầu của A. Maslow .................................................................... 31 1.2.2. Thuyết thân chủ - trọng tâm ......................................................................... 32 1.2.3. Thuyết nhận thức thành vi ............................................................................. 33 1.2.4. Thuyết gán nhãn ........................................................................................... 35 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của trẻ vị thành niên ....................................... 36 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ vị thành niên ......................................................... 36 1.3.2. Các nhu cầu của trẻ vị thành niên ...............................................................399 1.4. Trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình ................................................................... 422 1.4.1. Đối tượng quản lý của nhà trường ............................................................... 42 1.4.2.Về cơ sở vật chất ........................................................................................... 43 1.4.3. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên ........................................................................ 46 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP XÃ HỘI CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT Ở TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 NINH BÌNH .............................................................................................................................. 46 2.1. Thời gian giáo dục ............................................................................................... 46 2.1.1. Định mức thời gian giáo dục ........................................................................ 47 2.1.2. Người quyết định thời gian giáo dục ............................................................ 48 2.1.3. Can thiệp giảm thời gian giáo dục ............................................................... 49 2.2. Chƣơng trình giáo dục và tổ chức thực hiện........................................................ 51 2.2.1. Giáo dục đạo đức ......................................................................................... 51 2.2.2. Giáo dục pháp luật ....................................................................................... 55 2 2.2.3. Giáo dục kiến thức phổ thông ...................................................................... 60 2.2.4. Giáo dục kỹ năng sống ................................................................................. 64 2.2.5. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề ............................................................... 68 2.2.6. Giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản ........................................................ 72 2.3. Phƣơng pháp giáo dục ......................................................................................... 77 2.3.1. Phương pháp giáo dục trong các môn học ................................................... 77 2.3.2. Phương pháp giáo dục ngoài các môn học ................................................... 79 2.3.3. Hiệu quả của các hình thức giáo dục ............................................................ 85 CHƢƠNG 3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP XÃ HỘI CHO TRẺ VTN VPPL Ở TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 NINH BÌNH ................... 88 3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng .......................................................................................... 88 3.1.1. Sự ảnh hưởng của nhà trường ...................................................................... 88 3.1.2. Sự ảnh hưởng từ cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng ............................... 89 3.1.3. Sự ảnh hưởng từ gia đình có trẻ VTN VPPL ................................................ 89 3.1.4. Sự ảnh hưởng từ xã hội, cộng đồng ............................................................. 91 3.1.5. Sự ảnh hưởng từ Nhân viên công tác xã hội ................................................ 91 3.2. Các giải pháp can thiệp ........................................................................................ 92 3.2.1. Giải pháp đối với Trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình ................................ 92 3.2.2. Giải pháp đối với gia đình có trẻ VTN VPPL .............................................. 94 3.2.4. Giải pháp đối với xã hội, cộng đồng ............................................................ 95 3.2.5. Giải pháp đối với cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng.............................. 96 Phần 3. Kết luận ............................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 104 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VTN Vị thành niên VPPL Vi phạm pháp luật UBND Ủy ban nhân dân CTXH Công tác xã hội THCS Trung học cơ sở CAND Công an nhân dân HS Học sinh 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Cơ cấu chọn mẫu………………………………………………………19 Bảng 2.Tỉ lệ trẻ VTN nắm bắt thông tin xử lý hành vi VPPL từ các nguồn khác nhau.......................................................................................55 Bảng 3. Các nội dung giáo dục của cha mẹ với trẻ em ở trƣờng giáo dƣỡng số 2.....................................................................................90 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Abraha Maslow................................31 5 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này , em đã nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ hƣớng dẫn , giúp đỡ quý báu của các thầy cô , các anh chị và các bạn . Với lòng kiń h tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c em xin đƣơ ̣c bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm khoa và các thầy/cô giáo trong Khoa Xã hội học - Trƣờng Đa ̣i học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i giúp đỡ em trong quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Quyết đã hế t lòng hƣớng dẫn, đô ̣ng viên và ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho em trong suố t th ời gian làm và hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p này. Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục VIII (Bộ Công an), cục C82, C90; thầy Trần Bá Luấn – Hiệu trƣởng, cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh Trƣờng Giáo dƣỡng số 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em đƣợc nghiên cứu tại Trƣờng. Xin chân thành cảm ơn bố , mẹ, vợ, anh, chị, em đã luôn ở bên ca ̣nh đô ̣ng viên và giúp đỡ con học tập và hoàn thành luâ ̣n văn này. Do kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng nhƣng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Hà Nội, tháng 9 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Vệ 6 TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu này hƣớng tới tìm hiểu quá trình giáo dục hoà nhập xã hội cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại trƣờng giáo dƣỡng. Thông qua việc tìm hiểu về nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục, cơ sở vật chất, sự phối hợp trong giáo dục giữa Trƣờng giáo dƣỡng – gia đình và xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Trƣờng giáo dƣỡng có cơ sở vật chất khang trang, sạch sẽ đáp ứng đƣợc cơ bản nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của học sinh. Với việc sống tập thể, trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật học đƣợc tính gọn gàng, ngăn nắp, kiên nhẫn, nhƣờng nhịn lẫn nhau. (2) Trƣờng giáo dƣỡng trang bị cho học sinh các kiến thức về văn hoá, giáo dục công dân, giáo dục kỹ năng sống, hƣớng nghiệp dạy nghề. Điều đó đã giúp học sinh có nhiều thuận lợi trong hoà nhập cộng đồng. (3) Phƣơng pháp giáo dục trong trƣờng giáo dƣỡng rất đa dạng, phù hợp với từng nội dung giáo dục. Tuy nhiên, còn nặng tính mệnh lệnh. Điều này ảnh hƣởng không tốt đối với sự hoà nhập xã hội của trẻ. (4) Trƣờng giáo dƣỡng thiếu cán bộ đƣợc đào tạo chuyên sâu về Công tác xã hội, vì vậy công tác giáo dục hoà nhập, trợ giúp cho trẻ còn nhiều hạn chế. (5) Sự phối hợp giữa trƣờng giáo dƣỡng – gia đình – xã hội chƣa thật sự tốt, điều này đã tạo nên những khó khăn nhất định cho trẻ tái hoà nhập xã hội, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tái phạm của nhiều em sau khi rời trƣờng giáo dƣỡng. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy, nhìn chung công tác giáo dục hoà nhập xã hội cho trẻ vị thành niên trong trƣờng giáo dƣỡng đã đạt đƣợc một số thành tích nhất định. Bên cạnh đó, một số hạn chế vẫn tồn tại chính là nguyên nhân dẫn đến sự tái phạm của trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. 7 Phần 1. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là hạnh phúc của mỗi gia đình, là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, trẻ em ngày càng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, xã hội và gia đình quan tâm, chăm sóc tốt hơn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em phát triển và phát huy vai trò của những chủ nhân tƣơng lai. Trên thực tế, phần lớn các em đáp ứng đƣợc sự mong mỏi của gia đình và xã hội, sống có lý tƣởng, không ngừng tu dƣỡng về đạo đức, nỗ lực học tập, tiếp thu kiến thức nhằm cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do đặc điểm phát triển về tâm, sinh lý của lứa tuổi này là nhân cách chƣa hoàn chỉnh, nông nổi, dễ bị kích động, khó kiềm chế và đặc biệt là hiểu biết về pháp luật chƣa sâu sắc, chƣa toàn diện nên một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên ở độ tuổi chƣa thành niên sống buông thả, đua đòi hoặc vì những lý do khác mà dẫn đến thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thậm chí có nhiều trƣờng hợp đã có hành vi phạm các tội phạm hình sự - đã và đang là vấn đề gây nhức nhối trong xã hội. Trong thời gian qua, xu hƣớng phạm tội ngày càng đƣợc trẻ hoá với các vi phạm pháp luật mang tính tập thể, quy mô ngày càng lớn; tội phạm vị thành niên ngày càng gia tăng; điều đáng lo ngại hơn là trẻ vị thành niên trong thời gian gần đây lại phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng, kể cả các tội phạm giết ngƣời, hiếp dâm, buôn bán ma tuý, cố ý gây thƣơng tích, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cƣỡng đoạt tài sản… ngày càng có xu hƣớng tăng lên; theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thì tình hình tội phạm giết ngƣời ngày càng tăng lên, nguy hiểm và đáng báo động là trong thời 8 gian gần đây nhiều đối tƣợng thực hiện tội phạm giết ngƣời lại rơi vào một số bị can, bị cáo có tuổi đời còn rất trẻ và số lƣợng này không ngừng tăng lên trong thời gian gần đây; phải chăng đó chính là những dấu hiệu đã đến lúc phải báo động về việc giá trị đạo đức của một bộ phận trẻ vị thành niên đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Theo báo cáo của Bộ Công an, năm 2001 có 11.376 ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật, trong đó 48,99% là trộm cắp, 4,29% là tội cƣớp, 0,76% giết ngƣời, 11,4% là cố ý gây thƣơng tích,… nhƣng đến năm 2008, số ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật đã tăng lên thành 17.138 em, trong đó chiếm đa số vẫn là tội trộm cắp (chiếm 41,37%), 1,52% là giết ngƣời, cƣớp và cƣớp giất chiếm 9,58%,… (Chỉ tiêu trẻ em Việt Nam, 2008-2009). Tại Hà Nội, theo thống kê của cơ quan chức năng, từ năm 2008 - 2011 đã xử lý 968 đối tƣợng trong lứa tuổi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng vi phạm pháp luật hình sự. Số liệu trên đây chỉ là “phần nổi của tảng băng chìm”, chỉ là những con số đƣợc thống kê chƣa thật sự đầy đủ trong tổng số trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Vậy, chúng ta cần phải làm thế nào để giáo dục những em đã lỡ bƣớc chân vào con đƣờng tội phạm, đƣa các em trở về cuộc sống bình thƣờng để sau này các em có thể trở thành một công dân tốt, giúp ích cho xã hội? Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nƣớc ta đã lập ra các Trƣờng giáo dƣỡng nhằm giáo dục và cải tạo những trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Các trƣờng giáo dƣỡng có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nhƣng liệu cách giáo dục của các trƣờng đó đã phù hợp chƣa? Các chế độ, chính sách liên quan đến quá trình giáo dƣỡng của trẻ vị thành niên có hạn chế hay không? Phƣơng pháp giáo dục trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật ở các trƣờng giáo dƣỡng có ƣu điểm, hạn chế gì? Hình thức giáo dục nhƣ thế nào thì phát huy tốt năng lực của 9 trẻ, sự quyết tâm rèn luyện của trẻ và giúp trẻ nhanh chóng trở lại cộng đồng? Công tác xã hội trợ giúp cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật ở các Trƣờng giáo dƣỡng bằng cách nào? Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội là gì?... Mặt khác, hiện nay có nhiều nghiên cứu về trẻ em vi phạm pháp luật nhƣng lại rất thiếu những nghiên cứu về quản lý trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật ở các trƣờng giáo dƣỡng. Nếu nghiên cứu về vấn đề này sẽ góp phần bổ sung thêm phát hiện vấn đề còn tồn tại trong cách thức giáo dục trẻ ở các trƣờng giáo dƣỡng. Nếu nghiên cứu về quản lý trẻ ở trƣờng giáo dƣỡng sẽ góp phần bổ sung thêm các học liệu cho sinh viên ngành Công tác xã hội trong việc tiếp cận, trợ giúp cho trẻ vi phạm pháp luật ở các trƣờng giáo dƣỡng, thúc đẩy quá trình thay đổi nhận thức, hành vi và tái hòa nhập cộng đồng. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động giáo dục hòa nhập xã hội cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình”. Trong những năm gần đây, hiện tƣợng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật là một trong những hiện tƣợng xã hội rất “nóng”, đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm và trở thành chủ đề nghiên cứu dƣới nhiều cách tiếp cận: luật học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục học... bởi tính chất nghiêm trọng của hiện tƣợng cũng nhƣ mức độ nguy hại của hiện tƣợng đối với bản thân trẻ, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn chuyên ngành Công tác xã hội, em xin phép đƣợc tập trung nghiên cứu “Hoạt động giáo dục hòa nhập xã hội cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại Trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình” dưới góc độ tiếp cận Công tác xã hội, từ đó thấy đƣợc thực trạng của cách giáo dục đang áp dụng ở Trƣờng giáo dƣỡng; ƣu điểm và hạn chế của cách giáo 10 dục này để đƣa ra các giải pháp cũng nhƣ thấy đƣợc vai trò của Công tác xã hội và Nhân viên Công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tu dƣỡng rèn luyện và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1 Nghiên cứu nước ngoài Vấn đề trẻ em vi phạm pháp luật đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến những đặc trƣng tâm lý, nhân cách của trẻ, những nguyên nhân dẫn đến việc trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật và các giải pháp hạn chế tình trạng trẻ em VPPL. A.I Dongova (nhà tâm lý học tội phạm ngƣời Nga) đã có công trình nghiên cứu và đƣa ra nhận định của mình về trẻ chƣa thành niên vi phạm pháp luật, cụ thể là: những ngƣời chƣa thành niên phạm tội thƣờng có tính phô trƣơng, khoe khoang, trƣng bày phẩm chất tiêu cực thiếu lành mạnh của mình, làm ra vẻ anh hùng rơm… Chúng thƣờng thỏa hiệp với những nét tính cách của mình nhƣ: Sống không có lý tƣởng, hoài bão, dễ chịu ảnh hƣởng tiêu cực từ những ngƣời khác, thiếu tính điềm đạm, bình tĩnh mà chỉ quen ăn chơi, đàng điếm, lƣời biếng, nghiện. Đặc biệt ở giai đoạn này trẻ thay đổi mối quan hệ gia đình và xã hội, giành nhiều thời gian hơn cho bạn bè. Thời kỳ này, trẻ rất sợ bị bỏ rơi, tẩy chay, loại khỏi nhóm bạn, và đặc biệt hơn, trẻ mong muốn đƣợc vào nhóm để thể hiện tính cách và đóng góp vào lợi ích chung của nhóm. Theo các nhà tâm lý tội phạm Nga, ở ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng nhƣ những ngƣời chƣa thành niên bình thƣờng thì các quan điểm pháp luật, nhận thức pháp luật không đƣợc hình thành hoặc bị lệch lạc. Điều này tạo khả năng phát sinh hành vi không phù hợp với các qui định của pháp luật. Môi trƣờng xã hội có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát 11 triển nhân cách của ngƣời chƣa thành niên nói chung và ngƣời chƣa thành niên có hành vi phạm tội nói riêng. Qua các nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn ngƣời chƣa thành niên đến việc thực hiện những hành vi phạm tội. Đó là nguyên nhân từ phía gia đình và nhóm bạn bè vẫn đƣợc xem là hai yếu tố có ảnh hƣởng lớn đối với hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Tiêu biểu cho quan điểm này phải kể đến các tác giả nhƣ V.M Koromosikov, Margot Prior (2000), Rutter Giller (1983) và Sarnecki (1985). Năm 1996, David P.Farrington đã tiến hành điều tra, nghiên cứu và cho rằng: tâm lý hiếu động và hay bốc đồng là những yếu tố quan trọng nhất có thể phán đoán về khả năng của trẻ sau này. Qua quá trình điều tra ở Thụy Điển, ông cho thấy: các em học sinh bị giáo viên nhận xét là hiếu động ở độ tuổi 13 thì thƣờng phạm các tội có sử dụng bạo lực cho đến độ tuổi 26. Ngoài ra, David P.Farrington còn có cuộc điều tra nghiên cứu về trí tuệ của trẻ vị thành niên phạm tội. Cuộc điều tra ở Thụy Điển cho thấy, trẻ đƣợc kiểm tra nếu thiểu năng trí tuệ lúc 3 tuổi thì sẽ có nguy cơ phạm tội cao cho tới độ tuổi 30. Nghiên cứu ở Cambridge cho thấy trẻ có điểm IQ nhỏ hơn 90 trong độ tuổi từ 8-10 tuổi có tỷ lệ phạm tội cao gấp đôi các em khác. Tóm lại: Các nghiên cứu nƣớc ngoài về trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tƣơng đối nhiều. Các tác giả tập trung nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật của trẻ cũng nhƣ các đặc điểm tâm lý, hành vi, tính cách của trẻ VTN VPPL còn các nghiên cứu về giáo dục hòa nhập cho trẻ VTN VPPL trong trƣờng giáo dƣỡng thì rất hạn chế. 2.2 Nghiên cứu trong nước Ở trong nƣớc, rất nhiều các nhà nghiên cứu đã khai thác đề tài về trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Năm 1981, tác giả Phạm Minh Đức đã có công 12 trình nghiên cứu đƣợc tiến hành với 265 học sinh vi phạm pháp luật có độ tuổi từ 10 đến 17 tuổi. Ở nghiên cứu này, tác giả Phạm Minh Đức cho rằng: các em học sinh phạm pháp nói chung phát triển bình thƣờng về mặt trí tuệ nhƣng do động cơ học tập bị suy thoái, nhu cầu nhận thức thấp, nhu cầu tầm thƣờng khác cao nên dẫn đến hành vi phạm tội của các em. Từ kết luận đó của tác giả Phạm Minh Đức, chúng ta có thể đƣa ra bài học kinh nghiệm: Muốn giáo dục hoà nhập xã hội cho trẻ VTN VPPL đƣợc tốt thì Trƣờng giáo dƣỡng cần khơi dậy động cơ về học tập, rèn luyện của các em. Ngoài ra, các thầy cô trong trƣờng giáo dƣỡng cần quan tâm hơn đến các nhu cầu của các em, từ đó khơi dậy niềm ý chí rèn luyện của các em qua các nhu cầu chính đáng và can thiệp để hạn chế các nhu cầu tầm thƣờng sẽ giúp các em dễ dàng hoà nhập xã hội. Năm 1993, Tác giả Nguyễn Xuân Thủy cũng có công trình nghiên cứu về trẻ em vi phạm pháp luật, nhƣng ông khai thác ở góc độ tâm lý. Ông cho rằng: ngƣời chƣa thành niên phạm tội về cơ bản cũng có những đặc điểm tâm lý nhƣ những trẻ em bình thƣờng khác cùng lứa tuổi. Song, do tiếp xúc thƣờng xuyên với những điều kiện tiêu cực và trong quá trình phạm tội mà nhân cách của các em bị giảm sút nghiêm trọng. Nhƣ vậy, ông đã chỉ ra nguyên nhân trẻ vi phạm pháp luật ở đây là do môi trƣờng sống và sự tập nhiễm xã hội của trẻ. Điều này giúp chúng ta rút ra kết luận rằng: Muốn giáo dục hoà nhập xã hội tốt cho trẻ, trƣờng giáo dƣỡng cần phải tạo ra một môi trƣờng giáo dục tốt, các thầy cô giáo phải là những tấm gƣơng sáng để các em noi theo. Ngoài ra, tác giả Nguyễn Xuân Thủy cũng chỉ ra rằng: Ở phần lớn các thiếu niên phạm pháp, phẩm chất tiêu cực chiếm ƣu thế trong cấu trúc nhân cách, đó là: thiếu quyết tâm, vô trách nhiệm, hay bắt chƣớc một cách mù quáng, thô lỗ, gây gổ. Với nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Xuân Thuỷ đánh giá trẻ VTN 13 VPPL có rất nhiều nguyên nhân từ chính bản thân các em. Vì vậy, chúng ta có thể rút ra bài học về việc giáo dục hoà nhập cộng đồng cho trẻ trong trƣờng giáo dƣỡng cần trú trọng hơn vào việc giáo dục nhận thức, suy nghĩ và khơi dậy lòng quyết tâm trong mỗi học sinh. Trong luận án Tiến sỹ “Tội phạm ở tuổi vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay”, tác giả Phạm Đình Chi đã đƣa ra một cái nhìn tổng quát về tình hình phạm tội của trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Theo tác giả: Số lƣợng trẻ vị thành niên càng ngày càng tăng cao và gia đình luôn có một vai trò to lớn trong việc giáo dục con em mình hoàn thiện nhân cách. Trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật là do ảnh hƣởng rất lớn từ nền giáo dục của gia đình. Từ kết quả nghiên cứu đó của tác giả Phạm Đình Chi, chúng ta có thể thấy vai trò to lớn của gia đình trong việc giáo dục hoà nhập xã hội cho trẻ VTN VPPL. Tác giả Nguyễn Duy Xi là một nhà tâm lý học và trực tiếp làm công tác quản lý tại trại giam của Bộ Công An, tác giả đã có công trình nghiên cứu và đƣa ra một số nhận về đặc điểm tâm lý của trẻ em làm trái pháp luật ở những điểm cơ bản nhƣ sau: - Về trí tuệ, ở trẻ làm trái pháp luật có sự phát triển chậm, tƣ duy trừu tƣợng kém hơn trẻ bình thƣờng, không biết phân tích đánh giá đúng một số hiện tƣợng mà nặng về tƣ duy cụ thể thực dụng và rất khéo léo “mƣu trí” trong thực hiện hành vi trái pháp luật nhƣ kỹ xảo ăn cắp, móc túi, che dấu, đối phó với sự theo dõi phát hiện của nhà chức trách” - Về hứng thú, ham muốn của các em thƣờng nặng về vật chất tầm thƣờng, thấp hèn, thậm chí kỳ quặc. Các em không còn hứng thú học tập, hiểu biết nhƣ trẻ bình thƣờng, thích đua đòi, ăn chơi nhƣ ngƣời lớn (có 82% nghiện thuốc lá, 70% uống bia rƣợu, 72% nghiện cafe, chè. 14 - Về tình cảm, thiếu bền vững, thay đổi dễ dàng, nhanh chóng, nhƣng lại mạnh mẽ. Tình cảm có tính rung động cao, dễ bị kích động, bồng bột, sôi nổi là đặc trƣng cơ bản của tình cảm ở trẻ em làm trái pháp luật. - Về tính cách, nét tính cách đặc trƣng là các em muốn vƣơn lên làm ngƣời lớn, muốn hoạt động để thử sức và có xu hƣớng bắt chƣớc cái xấu của ngƣời lớn. Có tính độc lập và tự trọng cao, nên nếu bị chửi rủa, đánh mắng, xúc phạm thì các em thƣờng có phản ứng quyết liệt, chống trả lại hoặc nảy sinh tiêu cực bỏ nhà đi lang thang, tỏ ra bất cần đời. Từ kết quả này, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm: Muốn giáo dục hoà nhập xã hội tốt cho trẻ VTN VPPL, trƣờng giáo dƣỡng cần xây dựng một môi trƣờng sống thân thiện, không xúc phạm tới các em để các em không có những phản ứng quyết liệt, không tỏ ra bất cần đời. Luận văn thạc sĩ khoa học Xã hội học: “Ảnh hƣởng của giáo dục gia đình tới hành vi phạm tội của trẻ vị thành niên hiện nay” (2007) (nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng giáo dƣỡng số 02 Ninh Bình của tác giả Cù Thị Thanh Thuỷ đã chỉ ra “Vấn đề tái hoà nhập cộng đồng của học sinh trƣờng Giáo dƣỡng nói chung và những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng là một khâu hết sức quan trọng trong toàn bộ các mặt hoạt động giáo dục của trƣờng giáo dƣỡng. Những con ngƣời trẻ tuổi đã một thời lầm lỡ không thể tránh khỏi những mặc cảm, tự ti trƣớc cuộc đời. Mặc dù thời gian đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng không bị coi là án tích nhƣng các em vẫn gặp những khó khăn khi hết thời hạn ở trƣờng và về với cộng đồng xã hội” [17, 85]. Tác giả Cù Thị Thanh Thuỷ cũng chỉ rõ rằng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo thì các em đã có những tiến bộ rõ rệt: 29,41% muốn tiếp tục đi học văn hoá, 35,29% muốn đi học nghề, 25,47% muốn có một việc gì để làm, 8,8% chƣa biết phải làm gì. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh trong luận văn Thạc sỹ Xã hội học: “Thực 15 trạng trẻ em vi phạm pháp luật ở trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình” đã chỉ ra rằng: công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, dạy văn hoá song song với việc dạy nghề đƣợc lãnh đạo và cán bộ trƣờng giáo dƣỡng số 2 rất coi trọng. “Từng cán bộ nhƣ là ngƣời cha, ngƣời mẹ chia sẻ, động viên kịp thời để các em tin tƣởng vào quá trình học tập, tu dƣỡng, rèn luyện tại trung tâm sớm đƣợc trở về với gia đình và cộng đồng”. Nhƣ vậy, luận văn này đã đánh giá cao vai trò của Trƣờng giáo dƣỡng trong việc giáo dục tái hoà nhập cho trẻ VTN VPPL. Tóm lại: Vấn đề trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật là một đề tài đã đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu khai thác. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến hành động vi phạm pháp luật của trẻ, các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi của trẻ nhƣ: gia đình, đặc điểm tâm sinh lý, cha mẹ, bạn bè, nhà trƣờng và các yếu tố khác. Hoặc có nghiên cứu tiếp cận dƣới góc độ hành vi lệch chuẩn và mối quan hệ giữa trẻ vi phạm pháp luật và môi trƣờng xã hội. Tuy vậy, các nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ trong các trƣờng giáo dƣỡng lại rất hạn chế. 3. Ý nghĩa nghiên cứu Các nghiên cứu trong nƣớc và thế giới đã khai thác khá nhiều dƣới góc độ nguyên nhân, môi trƣờng và hành vi vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên. Tuy nhiên các nghiên cứu về cách giáo dục trẻ vị thành niên trong các trƣờng giáo dƣỡng thì còn thiếu. Theo quy định, trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật ở một chừng mực nhất định thì bắt buộc phải đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng để quản lý và giáo dục. Vì vậy, giáo dục trẻ ở các trƣờng giáo dƣỡng là rất quan trọng đối với việc rèn luyện và tái hòa nhập cộng đồng của trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Đặc biệt, cách giáo dục đó đƣợc tiếp cận dƣới góc độ của Công tác xã hội đã phù hợp chƣa? Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết và có ý 16 nghĩa cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn. 3.1. Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu sâu vào cơ sở giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình và cách thức giáo dục hòa nhập trẻ vi phạm pháp luật trong cơ sở đó để làm căn cứ lý luận hoàn thiện giáo dục hòa nhập ở Trƣờng giáo dƣỡng phù hợp hơn, hiệu quả hơn. 3.2. Về mặt thực tiễn - Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở thực tiễn về cách thức quản lý, giáo dục hòa nhập cho trẻ ở Trƣờng giáo dƣỡng, giúp cho các quản giáo định hƣớng tốt hơn cho hành vi của trẻ vi phạm pháp luật đồng thời luận văn cũng chỉ rõ đƣợc vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong quá trình trợ giúp cho thân chủ là trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật trong các trƣờng giáo dƣỡng. - Luận văn cũng góp phần bổ sung nguồn học liệu, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành công tác xã hội về những vấn đề có liên quan đến trẻ em vi phạm pháp luật nói chung và trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại Trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình nói riêng. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4.1 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động giáo dục hòa nhập xã hội cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại Trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình và những yếu tố ảnh hƣởng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giáo dục hòa nhập xã hội cho trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật tại Trƣờng Giáo dƣỡng số 2 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan