ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐINH THỊ MAI TRÂM
HỘI NHẬP VIỆC LÀM, NGHỀ NGHIỆP CỦA
THANH NIÊN - KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
(GIAI ĐOẠN 2005-2011).
LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐINH THỊ MAI TRÂM
HỘI NHẬP VIỆC LÀM, NGHỀ NGHIỆP CỦA
THANH NIÊN - KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
(GIAI ĐOẠN 2005-2011).
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30
LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương An Quốc
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ..................................................................... 2
2.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 2
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
6.1. Phương pháp luận ............................................................................................. 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................ 6
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu ....................................................................... 6
6.2.2. Phương pháp quan sát .................................................................................... 6
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .......................................................................... 6
6.2.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi ................................................. 7
6.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 7
6.4. Kỹ thuật xử lý thông tin .................................................................................... 8
7. Khung lý thuyết ................................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 10
1.1.1. Lý thuyết xã hội học áp dụng ....................................................................... 10
1.1.1.1. Lý thuyết Tương tác xã hội ....................................................................... 10
1.1.1.2. Lý thuyết Trao đổi xã hội và sự lựa chọn duy lý ....................................... 12
1.1.1.3. Lý thuyết Vốn xã hội ................................................................................ 14
1.1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 19
1.1.2.1. Khái niệm Hội nhập, Hội nhập việc làm, nghề nghiệp ............................... 19
1.1.2.2. Khái niệm Việc làm .................................................................................. 21
1.1.2.3. Khái niệm Nghề nghiệp ............................................................................ 21
1.1.2.4. Khái niệm Thanh niên ............................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 23
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 23
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .......................................... 34
Chƣơng 2: HỘI NHẬP VIỆC LÀM, NGHỀ NGHIỆP CỦA THANH NIÊN.
2.1. Nhu cầu về việc làm, nghề nghiệp .................................................................. 42
2.1.1. Những khó khăn, trở ngại trong việc tìm kiếm việc làm của thanh niên ....... 43
2.1.2. Những tiêu chí của việc tìm kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp ............... 50
2.1.2.1. Đánh giá về những tiêu chí việc làm, nghề nghiệp .................................... 50
2.1.2.2. Mức độ hài lòng về các tiêu chí việc làm, nghề nghiệp ............................. 53
2.2. Cách thức tìm kiếm việc làm, nghề nghiệp của thanh niên .............................. 58
2.2.1. Cách thức tiếp cận với các nguồn thông tin về việc làm ............................... 58
2.2.2. Vai trò, tầm quan trọng của các yếu tố/tiêu chí trong việc tìm kiếm việc làm 66
2.2.2.1. Yếu tố Kết quả học tập, bằng cấp .............................................................. 68
2.2.2.2. Yếu tố Mối quan hệ và tài chính ............................................................... 69
2.2.2.3. Yếu tố về trình độ ngoại ngữ, tin học ........................................................ 71
2.2.2.4. Yếu tố Kinh nghiệm thực tế ...................................................................... 72
2.2.3. Cách thức chuẩn bị công việc cho tương lai ................................................. 73
2.3. Khả năng đáp ứng yêu cầu về việc làm, nghề nghiệp ...................................... 75
2.3.1. Quá trình tuyển dụng ................................................................................... 75
2.3.2. Đánh giá về một số trình độ, kỹ năng của thanh niên ................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................................. 88
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 91
2.1. Đối với cơ quan Nhà nước, cơ quan chức năng ............................................... 91
2.2. Đối với các trường THPT, trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học .............. 91
2.3. Đối với các Trung tâm Giới thiệu việc làm ..................................................... 91
2.4. Đối với Đoàn thanh niên ................................................................................. 92
2.5. Đối với thanh niên .......................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lao động được giải quyết việc làm qua các năm. ............................... 35
Bảng 2.1. Dân số Việt Nam từ 15-29 tuổi qua các năm. ......................................... 45
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động thanh niên............... 45
Bảng 2.3: Hệ số ứng viên lao động trung bình trên 1 vị trí cần tuyển. .................... 46
Bảng 2.4: Những khó khăn, trở ngại trong việc tìm kiếm việc làm của thanh niên. 48
Bảng 2.5: Những khó khăn, trở ngại trong việc tìm kiếm việc làm, lựa chọn nghề
nghiệp của thanh niên chia theo trình độ học vấn. .................................................. 49
Bảng 2.6: Đánh giá về tầm quan trọng của các yếu tố/tiêu chí việc làm. ................ 50
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng về công việc hiện nay của thanh niên. ......................... 55
Bảng 2.8: Số lượng lao động được giải quyết việc làm qua các năm. ..................... 60
Bảng 2.9: Những nguồn cung cấp thông tin việc làm cho thanh niên. .................... 63
Bảng 2.10: Tầm quan trọng của các yếu tố để có được việc làm. ........................... 66
Bảng 2.11: Loại kỹ năng muốn học thêm (% trên tổng số muốn học thêm)............ 71
Bảng 2.12: Cách thức chuẩn bị việc làm cho tương lai (% trên tổng số người được hỏi)
.............................................................................................................................. 74
Bảng 2.13: Tỷ lệ lao động thanh niên tiếp tục phải đào tạo sau khi được tuyển dụng.
.............................................................................................................................. 76
Bảng 2.14: Đánh giá về một số trình độ/kỹ năng của thanh niên hiện nay. ............. 78
Bảng 2.15: Mức độ thường xuyên sử dụng các cách thức để nâng cao kiến thức, kỹ
năng của thanh niên. .............................................................................................. 82
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tầm quan trọng của tiêu chí môi trường và điều kiện làm việc tốt. .... 51
Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của tiêu chí cơ hội có thu nhập cao........................... 52
Biểu đồ 2.3: Nguồn cung cấp thông tin việc làm cho thanh niên ............................ 64
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập với thế giới và khu vực đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đưa đến
không ít những thách thức đối với nước ta. Đặc biệt với việc gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO, bộ mặt kinh tế của đất nước cũng có nhiều thay đổi, tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động nhưng cũng đòi hỏi người lao động phải chủ
động và tích cực hơn trong việc tìm kiếm việc làm và thích ứng với những việc làm
mới, nghề nghiệp mới. Mỗi người lao động phải tự nỗ lực để tìm kiếm việc làm.
Việc làm có được hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ, năng lực, khả năng, kỹ năng
cũng như các mối quan hệ của họ. Trong khi số lượng việc làm không nhiều, gia
tăng chậm hơn so với sự gia tăng số lượng lao động hằng năm. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội đưa ra dự báo cung - cầu lao động giai đoạn 2011-2020,
theo đó: “Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong thập kỷ tới tăng từ 29,81% lên 43,07%
năm 2015 và đạt 58,45% vào năm 2020. Trong đó, tỷ lệ lao động công nhân kỹ
thuật có bằng trở lên tăng từ 14,66% năm 2015 lên 23,31% năm 2020. Trong 10
năm tới, tốc độ tăng việc làm giảm dần, chỉ còn 0,86%/năm so với mức 2,4%/năm
giai đoạn 2000-2009” [36]. Do vậy, sự cạnh tranh trên thị trường lao động ngày
càng khốc liệt đối với những người đang tìm kiếm việc làm và cả giữa những người
đang có việc làm muốn duy trì hay cố gắng tìm một công việc tốt hơn. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với thanh niên, những người có nhu cầu rất lớn về việc làm, có
trình độ, năng lực, sự nhanh nhạy và khả năng thích ứng cao với cái mới nhưng
cũng là người đang chịu áp lực rất lớn về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp.
Ninh Bình là một thành phố trong những năm vừa qua có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá mạnh, sự phát triển kinh tế đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động
đặc biệt là những loại hình việc làm mới trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Nhưng đây cũng là thành phố có số người trong độ tuổi lao động rất lớn đặc biệt là
tầng lớp thanh niên và họ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc tìm
kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Cùng với sự thay đổi của cơ cấu,
1
tính chất việc làm, những yêu cầu mới trên thị trường lao động, đòi hỏi thanh niên
phải có những điều chỉnh để thích ứng. Chính vì vậy, tác giả đã quyết định nghiên
cứu đề tài: “Hội nhập việc làm, nghề nghiệp của thanh niên – khảo sát trên địa
bàn Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 2005-2011)” với mong
muốn góp phần đưa lại một cái nhìn khái quát về những nhu cầu và sự lựa chọn của
họ về việc làm, nghề nghiệp; Thực trạng khả năng đáp ứng của thanh niên trước
những yêu cầu, đòi hỏi về việc làm, nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập cũng như
cách thức họ tìm kiếm việc làm để từ đó các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý có những giải pháp để sử dụng hợp lý nguồn lao động này, tạo những cơ hội
để họ có được những việc làm, nghề nghiệp bền vững đảm bảo thu nhập và phát
huy năng lực bản thân.
2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học:
Với đề tài này, tác giả đã sử dụng các khái niệm cơ bản của xã hội học: hành
động xã hội, quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội, vai trò… cùng một số lý thuyết như: Lý
thuyết Tương tác xã hội, lý thuyết Trao đổi xã hội và sự lựa chọn hợp lý, lý thuyết
Vốn xã hội. Đồng thời kết quả nghiên cứu thu được dựa trên cơ sở việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu xã hội học. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài này góp
phần đưa hệ thống lý thuyết, lý luận xã hội học vào nghiên cứu thực tiễn. Và cũng
chính thông qua nghiên cứu thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm phong
phú thêm hệ thống lý thuyết xã hội học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Việc thực hiện đề tài có một ý nghĩa thực tiễn nhất định: Đưa lại một cái
nhìn tổng quan về khả năng đáp ứng yêu cầu việc làm, nghề nghiệp của họ trong
thời kỳ hội nhập; Nhu cầu và sự lựa chọn của thanh niên đối với việc làm, nghề
nghiệp, bên cạnh đó là cách thức họ tìm kiếm việc làm thông qua những thông tin,
số liệu điều tra cụ thể trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2005 – 2011, đặc biệt
2
với sự tác động của việc gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế WTO (ngày chính
thức có hiệu lực 11/1/2007).
Đồng thời đưa ra được một số những khuyến nghị giúp cho chính những
người thanh niên đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm có cơ hội tìm được việc làm,
lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp trong thời kỳ hội nhập; Còn các nhà quản lý,
hoạch định chính sách có những giải pháp để sử dụng tốt hơn nữa lực lượng lao
động này.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
“Hội nhập việc làm, nghề nghiệp của thanh niên – khảo sát trên địa bàn
Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 2005-2011)”
3.2. Khách thể nghiên cứu:
- Thanh niên trên địa bàn Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (độ tuổi từ
15 - 29 tuổi).
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 2 năm 2012
- Phạm vi không gian: Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nội dung:
+ Những nhu cầu về việc làm, nghề nghiệp của thanh niên.
+ Khả năng đáp ứng (trình độ, kỹ năng) của thanh niên đối với việc làm,
nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
+ Cách thức tìm kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Chỉ ra nhu cầu về việc làm, nghề nghiệp của thanh niên.
3
- Làm rõ thực trạng khả năng đáp ứng (trình độ, kỹ năng) đối với việc làm,
nghề nghiệp của thanh niên trong thời kỳ hội nhập trên địa bàn thành phố Ninh
Bình.
- Cách thức thanh niên trên địa bàn nghiên cứu tìm kiếm việc làm, lựa chọn
nghề nghiệp.
5. Giả thuyết nghiên cứu:
- Bước vào thời kỳ hội nhập, thanh niên đang gặp nhiều khó khăn trong tìm
kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp.
- Thanh niên lựa chọn việc làm, nghề nghiệp chủ yếu theo sự phù hợp với
năng lực bản thân.
- Bước vào thời kỳ hội nhập, thanh niên tìm kiếm việc làm, nghề nghiệp chủ
yếu thông qua mạng lưới xã hội.
- Trình độ chuyên môn và kỹ năng của thanh niên còn chưa đáp ứng được
yêu cầu đối với việc làm, nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu của mình. Thông qua đó,
các hành động cũng như sự kiện, hiện tượng xảy ra được nhìn nhận và đánh giá
dưới góc nhìn khách quan, khoa học.
Thứ nhất, đề tài phản ánh các hiện tượng, sự kiện, hành động xã hội đúng
những gì nó đang tồn tại, đang diễn ra trong đời sống xã hội. Khi nghiên cứu tác giả
luôn cố gắng nhìn nhận một cách khách quan nhất, tránh lồng quan điểm suy nghĩ
của cá nhân về vấn đề rồi quy các góc nhìn của vấn đề vào tiêu cực hoặc tích cực.
Thứ hai, khi tiến hành nghiên cứu, đề tài luôn phải đặt trong một bối cảnh
lịch sử kinh tế - xã hội nhất định. Bởi vì mỗi thời điểm lịch sử thì có những quan
4
niệm, giá trị khác nhau. Đồng thời điều kiện kinh tế-xã hội cũng tác động và ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các vấn đề, sự kiện và hành động xã hội.
Thứ ba, các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của
mình thông qua sự vận động tác động qua lại với nhau. Chúng có mối liên hệ hết
sức chặt chẽ với nhau, không có sự vật nào nằm ngoài mối liên hệ. Một hiện tượng
này có thể làm tiền đề cho hiện tượng khác. Một nguyên nhân có thể mang lại nhiều
kết quả khác nhau, hay một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Việc
phân chia mối liên hệ chỉ mang tính chất tương đối. Trong từng vấn đề, chúng ta
cũng phải xác định được đâu là mối liên hệ bản chất hay không bản chất, mối liên
hệ chính yếu và thứ yếu.
Thứ tư, khi xem xét một vấn đề không chỉ dựa vào hiện tượng và biểu hiện
bề ngoài mà phải chỉ ra, đánh giá đúng bản chất của hiện tượng, hành động đó. Việc
chỉ ra được bản chất thực sự của vấn đề chính là việc đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Với đề tài: “Hội nhập việc làm, nghề nghiệp của thanh niên – khảo sát
trên địa bàn Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 2005-2011)” tác
giả đã đặt vấn đề việc làm, nghề nghiệp của thanh niên trong bối cảnh kinh tế - xã
hội của đất nước nói chung và của thành phố Ninh Bình nói riêng đặc biệt là với sự
hội nhập kinh tế thế giới và khu vực tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Bên
cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu, tính chất việc làm thay đổi,
xuất hiện nhiều loại hình việc làm mới, hay những nghề nghiệp đòi hỏi những yêu
cầu mới. Điều này tác động tới người lao động đòi hỏi họ phải thay đổi, điểu chỉnh
để thích ứng. Mặt khác, vấn đề việc làm của thanh niên được đặt trong điều kiện cụ
thể của địa phương còn được thể hiện ở sự gia tăng về số lao động hằng năm và cơ
cấu về độ tuổi lao động, trong đó có tầng lớp thanh niên với độ tuổi từ 15-29 tuổi.
Điều này có tác động rất lớn tới vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Đồng thời với việc nghiên cứu đề tài, tác giả cố gắng chỉ ra được bản chất
của vấn đề thông qua việc xác định những yếu tố tác động tới việc làm của thanh
niên: sự tăng trưởng về kinh tế, những chính sách về lao động việc làm, khả năng
5
đáp ứng về việc làm, nghề nghiệp của thanh niên: trình độ, kỹ năng... ảnh hưởng tới
cơ hội việc làm, nghề nghiệp của họ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Nhằm đem lại một cái nhìn khách quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu, đề
tài sử dụng những tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu có nội dung liên quan,
sau đó thông qua việc phân tích, đánh giá, tổng hợp, làm phong phú và hoàn thiện
hơn cho kết quả nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp quan sát:
Thông qua quá trình tri giác trực tiếp để thu thập những thông tin cần thiết
liên quan tới đề tài, những hành động, thái độ của thanh niên trong việc tìm kiếm
việc làm, lựa chọn nghề nghiệp cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu về việc làm,
nghề nghiệp của họ. Bên cạnh đó là thái độ, hành động của người tuyển dụng lao
động đối với vấn đề này.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Thông qua quá trình tương tác trao đổi trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và
người được phỏng vấn, qua đó thu thập những thông tin mang tính định tính cho đề
tài nghiên cứu. Đồng thời với phương pháp này, nhiều khía cạnh không khai thác
được bằng bảng hỏi cũng sẽ được làm rõ.
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu:
- Cán bộ ngành Lao động, thương binh và xã hội: 01 người.
- Cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 01 người.
- Người sử dụng lao động: 01 người.
- Trung tâm giới thiệu việc làm: 01 người.
- Thanh niên đang làm việc trong cơ quan nhà nước: 01 người.
6
- Thanh niên đang làm việc trong công ty cổ phần: 01 người.
- Thanh niên đang làm việc trong doanh nghiệp tư nhân: 01 người.
- Thanh niên đang làm việc trong công ty có vốn đầu tư nước ngoài: 01
người.
Với việc phỏng vấn đa dạng khách thể có những đặc trưng khác nhau và liên
quan tới đề tài nghiên cứu, từ đó làm rõ, sâu sắc hơn những quan điểm của từng
nhóm đối tượng khách thể đối với những luận điểm được đưa ra, để có được cái
nhìn, sự đánh giá khách quan, khoa học.
6.2.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi:
Nhằm thu thập được những thông tin định lượng về vấn đề nghiên cứu, đề tài
xây dựng bảng hỏi tập trung vào những nội dung cụ thể như sau:
- Nhu cầu về việc làm, nghề nghiệp của thanh niên.
- Khả năng đáp ứng về việc làm, nghề nghiệp của thanh niên trong thời kỳ
hội nhập.
- Cách thức tìm kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp.
6.3. Phương pháp chọn mẫu:
Đề tài tiến hành chọn mẫu theo cụm, sau đó phân tầng theo trình độ học vấn,
số lượng phiếu phát ra: 220 phiếu. Trong đó:
Sau khi kiểm tra làm sạch, số phiếu sử dụng là 200 phiếu, cụ thể như sau:
Trình độ
Địa bàn
Phường Đông Thành
Phường Tân Thành
Tổng
Tốt nghiệp
THPT
Tốt nghiệp
THCN
15
15
30
40
40
80
7
Tốt nghiệp
Cao đẳng,
Đại học
35
35
70
Trên Đại
học
12
08
20
6.4. Kỹ thuật xử lý thông tin
Thông tin trong phiếu điều tra sau khi thu được sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS for windows 13.0 với các bước cụ thể như sau:
- Kiểm tra và làm sạch phiếu hỏi
- Mã hóa các biến trong bảng hỏi
- Nhập các câu trả lời theo các biến đã được mã hóa
- Kiểm tra và làm sạch dữ liệu
- Tiến hành xử lý thông tin:
+ Đưa ra các bảng phân phối tần suất với các biến: Mức độ khó khăn về việc
làm nghề nghiệp; Những khó khăn về việc làm, nghề nghiệp; Tầm quan trọng của
các yếu tố/tiêu chí việc làm, nghề nghiệp; Mức độ hài lòng về việc làm, nghề
nghiệp hiện nay; Đánh giá về nguồn thông tin về việc làm/nghề nghiệp; Tầm quan
trọng của các yếu tố để có được việc làm, nghề nghiệp; Đánh giá về một số trình độ,
kỹ năng của thanh niên; Mức độ thường xuyên của việc sử dụng các cách thức để
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng của thanh niên...
+ Lập bảng chéo mô tả mối quan hệ giữa các biến: Mức độ khó khăn về việc
làm nghề nghiệp; Những khó khăn về việc làm, nghề nghiệp; Tầm quan trọng của
các yếu tố/tiêu chí việc làm, nghề nghiệp; Mức độ hài lòng về việc làm, nghề
nghiệp hiện nay; Đánh giá về nguồn thông tin về việc làm/nghề nghiệp; Tầm quan
trọng của các yếu tố để có được việc làm, nghề nghiệp; Đánh giá về một số trình độ,
kỹ năng của thanh niên; Mức độ thường xuyên của việc sử dụng các cách thức để
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng của thanh niên... với các biến về giới tính,
trình độ học vấn.
+ Kiểm định mối quan hệ giữa các biến: Đánh giá về tầm quan trọng của các
yếu tố/tiêu chí về việc làm, Tầm quan trọng của các yếu tố để có được việc làm,
Mức độ thường xuyên của việc sử dụng các cách thức để nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng của thanh niên với biến trình độ học vấn.
8
7. Khung lý thuyết:
Điều kiện kinh tế-xã hội
(Thời kỳ hội nhập)
Cơ chế, chính
sách
Khoa học,
công nghệ
Quan niệm, giá
trị, chuẩn mực
HỘI NHẬP VIỆC LÀM, NGHỀ NGHIỆP
CỦA THANH NIÊN
Nhu cầu về việc
làm, nghề nghiệp
Việc
làm có
thu
nhập
cao
Việc làm
phù hợp
với năng
lực, sở
thích
Việc
làm có
cơ hội
phát
triển
Khả năng đáp ứng yêu cầu
của việc làm, nghề nghiệp
Kỹ
năng
Trình độ
chuyên
môn, tay
nghề
9
Đạo
đức, tác
phong
Cách thức tìm việc làm,
lựa chọn nghề nghiệp
Vốn xã
hội
Truyền
thông
đại
chúng
Trung
tâm
giới
thiệu
việc
làm
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Lý thuyết xã hội học áp dụng
1.1.1.1. Lý thuyết Tương tác xã hội
Thuyết Tương tác xã hội có nguồn gốc là các quan niệm xã hội học của Max
Weber, G. Simmel, R. Park, và các tác giả nổi bật của thuyết tương tác biểu trưng là
Charles Horton Cooley, George Herbert Mead, Herbert Blumer, Erving Goffman.
Luận điểm gốc của thuyết tương tác biểu trưng là: xã hội được tạo thành từ sự
tương tác của vô số các cá nhân, bất kỳ hành vi và cử chỉ nào của con người đều có
vô số các ý nghĩa khác nhau, hành vi và hoạt động của con người không những phụ
thuộc mà còn thay đổi cùng với các ý nghĩa biểu trưng. Do đó, để hiểu được tương
tác xã hội giữa các cá nhân, giữa con người với xã hội, cần phải nghiên cứu tương
tác xã hội, cần phải lý giải được ý nghĩa của các biểu hiện của mối tương tác đó.
Theo Cooley, cái tôi ở mỗi người là kết quả của sự tương tác với người khác,
của tri giác người khác tức là nhìn vào người khác như là soi mình trong gương.
Đến lượt nó, “cái tôi trong gương” là cơ sở để cá nhân tự đánh giá, tự kiểm soát, tự
điều chỉnh và tạo ra những mối tương tác xã hội, tổ chức xã hội. Như vậy, câu hỏi
“ta là ai?” chỉ có thể được trả lời dựa vào ý kiến đánh giá của người khác mà ta có
thể cảm nhận được khi tương tác với họ, chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào bản
thân ta. Cooley cho rằng “cái tôi nhìn trong gương” gồm ba yếu tố quan trọng là: sự
hình dung về bề ngoài của ta đối với một người khác, sự hình dung về ấn tượng của
người đó về cái vẻ bề ngoài đó và sự tự cảm nhận của bản thân khi có những hình
dung đó. Như vậy, thuyết tương tác biểu trưng của Cooley góp phần trả lời trực tiếp
câu hỏi về bản chất mối quan hệ giữa các cá nhân và xã hội. Và xã hội được tạo nên
từ các mối tương tác xã hội giữa các cá nhân.
10
Còn G. Mead coi tương tác xã hội trong đó các cá nhân sử dụng các biểu
tượng và lý giải ý nghĩa của các hành động của nhau là chìa khóa để hiểu bản chất
của con người và của xã hội. Quan niệm về “cái tôi” là hạt nhân của thuyết tương
tác biểu trưng của Mead. Theo ông, “cái tôi” là một cấu trúc xã hội nảy sinh từ kinh
nghiệm xã hội mà cá nhân đã trải qua trong mối quan hệ “ba ngôi” của cá nhân với
bản thân, cá nhân với người khác và cá nhân với xã hội. Cá nhân tương tác với
chính bản thân mình qua cơ chế độc thoại, tự thoại, tự tác động tới chính bản thân
và qua cơ chế tương tác với người khác. Các biểu hiện của cơ chế này là việc đặt
mình vào vị trí của người khác, đóng vai người khác và đóng vai/nhập vai vào sự
vật. Trong mối quan hệ với xã hội, nhờ “cái tôi” mà con người có một loạt các khả
năng hành động quan trọng. Thứ nhất, cá nhân có thể tự tách ra khỏi bản thân để
nhìn mình như một người khác, tự đặt mình đối lập với người khác. Nhờ vậy, cá
nhân có thể phối hợp, thống nhất hành động của mình với hành động của người
khác. Thứ hai, con người có thể đặt mình vào vị trí của người khác, có thể đóng vai,
nhập vai để hiểu người khác, để tham gia vào quá trình xã hội, hội nhập xã hội.
Đồng thời, Mead quan niệm thành tố cơ bản của tương tác xã hội là biểu tượng: là
một loại kích thích mà phản ứng đáp lại của nó đã được đem lại từ trước. Do trong
quan hệ tương tác, điệu bộ, cử chỉ của người này là sự kích thích làm nảy sinh phản
ứng đáp lại từ phía người khác.
Trong khi đó, Erving Goffman cho rằng cá nhân thường tìm cách hiểu bằng
được họ cần phải làm gì và phải thể hiện như thế nào để không bị đánh mất “cái tôi”,
đánh mất mình. Do vậy, bất kỳ ở đâu, bất kỳ lúc nào, mọi người luôn có xu hướng
thu thập các thông tin về bối cảnh đó, nhất là về những người tham gia với tư cách
là thành viên và những đối tác của họ. Goffman chỉ rõ, cá nhân có nhu cầu và nhiệm
vụ điều khiển ấn tượng, tức là luôn tìm cách để định hướng, dẫn dắt và tạo ra ấn
tượng tốt đẹp về bản thân mình ở người khác. Ông làm rõ quan niệm cuộc đời là sân
khấu, mỗi tình huống là một cảnh, một đoạn kịch, trong đó, mỗi cá nhân thể hiện,
đóng vai diễn của mình. Đồng thời, Goffman cho rằng sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi
tương tác xã hội là tương tác xã hội trực tiếp giữa các cá nhân mà ông gọi là tương
11
tác xã hội mặt đối mặt. Tương tác xã hội giữa các nhóm xã hội hay các tổ chức đều
phải diễn ra thông qua mối tương tác xã hội trực tiếp mặt đối mặt. Theo Goffman đó
là quá trình tương tác xảy ra khi hai hay nhiều cá nhân hiện diện với nhau. Ông cho
rằng bất kỳ mối tương tác xã hội nào cũng bao gồm một số thành tố cơ bản là: các
cá nhân riêng lẻ hoặc nhóm các cá nhân, các mối tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua phương tiện, khung cảnh diễn ra sự tương tác, các hoạt động chính và các
sự kiện xã hội.
Trong quá trình hội nhập việc làm, nghề nghiệp, thanh niên luôn được đặt
trong mạng lưới các quan hệ xã hội, mỗi mối quan hệ có một ý nghĩa và tương tác
xã hội khác nhau. Những mối tương tác xã hội, hành động tương tác xã hội đó có ý
nghĩa đối với họ trong việc tìm kiếm việc làm và trong quá trình làm việc của họ.
Những phẩm chất cá nhân, năng lực, trình độ, kỹ năng của thanh niên được bộc lộ
qua những mối tương tác xã hội đó. Từ những đặc điểm và năng lực cá nhân đã
quyết định tới sự phù hợp với công việc, lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân, cơ hội
có được việc làm và khả năng đáp ứng được trước những yêu cầu, đòi hỏi của việc
làm, những thay đổi của công việc: tính chất, công nghệ, tổ chức… Trong sự đa
dạng, phức tạp của những mối quan hệ xã hội thì tương tác xã hội trong mối quan
hệ với bạn bè, đồng nghiệp có ý nghĩa, tầm quan trọng quyết định đối với việc hội
nhập việc làm, nghề nghiệp của thanh niên.
1.1.1.2. Lý thuyết Trao đổi xã hội và sự lựa chọn duy lý
Thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiên đề cho rằng con người luôn hành động
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách
duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Trước khi quyết định một
hành động nào đó con người luôn đặt lên bàn cân để cân đo, đong đếm giữa chi phí
và lợi ích mang lại, nếu chi phí ngang bằng hoặc nhỏ hơn lợi ích thì cá nhân sẽ thực
hiện hành động và ngược lại nếu chi phí lớn hơn thì họ sẽ không thực hiện hành
động đó.
12
Thuyết lựa chọn duy lý đòi hỏi phải phân tích hành động lựa chọn của cá
nhân trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội của nó bao gồm các cá nhân khác với
những nhu cầu và sự mong đợi của họ, các khả năng lựa chọn và các sản phẩm đầu
ra của từng lựa chọn cùng các đặc điểm khác. Do tác động của nhiều yếu tố như vậy
mà các hành vi lựa chọn duy lý của các cá nhân có thể tạo ra những sản phẩm phi lý
không mong đợi của cả nhóm, tập thể.
G. Homans, nhà xã hội học người Mỹ đã đưa ra một số định đề cơ bản về
hành vi người như sau:
Định đề phần thưởng: đối với tất cả các hành động của con người, hành động
nào càng thường xuyên được khen thưởng thì càng có khả năng được lặp lại.
Định đề kích thích: nếu một (nhóm) kích thích nào trước đây đã từng khiến
cho một hành động nào đấy được khen thưởng thì một (nhóm) kích thích mới càng
giống với kích thích đó bao nhiêu thì càng có khả năng làm cho hành động tương tự
như trước đây được lặp lại bấy nhiêu.
Định đề giá trị: kết quả của hành động càng có giá trị cao đối với chủ thể bao
nhiêu thì chủ thể càng có xu hướng thực hiện hành động đó bấy nhiêu.
Định đề duy lý: cá nhân sẽ lựa chọn hành động nào mà giá trị của kết quả
hành động đó và khả năng đạt được kết quả đó là lớn nhất.
Định đề giá trị suy giảm: càng thường xuyên nhận được một phần thưởng
nào đó bao nhiêu, thì giá trị của nó càng giảm đi bấy nhiêu đối với chủ thể hành
động.
Định đề mong đợi: nếu sự mong đợi của con người được thực hiện thì người
ta sẽ hài lòng, còn nếu không được thực hiện thì cá nhân sẽ bực tức, không hài lòng.
Như vậy, con người luôn xem xét, lựa chọn hành động nào có thể đem lại
phần thưởng lớn nhất và có giá trị lớn nhất và luôn có xu hướng nhân bội giá trị của
kết quả hành động với khả năng hiện thực hóa hành động đó.
13
- Xem thêm -