Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn
-----------
Hà Hội Tiên
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA UYỂN NGỮ TIẾNG HÁN
VÀ CÁCH CHUYỂN DỊCH CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học
Hà Nội - 2009
1
Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn
-----------
Hà Hội Tiên
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA UYỂN NGỮ TIẾNG HÁN
VÀ CÁCH CHUYỂN DỊCH CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Nguyễn Văn Khang
Hà Nội - 2009
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………
0.1.
Lí do lựa chọn đề tài...............................................................
0.2.
Mục đích của luận văn............................................................
0.3.
Nhiệm vụ của luạn văn............................................................
0.4.
Phương pháp nghiên cứu...........................................................
0.5.
Cấu trúc của luận văn..............................................................
Chƣơng 1. Cơ sở lí thuyết của luận văn……………………
1.1.
Tình hình nghiên cứu uyển ngữ tiếng Hán……………………
1.2.
Khái niệm uyển ngữ..................................................................
1.2.1.
Các định nghĩa về uyển ngữ………………………………… .
1.2.2.
Khái quát về uyển ngữ…………………………………..
1.3.
Phân loại uyển ngữ………………………………………….
1.3.1.
Phân loại uyển ngữ từ góc độ đơn vị ngôn ngữ………………
1.3.2.
Phân loại uyển ngữ từ góc độ ngữ nghĩa……………………..
1.3.3.
Phân loại uyển ngữ từ góc độ đánh dấu về thành tố cấu tạo…
1.3.4
Phân loại uyển ngữ từ góc độ ý nghĩa sắc thái………………
1.4.
Chức năng của uyển ngữ……………………………………
1.4.1.
Chức năng kiêng kị ………………………………………….
1.4.2.
Chức năng lịch sự …………………………………………..
1.4.3.
Chức năng xóa bỏ sự thô tục ………………………………
3
1.4.4.
Chức năng che giấu …………………………………………
1.4.5
Chức năng hài hước ………………………………………..
1.5.
Mối quan hệ giữa uyển ngữ với các cách dùng khác có liên quan…………
1.5.1.
Uyển ngữ với kiêng kị ……………………………………
1.5.2.
Uyển ngữ và taboo……………………………………………
1.5.3.
Uyển ngữ với lời nói khiêm tốn ………………………………
1.5.4.
Uyển ngữ và ngôn từ cát tường……………………………….
1.6.
Tiểu kết………………………………………………………
Chƣơng 2. Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của uyển ngữ tiếng Hán.......
2.1.
Nguyên tắc cấu tạo uyển ngữ................................................
2.1.1.
Nguyên tắc khoảng cách……………………………………
2.1.2.
Nguyên tắc liên quan..............................................................
2.1.3.
Nguyên tắc mơ hồ .................................................................
2.1.4.
Nguyên tắc hài lòng
2.2.
Đặc điểm của uyển ngữ.........................................................
2.2.1.
Tính có thể chấp nhận……………………………………….
2.2.2.
Tính gián tiếp……………………………………………….
2.2.3.
Tính dân tộc…………………………………………………
2.2.4.
Tính thời đại………………………………………………….
2.3
Đặc điểm cấu tạo của uyển ngữ…………………………….
4
2.3.1.
Đặc điểm về thành tố cấu tạo ……………………………….
2.3.2.
Đặc điểm cấu tạo từ của uyển ngữ…………………………..
2.3.2.1
Từ đơn âm tiết
2.3.2.2
Từ ghép
2.4.
Các thủ pháp cấu tạo uyển ngữ………………………………
2.4.1.
Sử dụng thủ pháp ngữ âm cấu tạo uyển ngữ………………….
2.4.1.1
Tỉnh lược âm cấu tạo uyển ngữ
2.4.1.2
Sử dụng hình thức tránh âm. biến âm.
2.4.2.
Sử dụng thủ pháp từ vựng cấu tạo uyển ngữ………………….
2.4.2.1
Thay thế bằng từ trái nghĩa………………………………….
2.4.2.2
Thay thế bằng từ đồng nghĩa, từ gần nghĩa…………………
2.4.2.3
Dùng từ mang nghĩa xấu để khen ngợi……………………….
2.4.2.4
Lợi dụng nghĩa bóng của từ đa nghĩa……………………….
2.4.2.5
Mượn từ ngoại lai……………………………………………..
2.4.3.
Sử dụng thủ pháp ngữ pháp cấu tạo uyển ngữ……………
2.4.3.1
Sử dụng trợ từ…………………………………………………
2.4.3.2
Sử dụng phó từ và ngữ khí từ………………………………….
2.4.3.3
Sử dụng đại từ…………………………………………………
2.4.3.4
Sử dụng phương thức phủ định……………………………….
2.4.3.5
Tỉnh lược………………………………………………………
2.4.3.6
Sử dụng câu phức giả thiết…………………………………….
5
2.4.3.7
Sử dụng câu phản vấn…………………………………………
2.4.4.
Sử dụng thủ pháp tu từ cấu tạo uyển ngữ…………………….
2.4.4.1.
Vay mượn…………………………………………………….
2.4.4.2.
ẩn dụ…………………………………………………………
2.4.4.3
Nhân cách hóa……………………………………………….
2.4.4.4
Ngạn ngữ, yết hậu ngữ……………………………………….
2.5.
Phân loại uyển ngữ tiếng Hán về mặt ngữ nghĩa…………….
2.5.1
Uyển ngữ biểu thị đời sống riêng tư………………………….
2.5.2
Uyển ngữ biểu thị đời sống sinh hoạt trong xã hội ………….
2.5.3
Uyển ngữ về mặt ngoại giao chính trị………………………..
2.5.4
Uyển ngữ trong lĩnh vực hoạt động kinh tế…………………..
2.6.
Tiểu kết………………………………………………………..
Chƣơng 3 Một vài ứng dụng cụ thể của uyển ngữ tiếng Hán …………
3.1.
Việc sử dụng uyển ngữ trong tiếng Hán ……………………
3.1.1
Uyển ngữ sử dụng trong kinh tế xã hội………………………
3.1.2
Uyển ngữ sử dụng trong lĩnh vực chiến tranh và quan hệ quốc tế………………
3.1.3
Uyển ngữ sử dụng trong sinh hoạt xã hội…………………….
3.2.
Cách chuyển dịch uyển ngữ tiếng hán sang tiếng Việt………..
3.2.1
Nhận xét chung…………………………………………….
3.2.2
Một vài nguyên tắc chuyển dịch uyển ngữ…………………
3.3.
Dạy học uyển ngữ tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam……….
6
3.3.1
Điều tra về tình hình học sinh Việt Nam học tập uyển ngữ tiếng Hán…………
3.3.2
Đề xuất cách dạy học uyển ngữ tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam……………
3.3
Tiểu kết……………………………………………………….
Kết luận………………………………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………..
7
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Việt Nam, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô, các giáo sƣ của trƣờng Đại học khoa
học Xã hội và Nhân Văn, và của rất nhiều bạn bè, tôi xin gửi lời cảm ơn
đối với tất cả các thầy cô, các bạn đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối tới GS.TS. Nguyễn
Văn Khang, ngƣời thầy, đã tận tụy hƣớng dẫn chỉ bảo tôi, t«i xin c¶m
ơn TS Nguyễn Thị Tân, đồng thời xin cảm ơn GS.TS. Trần Trí Dõi đã
tạo điều kiền thuận lợi cho tôi học tập tại khoa Ngôn ngữ học. Một lần
nữa tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới tất cả , các thầy giáo, giáo sƣ tiến sĩ,
các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình học và bản luận văn này.
8
Mở Đầu
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Uyển ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ bắt nguồn từ lối nói kiêng kị của con
người trong đời sống xã hội. Lúc đầu là kiêng kị (khi nói tránh sử dụng những
từ ngữ động chạm đến thần linh, mê tín) sau đó chuyển thành uyển ngữ để dùng
trong lối nói kiêng tránh trong đó có cả yếu tố tinh thần, có cả yếu tố kiêng kị và
có cả yếu tố tế nhị trong đời sống của con người như chết chóc, tình dục,...Vì
thế, trong ngôn ngữ nào cũng có uyển ngữ và trong tiếng Hán và tiếng Việt
cũng vậy.
Uyển ngữ được sử dụng trong mọi lĩnh vực giao tiếp, trong đời sống hàng
ngày, đặc biệt trong văn hoc, trong giao tiếp chính trị, ngoại giao quốc tế và
ngay trong khoa học cũng cần đến uyển ngữ.
Trong giao tiếp ở một số trường hợp nếu biểu đạt trực tiếp có thể để lại ấn
tượng thô tục, cứng nhắc, nghịch tai, vô lễ. Nếu biểu đạt theo cách gián tiếp
thì hàm súc, nghe thuận tai, lễ độ. Cách biểu đạt thứ hai được coi là sử dụng lời
lẽ khéo léo. Do lời lẽ khéo léo có sẵn tính thuyết phục, hàm chứa hiệu quả tu từ
rất cao, nên luôn được mọi người yêu thích ở mọi góc độ, ở mọi tầng lớp trong
đời sống giao tiếp ngôn ngữ.
Việc nghiên cứu đặc điểm của uyển ngữ trong tiếng Hán và chuyển dịch
chúng sang tiếng việt sẽ giúp người Trung Quốc học tập, sử dụng tiếng Việt và
giúp người Việt học tập, sử dụng tiếng Hán. Thông qua đó, có thể tìm hiểu
những nét văn hoá, dân tộc ẩn chứa trong tiếng Hán và tiếng Việt.
Trong thực tế giảng dạy tiếng Việt cho người Trung Quốc và giảng dạy
tiếng Hán cho người Việt Nam chưa có một công trình nào tập trung nghiên cứu
đối chiếu về phép lịch sự trong giao tiếp giữa tiếng Hán và tiếng Việt trong đó
có việc sử dụng uyển ngữ. Là giảng viên tiếng Việt, chúng tôi mong muốn đóng
góp những ý kiến mang tính chất giáo học pháp vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học ngôn ngữ tiếng Hán và trên cơ sở phân tích, đối chiếu các hiện tượng
có liên quan.
9
2. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN VĂN
Thông qua nghiên cứu đặc điểm của uyển ngữ trong tiếng Hán, luận văn
góp phần vào nghiên cứu lí luận về uyển ngữ; nghiên cứu những đặc trưng ngôn
ngữ văn hoá của mỗi dân tộc (Trung Quốc và Việt Nam) nói chung, đặc điểm
cấu tạo uyển ngữ, cách nói kiêng tránh của mỗi dân tộc nói riêng; cũng góp
phần vào chuyển dịch uyển ngữ sang tiếng Việt
3. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
- Giới thiệu những lý thuyết cơ bản liên quan đến uyển ngữ.
- Hệ thống hoá những nội dung cơ bản của uyển ngữ trong tiếng Hán.
- Nghiêu cứu đặc điểm cách sử dụng uyển ngữ trong tiếng Hán và việc
chuyển dịch chúng sang tiếng Việt.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp của ngôn ngữ
học đối chiếu; phương pháp phân tích ngữ nghĩa; đặc biệt dùng phương pháp
trắc nghiệp, cùng các phương pháp khác như thống kê, phân loại.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm ba chương
như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết của luận văn
Trong chương này luận văn trình bày một số nội dung lí thuyết liên quan
đến luận văn như nguồn gốc của uyển ngữ (như kiêng kị), quan hệ giữa uyển
ngữ và kiêng kị, quan hệ giữa uyển ngữ với lời nói khiêm tốn, việc phân loại
uyển ngữ hiện nay.
Chƣơng 2: Đặc điểm về cấu trúc và ngữ nghĩa của uyển ngữ tiếng Hán.
Trong chương này, trình bày các đặc điểm về mặt cấu tạo và và đặc điểm về
ngữ nghĩa của các uyển ngữ trong tiếng Hán.
Về đặc điểm cấu tạo, luận văn miêu tả và khái quát thành các mô hình cấu
tạo nên uyển ngữ tiếng Hán. Phân loại uyển ngữ tiếng Hán về mặt cấu trúc.
10
Về đặc điểm ngữ nghĩa, luận văn miêu tả đặc điểm hình thành nghĩa của các
uyển ngữ. Phân loại uyển ngữ tiếng Hán về mặt ngữ nghĩa.
Chƣơng 3.Một vài ứng dụng cụ thể của uyển ngữ tiếng Hán.
Chương này khảo sát cách sử dụng các uyển ngữ trong tiếng Hán (sử dụng
trong trường hợp nào và sử dụng như thế nào,…). Từ đó, khảo sát cách chuyển
dịch chúng sang tiếng Việt.
11
CHƢƠNG I
CƠ Sở Lí THUYếT CủA LUậN VĂN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU UYỂN NGỮ TIẾNG HÁN
Uyển ngữ là biến thể của ngôn ngữ. Đặc điểm quan trọng nhất của nó chính
là sự vận dụng thủ pháp trừu tượng, so sánh hoặc những khái niệm nước đôi,
khiến cho hai bên người nói và người nghe có thể sử dụng một phương thức
gián tiếp để nói những điều khó nói trực tiếp, hơn nữa lại không cảm thấy ngại
khi phải nói đến những điều này. Uyển ngữ được sản sinh từ những điều cấm kị
trong sử dụng ngôn ngữ nên nó là đặc trưng phổ biến của ngôn ngữ mỗi dân tộc.
Uyển ngữ trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ mỗi dân tộc đều tồn tại cách biểu
đạt ở các mức độ khác nhau. Vì thế, việc nghiên cứu uyển ngữ trên thế giới có
cả một bề dày. Trong luận văn này chỉ nói về uyển ngữ trong tiếng Hán, vì vậy
chúng tôi tập trung giới thiệu tình hình nghiên cứu uyển ngữ của giới ngôn ngữ
học Trung Quốc.
Những năm 60 của thế kỉ 20, lí luận ngôn ngữ xã hội học bắt đầu đươc giới
thiệu ở Trung Quốc .Theo đó, chức năng xã hội đặc biệt của uyển ngữ đã thu
hút được sự chú ý rộng rãi của nhiều học giả và các chuyên gia ngôn ngữ Trung
Quốc. Giới ngoại ngữ học Trung Quốc đã bắt đầu có những chuyển biến rõ rệt
trong việc nghiên cứu uyển ngữ tiếng Anh, chủ yếu là chuyển biến từ việc
nghiên cứu ngữ dụng học đến nghiên cứu tri nhận. Nghiên cứu ngữ dụng học
ban đầu mới chủ yếu là đi từ nguyên tắc cộng tác, nguyên tắc lịch sự, lí thuyết
mơ hồ .v.v. của các góc độ ngữ dụng để phân tích cơ chế hình thành uyển ngữ.
Các bài viết thường chú trọng tìm hiểu quan hệ giữa uyển ngữ tiếng Anh với
nguyên tắc cộng tác và nguyên tắc lịch sự, đặc điểm ngữ dụng trong hoạt động
giao tiếp, cơ chế mơ hồ tồn tại trong uyển ngữ tiếng Anh v.v. Các bài viết này đã
tiến hành chỉnh lí và quy nạp một cách có hệ thống đối với phương thức cấu
thành và đặc điểm sử dụng của uyển ngữ tiếng Anh, tạo nên những ảnh hưởng
nhất định trong nghiên cứu uyển ngữ tiếng Hán. Sau này, cùng với sự phát triển
12
của lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận, uyển ngữ tiếng Anh trong giới ngoại ngữ
học đã được nghiên cứu theo hướng này. Những năm gần đây, một vài chuyên
gia, học giả vận dụng lý thuyết không gian hợp thành, lý thuyết phạm trù để giải
thích cơ chế suy lý và cấu thành ý nghĩa của uyển ngữ tiếng Anh. Theo hướng
tri nhận, các nghiên cứu chú trọng tới cơ chế ẩn dụ trong uyển ngữ tiếng Anh,
cơ chế tâm lý trong uyển ngữ tiếng Anh v,v. Trong quá trình nghiên cứu uyển
ngữ tiếng Anh, sự so sánh với uyển ngữ tiếng Hán chiếm một phần đáng kể:
Tiến hành so sánh văn hóa uyển ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Hán; tiến hành
nghiên cứu những điểm giống nhau của uyển ngữ Anh - Hán cùng với những
trở ngại xuất hiện trong quá trình giao tiếp trao đổi văn hóa và những phương
thức hóa giải những trở ngại đó; tìm ra sự khác biệt giữa văn hóa Đông Tây.
Trong quá trình nghiên cứu ứng dụng của uyển ngữ, hầu hết các nghiên cứu đều
tập trung làm thế nào để ngăn ngừa xuất hiện những ứng dụng uyển ngữ sai lầm
trong hoạt động giao tiếp, làm sao để sử dụng uyển ngữ phù hợp trong các ngữ
cảnh khác nhau. Ngay cả những ứng dụng trong nghiên cứu so sánh uyển ngữ
Hán - Anh cũng tập trung vào nghiên cứu ở những người mà tiếng mẹ đẻ là
tiếng Hán và làm thế nào sử dụng đúng uyển ngữ tiếng Anh trong hoàn cảnh
Anh ngữ, nhưng lại có rất ít người quan tâm đến ứng dụng của uyển ngữ tiếng
Hán như là việc dạy một ngoại ngữ.
Đáng kể nhất về nghiên cứu uyển ngữ là công trình “Từ điển uyển ngữ tiếng
Hán” do tác giả Trương Củng Quý chủ biên đã miêu tả một cách có hệ thống về
uyển ngữ tiếng Hán. Từ điển này đã thu thập được hơn 3000 uyển ngữ tiếng
Hán, dựa theo những điểm khác nhau về nội dung của uyển ngữ để tiến hành
phân loại một cách khoa học. Trong cuốn từ điển này, uyển ngữ được phân
thành 13 loại và tiến hành giải thích chi tiết cho từng uyển ngữ trong mỗi loại,
có kèm thêm ví dụ. Có thể nói, cuốn từ điển có giá trị học thuật cao như thế này,
không chỉ giúp cho chúng ta hiểu thêm về vấn đề định giới phạm vi uyển ngữ
tiếng Hán mà còn cung cấp cho chúng ta nhiều nguồn ngữ nghĩa của uyển ngữ
13
tiếng Hán. Vì thế, cuốn từ điển này là nguồn tư liệu khảo sát của luận văn này.
Cho đến nay, theo thống kê của chúng tôi, có khoảng 697 bài nghiên cứu về
uyển ngữ ở Trung Quốc. Trong đó, những bài viết về uyển ngữ từ góc độ ngoại
ngữ (bao gồm Anh, Pháp, Đức, Nga, Nhật,v.v) có khoảng 464 bài, chiếm 64%
tổng số bài viết; những bài viết đối chiểu uyển ngữ tiếng nước goài với tiếng
Hán khoảng 162 bài, chiếm 23% tổng số bài viết;những bài viết nghiên cứu
uyển ngữ tiếng Hán chỉ có 72 bài, chiếm 10% toàn bộ các bài viết. Điều này cho
thấy, nghiên cứu về uyển ngữ tiếng Hán vẫn chưa tương xứng với địa vị quan
trọng của uyển ngữ trong giao tiếp ngôn ngữ, cũng không tương xứng với
những thành tựu to lớn trong nghiên cứu tiếng Hán ở các lĩnh vực khác.
1.2. KHÁI NIỆM UYỂN NGỮ
1.2.1. Các định nghĩa về uyển ngữ
Có rất nhiều quan điểm về uyển ngữ. Dưới đây là một số định nghĩa về uyển
ngữ:
Trong cuốn “Cổ đại Hán ngữ” do Vương Lực chủ biên có viết: Trong xã hội
phong kiến, khi nói năng phải kiêng dè hay sợ đắc tội với giai cấp thống trị đến
nỗi rước họa vào thân, vì vậy, khi nói chuyện, người nói luôn luôn phải diễn đạt
một cách uyển chuyển, vòng vo.
Lý Thiệu Đức trong cuốn “Cổ Hán ngữ tu từ” đã chỉ ra: ở những ngữ cảnh
ngôn ngữ nhất định, khi phải nói thẳng tình cảm hoặc dự định nào đó sẽ tác
động mạnh mẽ tới người nghe và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả ngôn ngữ cần
biểu đạt, do đó không nên nói thẳng chủ ý mà cần sử dụng cách nói uyển
chuyển để diễn đạt. Phương thức tu từ đó là uyển ngữ.
Trong cuốn “Cổ đại Hán ngữ” Quách Tích Lương đã định nghĩa: uyển ngữ
là tránh nói thẳng mà cố tình dùng lời nói hàm xúc, uyển chuyển hơn để biểu
đạt ý.
Theo Châu Tổ Nghiêm, người xưa khi nói, người nói có lúc không thẳng
thắn nói ra ý muốn nói mà thường dùng cách biểu hiện vòng vo, tức là qua con
14
chữ, làm cho người nghe hiểu ngay được ẩn ý của người nói.
“Trung Hoa đại từ điển”định nghĩa: uyển ngữ là cách không trực tiếp nói
đến chủ ý của mình mà dùng lời nói uyển chuyển, xúc tích để làm nổi bật ẩn ý
bên trong.
Trần Vọng Đạo trong “Bản tóm tắt tu từ học” đã chỉ ra rằng, khi nói, người
nói không cần nói thẳng chủ ý, mà chỉ cần dùng lời uyển chuyển, hàm xúc để
làm nổi bật ẩn ý, đó là uyển ngữ.
Trong các sách công cụ, uyển ngữ được giải thích: có một số từ ngữ khi nói
ra sẽ làm cho người nghe không vui, uyển ngữ là cách thức dùng lời nói uyển
chuyển, vòng vo để diễn đạt. Bất cứ ngôn ngữ nào cũng có uyển ngữ. Ví dụ,
trong tiếng Hán cổ, người già được gọi là cao niên 高年, trường thọ 长年 hoặc
tuổi tác đã cao 年事已多; người chết nói là băng 崩, vật cố 物故?, thế 逝 Å,
trường thế/ ra đi mói mói 长逝 Å; trong tiếng Hán hiện đại có cách nói thêm
tuổi rồi 上?了?年?纪. Tất các các cách nói trên đều là uyển ngữ.
HamkTuoSik đã viết trong cuốn “Từ điển ngôn ngữ và ngôn ngữ học”: Sử
dụng hiệu quả một số từ ngữ có thể làm cho người nghe cảm thấy vui vẻ hoặc
biểu thị ý không rõ ràng, mập mờ để thay thế cho cách nói làm cho người ta
không vui hoặc ngữ nghĩa mình không được tôn trọng.
“Đại từ điển ngôn ngữ”định nghĩa: sử dụng các từ hoặc cụm từ vô hại hoặc
vui vẻ để thay thế cho từ hoặc cụm từ thô tục, hoặc làm cho người nghe không
vui hoặc tránh né, kiêng kị.
Theo John Ayto, uyển ngữ là một tập hợp những chiến lược giao tiếp đã
được loài người sử dụng và phát triển để đề cập đến những chủ đề kiêng kị một
cách thực sự tế nhị và uyển chuyển.
A.S.Hornby, trong cuốn Oxford Advanced learners Dictionary, đã định
nghĩa, uyển ngữ là một từ hay một cụm từ người ta thường sử dụng để đề cập
một cách gián tiếp đến những sự việc làm cho người nghe dễ bối rối, khó chịu.
Cách dùng gián tiếp như vậy dường như làm cho người nghe dễ chấp nhận hơn.
15
Jach C.Richards trong cuốn Dictionary of Language Teaching and Applied
Linguistics cho rằng, uyển ngữ là cách dùng một từ không làm cho người nghe
phật ý hoặc khó chịu như những từ khác, chẳng hạn dùng từ indisposed (hơi
khó chịu) thay cho sick ( ốm), hoặc pass away ( qua đời ) thay cho die (chết).
Kate Allan và Kate Burridge định nghĩa uyển ngữ như là: sự thay thế một từ
ngữ không được ưa thích nhằm giữ được thể diện, tránh sự mất thể diện hoặc
người nghe thông qua việc làm chạm tự ái họ, hoặc giữ thể diện cho một người
hay phe thứ ba đó.
Ronald Wardhaugh nhấn mạnh hai khía cạnh khác của uyển ngữ, đó là: 1)
Nói về những vấn đề gây khó chịu và làm trung hòa sự khó chịu đó bằng việc
gọi sang một tên khác những sự việc tạo ra sự bực bội khó chịu cốt để cho
chúng dễ chịu và thậm chí gợi được sự chú ý; chẳng hạn, khi nói đến các vấn đề
chết chóc, hấp hối, nạn thất nghiệp, hay các vấn đề tội phạm; 2) Đề cao, thăng
hoa các vấn đề bình thường, chẳng hạn những nhân viên vệ sinh được gọi là
sanitary engineers (những kĩ sư vệ sinh).
Đinh Trọng Lạc định nghĩa uyển ngữ như sau: uyển ngữ là hình ảnh tu từ
trong đó người ta thay tên gọi một đối tượng (hoặc một hiện tượng) bằng sự
miêu tả những dấu hiệu cơ bản của nó, hoặc bằng việc nêu lên những nét đặc
biệt của nó, tạo hình cho lời nói vì nó không chỉ gợi tên đối tượng mà còn miêu
tả đối tượng. Ví dụ, ta gọi phụ nữ là phái yếu, phái đẹp, nam giới là giới mày râu,
phái mạnh.
Theo Phan Ngọc thì uyển ngữ được định nghĩa là phép chuyển nghĩa được
thể hiện bằng việc biểu thị một sự vật hoặc hiện tượng nào đó qua cách thể hiện
kín đáo, gián tiếp, lịch sự, mềm mỏng. Ví dụ: không đẹp thay cho xấu, ông ấy
không còn trẻ nữa thay cho ông ấy già rồi. Tác giả còn nhận xét rằng uyển ngữ
là một biện pháp tu từ rất thích hợp đối với các từ Hán Việt. Thật vậy, khi muốn
giảm bớt ấn tượng về một cái gì đau xót hay không sang trọng, người ta dùng từ
Hán Việt thay cho từ thuần Việt, Chính vì vậy, người ta nói xác chết cuả kẻ thù
16
nhưng lại dùng thi hài cuả người chiến sĩ.
Nguyễn Chiến sử dụng thuật ngữ uyển ngữ để nói về những từ hoặc ngữ
được sử dụng thay thế những từ, những ngữ được coi là chưa hòa nhã, quá trực
tiếp , dung tục, chướng tai gai mắt hay thô lậu trong các lĩnh vực đời sống xã
hội. Tác giả cho rằng uyển ngữ gắn bó chặt chẽ với tâm lí, tình cảm của con
người. ở đây, tâm lí không muốn xúc phạm, không muốn hạ nhục ai chính là lí
do căn bản tạo ra uyển ngữ, từ đó theo sự phát triển của nền văn minh, thế giới
hiện đại tạo lập nhiều uyển ngữ để tạo ra tục kiêng húy, và sau đó theo sự phát
triển của nền văn minh, thế giới hiện đại tạo lập nhiều uyển ngữ để tạo ra sự nhã
nhặn êm ái, lịch sự để giảm đi những hiệu ứng thô tục, khó chịu do nhiều từ ngữ
gây ra.
Theo Trương Viên, uyển ngữ là một từ hay một ngữ cố định được cấu tạo lại,
diễn đạt lại từ một nội dung đã có để thể hiện một cách thích hợp, tế nhị và thẩm
mỹ; là lời nói được sử dụng trong những tình huống hay văn bản giao tiếp lịch
sự, sang trọng, đầy tri thức văn hóa, liên quan đến cái đẹp trong việc dùng từ
ngữ. Uyển ngữ cũng đựơc xem như là một từ đồng nghĩa hay một biến thể được
dùng để thay thế một từ nào đó trong một ngữ cảnh nhất định.
E.Benveniste cho rằng: chỉ có tình huống mới xác định nên uyển ngữ. Tùy
thuộc vào việc là điển hình hay ngẫu nhiên mà tình huống tạo ra kiểu diễn đạt
uyển chuyển phù hợp với các chuẩn mực của một ngôn ngữ nhất định. Từ đó
ông cho rằng, tất thảy đều phụ thuộc vào đặc điểm của khái niệm mà người ta
muốn gợi lên trong ý thức, nhưng lại tránh nêu tên khái niệm đó. Nếu khái niệm
này thuộc phạm vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội thì uyển ngữ sẽ
không được tồn tại lâu dài, và sau khi mang dấu ấn của khái niệm như thế thì
uyển ngữ cần được đổi mới. Như vậy, uyển ngữ gắn bó chặt chẽ với tâm lí tình
cảm của con người.
Uyển ngữ là từ ngữ hoặc cách nói ôn hòa, mập mờ, hay gián tiếp. Chúng là
sản phẩm của văn hóa xã hội, phản ánh những tư tưởng văn hóa xã hội khác
17
nhau, và gần như thâm nhập vào các mặt của đời sống, có chức năng tổng hợp
các nhân tố. Uyển ngữ có nguồn gốc từ những điều kiêng kị trong ngôn ngữ.
Uyển ngữ không chỉ là những từ ngữ uyển chuyển mà còn là một phương
thức giao tiếp tích cực vận dụng ngôn ngữ để biểu đạt. Để đạt được mục đích
giao tiếp nhất định, người tham gia giao tiếp sẽ sử dụng các mánh khóe ngôn
ngữ khác nhau để lời nói đầy đủ dễ nghe hơn.
Uyển ngữ trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ, người tham gia giao tiếp tùy
theo ngữ cảnh nhất định mà lựa chọn phương thức biểu đạt gián tiếp, hàm súc,
có tính ngầm ẩn.
Các nhà ngôn ngữ học sẽ dùng phương pháp vòng vo, lược bỏ, ví von, vay
mượn để diễn đạt những từ ngữ dễ làm người khác khó xử, chán ghét, đau lòng,
những từ ngữ đó được gọi là uyển ngữ. Tiếng Anh là euphemism, từ này có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là lời nói tốt đẹp, trong đó eu là tiền tố,
biểu thị tốt đẹp.
Uyển ngữ là những từ ngữ, trong giao tiếp, mang tính ôn hòa, làm cho
người nghe cảm thấy vui vẻ, may mắn, gián tiếp để thay thế cho từ ngữ khiến
cho người nghe khó chịu, sợ sệt, đau khổ, không may mắn hoặc thất lễ.
Qua việc thống kê và phân tích các định nghĩa này, chúng tôi cho rằng, còn
có những giới hạn khoa học về uyển ngữ, cần thiết xem xét một số nguyên nhân
sau: hoàn cảnh ngôn ngữ giao tiếp đặc trưng bao gồm bối cảnh văn hóa xã hội,
phong tục tập quán truyền thống, trường hợp cụ thể, tâm lý của chủ thể giao tiếp;
mục đích giao tiếp đặc trưng của người biểu đạt; các thủ pháp ngôn ngữ và lời
nói được vận dụng trong đó gồm có từ ngữ, mẫu câu đồng nghĩa và phương
thức biểu đạt đồng nghĩa.
Dựa vào sự phân tích trên, chúng tôi đưa ra quan niệm của mình về uyển
ngữ như sau: Uyển ngữ là từ hoặc ngữ được sử dụng thay thế những từ, ngữ
được coi là chưa hòa nhã, quá trực tiếp, dung tục, chướng tai gai mắt hay thô
thiển trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
18
Trong chức năng hoặc hạn chế của ngữ cảnh ngôn ngữ cụ thể, để phù hợp
với quy tắc văn hóa truyền thống của xã hội, phong tục tập quán và tâm lý của
chủ thể giao tiếp, người nói không phải nói trực tiếp hay nói thẳng chủ ý mà lựa
chọn lời gián tiếp hoặc thủ pháp ngôn ngữ hàm ý tương đồng để thay thế hoặc
thay đổi một hiện tượng ngôn ngữ biểu đạt.
1.2. 2. Khái quát đặc điểm của uyển ngữ
Trong quá trình giao tiếp, có một số từ ngữ khiến người ta khó xử, không
vui, ghét bỏ hoặc phẫn nộ, nếu trực tiếp biểu đạt để lại ấn tượng thô tục, cứng
nhắc, nghịch tai, vô lễ. Nếu gián tiếp biểu đạt thì hàm súc, nghe thuận tai, lễ độ.
Cách biểu đạt thứ hai gọi là lời khéo léo, do lời khéo léo có sẵn tính thuyết phục,
hàm chứa hiệu quả tu từ rất cao, nên luôn được mọi người yêu thích ở mọi góc
độ, ở mọi tầng lớp trong đời sống.
Trong giao tiếp thường nhật, con người luôn luôn gặp phải một số từ ngữ
không dễ gì trực tiếp biểu đạt, cần phải thay đổi cách nói khác để biểu lộ hàm
súc uyển chuyển mà vẫn khiến người ta hiểu rõ, lại không mang tính chất châm
biếm đối phương, không để đối phương phản cảm. Có mẩu chuyện cười như
sau: Có vị tú tài tự cho mình là học cao, mỗi khi bình luận văn chương đều nói
với mọi người rằng văn chương thiên hạ phải kể đến Lưỡng Giang, văn chương
Lưỡng Giang phải kể đến quê tôi, văn chương quê tôi phải kể đến em họ tôi,
còn thì tôi sửa văn chương cho em họ tôi. Cách nói vòng vo này để biểu thị văn
chương của mình thuộc vào “đệ nhất thiên hạ”. Chúng tôi cho rằng phương
thức tu từ hàm súc uyển chuyển khúc chiết này là uyển ngữ .
Phương thức biểu đạt uyển ngữ đã xuất hiện từ cổ xưa. Ví dụ, trong chiến
thư Tào Tháo gửi Tôn Quyền có viết: “Nay trị thủy 80 vạn người, hướng về
Ngô cùng tướng quân săn bắn”. “Săn bắn” ở đây chính là cách nói uyển ngữ của
giao chiến, quyết chiến vậy.
Theo các tài liệu có được, ở Trung Quốc, Trần Vọng Đạo là một trong
những người đưa ra định nghĩa về uyển ngữ sớm nhất trong cuốn“Tóm tắt nội
19
dung tu từ học”: Uyển ngữ tức là khi nói không trực tiếp bày tỏ ý mình, chỉ
dùng những lời hàm súc để ám chỉ và quy nạp được đặc điểm căn bản của tu từ
uyển ngữ .
Vương Hy Kiệt thì dựa trên cơ sở của tác giả Trần Vọng Đạo bổ sung hoàn
thiện thêm một bước, khiến định nghĩa càng khoa học và nghiêm cẩn :“Không
thể hoặc không muốn trực tiếp nói ra mà vòng vèo dùng những lời liên quan
hoặc cùng loại với ý ban đầu để thay thế
Tóm lại, uyển ngữ là dùng từ ngữ hàm súc khúc triết để thay đổi những gì
không thể nói trực tiếp, trong đó từ ngữ thay thế vốn đã hàm chứa đặc điểm hàm
súc thì được gọi là uyển ngữ.
Lý luận của chúng tôi về uyển ngữ là: Trong giao tiếp, xuất hiện nhiều cách
suy nghĩ khác nhau, đôi khi lời khó hoặc không thể trực tiếp thốt ra, cần thiết
phải dùng từ khúc triết mà vẫn có thể chuyển tải được ý ban đầu, từ ngữ mang
đặc điểm khúc triết này chính là uyển ngữ.
1.3. PHÂN LOẠI UYỂN NGỮ
1.3.1. Phân loại uyển ngữ từ góc độ đơn vị ngôn ngữ
Uyển ngữ là tổ hợp của từ vựng mang đặc điểm ngữ dụng tương đồng. Xem
xét từ những góc độ khác nhau và bình diện khác nhau cho thấy uyển ngữ có
những đặc điểm và màu sắc khác nhau. Một đơn vị loại hình uyển ngữ tức là
một hợp thể từ vựng, bản thân nó do một loại đơn vị ngôn ngữ tạo thành. Nhìn
từ góc độ đơn vị ngôn ngữ, có thể phân chia thành 2 loại:
1) Lời khéo léo: Tức là từ mang nghĩa uyển ngữ, số lượng uyển ngữ này rất
nhiều. Ví dụ: người thứ ba, vốn chỉ một cá nhân hoặc đoàn thể ngoài hai người,
nay để chỉ người xen vào chuyện yêu đương hay chuyện gia đình người khác,
đồng thời biểu thị một quan hệ không bình thường. Chờ việc, gái già, người thứ
ba đều là một uyển ngữ thường dùng hiện nay để chỉ: thất nghiệp, phụ nữ lớn
tuổi chưa kết hôn, người phá hoại hôn nhân người khác, nghĩa của uyển ngữ
chính là nghĩa thường dùng và là nghĩa gốc của từ.
20
- Xem thêm -