Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát định ngữ tỉnh thái trong câu tiếng việt trên ba bình diện kết học, nghĩ...

Tài liệu Khảo sát định ngữ tỉnh thái trong câu tiếng việt trên ba bình diện kết học, nghĩa học, dung học

.PDF
163
2068
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------- TRẦN HOÀNG HƯƠNG KHẢO SÁT ĐỊNH NGỮ TÌNH THÁI TRONG CÂU TIẾNG VIỆT TRÊN 3 BÌNH DIỆN: KẾT HỌC, NGHĨA HỌC, DỤNG HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------- TRẦN HOÀNG HƯƠNG KHẢO SÁT ĐỊNH NGỮ TÌNH THÁI TRONG CÂU TIẾNG VIỆT TRÊN 3 BÌNH DIỆN: KẾT HỌC, NGHĨA HỌC, DỤNG HỌC Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Văn Hiệp HÀ NỘI - 2012 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Những tư liệu trong luận văn chưa hề được sử dụng trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận văn Trần Hoàng Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 7 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 8 3. Mục tiêu của luận văn ................................................................................................. 8 4. Nguồn tư liệu ............................................................................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 9 6. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................................. 10 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................... 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................. 12 3 1.1. Vấn đề tình thái trong tiếng Việt............................................................................ 12 1.1.1. Khái niệm chung................................................................................................... 12 1.1.2. Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về tình thái .............................. 14 1.1.3. Phân loại ý nghĩa tình thái ................................................................................... 15 1.1.4. Các phương tiện biểu thị tình thái ........................................................................ 19 1.2.2. Phân biệt định ngữ câu với các thành tố khác trong câu ..................................... 24 1.2.2.1. Phân biệt định ngữ câu với các yếu tố có tác dụng liên kết văn bản ......... 24 1.2.2.2. Phân biệt định ngữ câu với định ngữ của vị từ làm vị ngữ ....................... 26 1.2.2.3. Phân biệt định ngữ câu với trạng ngữ....................................................... 26 1.2.3. Phân loại định ngữ câu ........................................................................................ 27 1.3. Lý thuyết phân đoạn thực tại câu theo quan điểm của Ngữ pháp chức năng ...... 28 1.4. Tiểu kết ................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT ĐỊNH NGỮ TÌNH THÁI .................................................. 34 2.1. Dẫn nhập ................................................................................................................. 34 2.2. Đặc điểm cấu tạo của định ngữ tình thái ............................................................... 34 2.3. Vị trí của định ngữ tình thái trong câu .................................................................. 37 2.3.1. Định ngữ tình thái đứng đầu câu ......................................................................... 37 2.3.2. Định ngữ tình thái đứng sau liên từ ..................................................................... 40 2.3.3. Định ngữ tình thái đứng giữa Đề- Thuyết ............................................................ 41 2.4. Tiểu kết: .................................................................................................................. 43 CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT ĐỊNH NGỮ TÌNH THÁI .................................................. 44 TRÊN BÌNH DIỆN NGHĨA HỌC ................................................................................ 44 3.1. Dẫn nhập ................................................................................................................. 44 3.2. Định ngữ câu biểu thị tình thái nhận thức ............................................................. 47 3.2.1. Định ngữ câu biểu thị tình thái thực hữu............................................................. 47 3.2.1.1. Định ngữ câu khẳng định một lần nữa giá trị chân lí, tính chính xác của một sự tình đã được nêu ra từ trước đó. ............................................................... 47 3.2.1.2. Định ngữ câu khẳng định tính chất đương nhiên của sự tình ................... 50 3.2.1.3. Nhóm định ngữ câu xác nhận một sự tình trên cơ sở mối quan hệ tương phản ...................................................................................................................... 52 3.2.1.4. Định ngữ câu xác nhận một sự tình trên cơ sở giải thích .......................... 54 3.2.1.5. Nhóm định ngữ câu xác nhận sự tình trên mối quan hệ nhấn mạnh, tương hợp 56 4 3.2.1.6. Nhóm định ngữ câu xác nhận một sự tình có tính chất tổng kết, đúc rút thành nhận định. ................................................................................................... 57 3.2.2 Tình thái không thực hữu..................................................................................... 57 3.2.2.1. Nhóm định ngữ câu dựa trên sự suy lý ..................................................... 59 3.2.2.2. Nhóm định ngữ câu dựa trên cơ sở bằng chứng của các giác quan........... 68 3.2.2.3. Nhóm định ngữ câu dựa trên cơ sở các tin đồn hay tường thuật .............. 69 3.2.3. Định ngữ câu biểu thị tình thái phản thực hữu .................................................. 71 3.2.3.1. Nhóm các định ngữ tình thái phản thực hữu gồm Suýt nữa P, Tí nữa P, Tí nữa thì P, Chút nữa thì P. ..................................................................................... 71 3.2.3.2 Nhóm các định ngữ tình thái phản thực hữu gồm: Làm gì có P, Làm như P, Nào P, Làm gì P…................................................................................................. 72 3.2.3.3. Trường hợp Những tưởng + P .................................................................. 73 3.2.3.4.Nhóm các định ngữ tình thái gồm Họa là P, Họa chăng P, Dễ tưởng P, Dễ thường P ............................................................................................................... 73 3.3. Định ngữ câu biểu thị tình thái đạo nghĩa ............................................................. 74 3.4. Một số trường hợp mơ hồ về tình thái ................................................................... 76 3.5. Tiểu kết: .................................................................................................................. 78 3.5.1. Định ngữ biểu thị tình thái nhận thức chiếm đa số .............................................. 78 3.5.2. Định ngữ biểu thị tình thái nhận thức đa dạng về mặt nội dung biểu đạt ............ 79 3.5.2.1. Định ngữ câu biểu thị tình thái thực hữu .................................................. 79 3.5.2.2. Định ngữ câu biểu thị tình thái không thực hữu ....................................... 80 3.5.2.3. Nhóm định ngữ câu biểu thị tình thái phản thực hữu .............................. 83 3.5.3. Định ngữ biểu thị tình thái đạo nghĩa .................................................................. 84 3.5.4. Ranh giới giữa các nhóm định ngữ tình thái rất mong manh .............................. 84 CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT ĐỊNH NGỮ TÌNH THÁI .................................................. 86 4.1. Dẫn nhập ................................................................................................................. 86 4.2. Chức năng dụng học của định ngữ tình thái trong phạm vi văn bản ................... 88 4.2.1. Định ngữ tình thái tác động đến toàn bộ phần nội dung còn lại của câu............. 88 4.2.2. Định ngữ tình thái với vai trò là chỉ tổ chỉ dẫn quan hệ lập luận ................ 92 4.2.3. Định ngữ tình thái với vai trò đảm bảo liên kết và mạch lạc văn bản .................. 94 4.3. Chức năng dụng học của định ngữ tình thái trong mối quan hệ với chủ ngôn .... 97 4.4. Tiểu kết: ................................................................................................................ 100 5 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 102 TƯ LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 109 CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐƯỢC CHỌN LÀM TƯ LIỆU KHẢO SÁT ........... 113 PHỤ LỤC..................................................................................................................... 114 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngữ pháp là một bộ phận của ngôn ngữ học, hình thành từ lâu đời và phát triển với nhiều dòng lớn như: ngữ pháp điền chế (ngữ pháp truyền thống nhà trường), ngữ pháp miêu tả, ngữ pháp chức năng, ngữ pháp tạo sinh, ngữ pháp giải thích….Ngữ pháp chức năng là một trong những trường phái nghiên cứu có nhiều điểm tiến bộ so với ngữ pháp tạo sinh trước đó và để lại nhiều ảnh hưởng cho sự phát triển của ngữ pháp sau này. Ngữ pháp chức năng chống lại quan điểm cho rằng có một thứ ngữ pháp độc lập với nghĩa. Các nhà ngôn ngữ theo trường phái này cho rằng nghĩa và công dụng quyết định đến cấu trúc hình thức. Hình thức không tồn tại độc lập, nó là công dụng để truyền nghĩa và giao tiếp. Trong giao tiếp hàng ngày có những kiểu câu mà với sự xuất hiện của một thành tố khác, tình thái của câu đã thay đổi, dẫn đến kết quả là mục đích cũng như hiệu quả giao tiếp thay đổi. Xét các ví dụ sau: Huy đã ăn quả chuối trên bàn. (1) Huy chắc chắn đã ăn quả chuối trên bàn. (2) Có lẽ là Huy đã ăn quả chuối trên bàn. (3) Quả nhiên là Huy đã ăn quả chuối trên bàn. (4) → Nội dung sự tình ở đây là: Huy ăn quả chuối trên bàn. Tuy nhiên, trong 4 phát ngôn trên thì tình thái lại khác nhau. Ở phát ngôn thứ nhất (1): người nói cho biết một sự tình đã xảy ra rồi. Ở phát ngôn (2), ngoài việc thông báo sự tình người nói còn khẳng định mức độ chắc chắn về sự tình đó, phương tiện ngôn ngữ biểu thị tình thái ở đây là từ “chắc chắn. Ở phát ngôn (3) là giả định của người nói, phương tiện biểu đạt là từ “Có lẽ”. Ở phát ngôn (4) người nói khẳng định sự tình xảy ra theo như dự đoán, phương tiện biểu đạt là từ “quả nhiên”. Có một số nhà ngôn ngữ học gọi các 7 thành tố này là quán ngữ tình thái, chức năng của chúng vừa tham gia biểu thị nội dung tình thái vừa tham gia liên kết văn bản, thường nằm ở đầu văn bản. Cũng có một số nhà nghiên cứu gọi đây là Đề tình thái, coi các thành tố này như một loại đề với chức năng biểu thị tình thái. Tuy nhiên, các cách nhìn nhận này mới chỉ tập trung vào phần tình thái- phần ngữ nghĩa biểu đạt của các yếu tố này, mà chưa thực sự đi sâu vào vị trí, cấu tạo, vai trò của thành phần này như một bộ phận thực thụ trong câu. Đề tài đã dựa trên quan điểm của Nguyễn Văn Hiệp, xử lý các yếu tố trên như một thành phần câu có chức năng biểu thị tình thái của câu. Chúng tôi gọi đây là Định ngữ tình thái. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng của luận văn là những câu có định ngữ tình thái đứng đầu câu. Quá trình khảo sát cho thấy định ngữ tình thái trong câu rất phong phú và đa dạng, do vậy chúng tôi chỉ khoanh vùng khảo sát những trường hợp định ngữ tình thái phổ biến, được sử dụng thường xuyên. Cơ sở lý thuyết của luận văn là những quan điểm của trường phái Ngữ pháp chức năng. Chúng tôi chủ trương nghiên cứu kiểu câu này trên 3 bình diện: Kết học, Nghĩa học và Dụng học. 3. Mục tiêu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy có khá nhiều nhà Việt ngữ học tìm hiểu, đi sâu vào các định ngữ tình thái. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu mới chỉ tập trung vào khía cạnh nội dung tình thái mà thành tố này biểu đạt, chưa thực sự làm rõ vai trò, vị trí của thành tố này trên bình diện kết học cũng như bình diện dụng học. Nói cách khác, họ chưa thực sự coi đây là một thành phần của câu. Chính vì thế, mục tiêu của luận văn là đi sâu phân tích và làm rõ những đặc điểm của thành tố này với tư cách là một thành phần câu. 4. Nguồn tư liệu Tư liệu của chúng tôi được lấy từ hai nguồn: Tư liệu thực tế và các tác phẩm văn học. 8 - Đây là một thành phần thường gặp trong ngôn ngữ giao tiếp của người Việt, cho nên nguồn tư liệu đầu tiên mà chúng tôi hướng đến chính là những cuộc giao tiếp trong thực tế. Nguồn tư liệu này cũng được thu thập từ nhiều môi trường giao tiếp khác nhau (gia đình, xã hội, trường học, công sở…), bao quát nhiều mối quan hệ khác nhau giữa những người tham gia giao tiếp (bố mẹ- con cái, bạn bè, đồng nghiệp, thầy- trò, thủ trưởng- nhân viên…) để cho thấy toàn cảnh hoạt động của kiểu câu có định ngữ tình thái. Những tư liệu này được chúng tôi thu thập và ghi lại dưới dạng phiếu. - Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành thu thập kiểu câu này trong các tác phẩm văn học của 4 tác giả: Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, và Chu Lai. Mục đích của chúng tôi là muốn đặt kiểu câu này trong nhiều môi trường hoạt động khác nhau (trong một văn bản, một cuộc thoại….) nhằm khám phá những biểu hiện đa dạng về cấu trúc, ngữ nghĩa cũng như hiệu quả giao tiếp mà định ngữ tình thái mang đến cho câu. Tổng số câu mà chúng tôi thu thập được trong nguồn tư liệu này là 865 câu. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thực nghiệm: tư liệu được thu thập để xử lí lấy từ các nguồn trong thực tế, từ những môi trường khác nhau, thể hiện mối quan hệ của các bên tham gia giao tiếp khác nhau. - Phương pháp thống kê, phân loại, miêu tả: Các tư liệu thu thập được từ nhiều nguồn được thống kê đầy đủ trong các bảng biểu, đồng thời được phân loại theo từng tiêu chí cụ thể. - Phương pháp phân tích dựa vào ngữ cảnh: Tìm hiểu hoạt động của kiểu câu trong nhiều kiểu ngữ cảnh giao tiếp khác nhau để thấy được đặc điểm hoạt động của chúng. 9 Trong quá trình nghiên cứu, một số các thủ pháp khác như cải biến, thay thế, bổ sung…cũng được sử dụng linh hoạt nhằm làm rõ đặc điểm của định ngữ tình thái trong câu. 6. Ý nghĩa của luận văn - Về mặt lí luận: Luận văn này đi theo hướng ngữ pháp chức năng- một trong những trường phái ngữ pháp ưu tiên, quan tâm đến ngôn ngữ trong hoạt động hành chức của nó, hiện đang là một trong những trào lưu ngữ pháp trung tâm của ngôn ngữ học thế giới. Kết quả của luận văn sẽ góp phần củng cố tính đúng đắn và năng lực giải thích, miêu tả của trường phái ngữ pháp này. Bằng việc áp dụng lý thuyết ngữ pháp hiện đại để soi vào những ví dụ cụ thể trong hoạt động giao tiếp của ngôn ngữ, luận văn cũng sẽ góp phần củng cố lí thuyết ngữ pháp hoặc phát hiện ra những nét mới, khác biệt trong quy luật hoạt động của lời nói so với quy luật hoạt động của ngôn ngữ. Như vậy, đây là bước đi đầu tiên, khởi đầu cho việc nghiên cứu của ngữ pháp lời nói của chúng tôi sau này. - Về mặt thực tiễn: Việc nghiên cứu Định ngữ tình thái không phải là một điểm mới mẻ trong Việt ngữ học. Các nhà ngôn ngữ học đã gọi thành tố này với các tên gọi khác nhau như: Quán ngữ tình thái, Đề tình thái, Phụ ngữ tình thái…Tuy nhiên, điểm mới của luận văn là sẽ tập trung làm rõ thành tố này ở đầy đủ 3 bình diện: kết cấu, ngữ nghĩa và dụng học. Cũng trong quá trình khảo sát và phân tích chúng tôi thấy một số trường hợp có chung một nội dung tình thái nhưng lại khác nhau về cấp độ. Việc làm rõ những nét khác biệt này cũng góp phần làm sáng rõ hơn nguyên tắc hoạt động của thành phần này trong câu và trong giao tiếp. Đồng thời giúp cho các nhà nghiên cứu có một cái nhìn toàn diện hơn về thành tố này với tư cách là một thành phần câu. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ giúp ích cho việc biên soạn của giáo 10 trình dạy ngữ pháp cho người Việt Nam và cho người nước ngoài theo quan điểm giao tiếp. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày những vấn đề có liên quan để làm cơ sở cho các phân tích trong những chương tiếp theo. Đối với đề tài của chúng tôi, phần cơ sở lý thuyết quan trọng là vấn đề định ngữ trong câu khi được nhìn nhận với tư cách là một thành phần câu thực thụ và vấn đề tình thái, bởi đây là một khái niệm có nhiều cách quan niệm khác nhau, cần có một quan điểm làm cơ sở. Chương 2: Khảo sát kiểu câu có Định ngữ tình thái trên bình diện Kết học. Chương này phân tích câu có chứa định ngữ tình thái trên bình diện kết học thông qua việc phân chia chúng thành các tiểu loại khác nhau. Chương 3: Khảo sát kiểu câu có Định ngữ tình thái trên bình diện Nghĩa học. Mục đích của chương này là tìm hiểu những ý nghĩa tình thái khác nhau của định ngữ tình thái trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập và các trường hợp cụ thể. Chương 4: Khảo sát kiểu câu có Định ngữ tình thái trên bình diện dụng học. Chương này phân tích tầm tác động của định ngữ tình thái trên các bình diện: trong câu, liên kết văn bản và hiệu quả giao tiếp. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Vấn đề tình thái trong tiếng Việt 1.1.1. Khái niệm chung Tình thái là một trong những khái niệm được thừa nhận là phức tạp nhất, gây nhiều tranh cãi nhất của ngôn ngữ học hiện đại. Để biểu thị tình thái ngôn ngữ có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, từ phương tiện ngữ âm đến phương tiện từ vựng và phương tiện ngữ pháp. Trong giới ngôn ngữ, Ch.Bally được xem là một trong những người đầu tiên có công mở đường cho việc nghiên cứu về tình thái ngôn ngữ học một cách có hệ thống. Ông cho rằng trong một câu nói bao giờ cũng gồm hai thành phần chính: Nội dung thông tin miêu tả sự tình của thế giới hiện thực và Thái độ tức cách nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với nội dung thông tin sự kiện đó, với hiện thực và đối với người đối thoại. Thành phần thứ nhất được Ch.Bally gọi là Dictum (nội dung mệnh đề), thành phần thứ hai được gọi là Modus (tình thái) thể hiện thái độ, đánh giá của người nói. Hai thành phần này luôn gắn kết, không tách rời nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau trong các phát ngôn, cụ thể: thành phần Dictum gắn với chức năng thông tin mệnh đề, chức năng miêu tả của ngôn ngữ, còn thành phần Modus gắn với bình diện tâm lý; thể hiện tình cảm, cảm xúc của người nói. Ch.Bally cho rằng tình thái là linh hồn của câu, tức tình thái là nhân tố quan trọng để thực tại hóa câu, biến nội dung sự tình trong phát ngôn là khả năng hay hiện thực, khẳng định hay phủ định, thể hiện mức độ cam kết của người nói đối với độ chân thực của thông tin cùng những đánh giá, tình cảm, ý chí, mong muốn, mục đích…của người nói. Phân tích ví dụ sau: Huy đã ăn quả chuối trên bàn. (1) Huy chắc chắn đã ăn quả chuối trên bàn. (2) 12 Huy đã ăn quả chuối trên bàn à? (3) Có lẽ là Huy đã ăn quả chuối trên bàn. (4) → Nội dung sự tình ở đây là: Huy ăn quả chuối trên bàn. Tuy nhiên, tình thái trong 4 phát ngôn trên khác nhau. Ở phát ngôn thứ nhất (1): người nói kể lại một sự tình, không bày tỏ thái độ gì. Ở phát ngôn (2), người nói thể hiện sự khẳng định chắc chắn về sự tình, phương tiện ngôn ngữ biểu thị tình thái ở đây là từ “chắc chắn”. Ở phát ngôn (3) với tiểu từ tình thái “à” ở cuối câu, người nói chưa thực sự tin vào sự tình được nói đến. Ở phát ngôn (4) là giả định của người nói. Sự khác nhau về tình thái trong các trường hợp trên là do việc sử dụng các phương tiện biểu thị tình thái khác nhau. Phần sau của luận văn sẽ tiếp tục nói rõ hơn về vấn đề này. Thực tế, tình thái cũng là một vấn đề được đặt ra trong logic học. Tuy nhiên, trong logic học, vấn đề tình thái chỉ được quan tâm dưới góc độ ảnh hưởng như thế nào đến giá trị chân ngụy của mệnh đề. Nói cách khác, tình thái trong logic học chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa cái được thông báo với thực tế ở bình diện hiện thực tính và phi hiện thực tính chứ hoàn toàn không xét đến những nhân tố thuộc mục đích, nhu cầu, ý chí, thái độ, tình cảm, đánh giá của con người nói chung và của chủ thể cụ thể nói riêng. Chính vì thế tình thái trong logic được gọi là tình thái khách quan. Trong khi tình thái logic (hay tình thái khách quan) loại trừ vai trò của người nói thì tình thái trong ngôn ngữ học lại chú trọng trước tiên đến vai trò của người nói vì không có một nội dung nhận thức và giao tiếp hiện thực nào lại có thể tách khỏi những nhân tố như mục đích, nhu cầu, thái độ, đánh giá của người nói đối với điều được nói ra xét trong quan hệ với hiện thực, đối tượng giao tiếp và các nhân tố khác của ngữ cảnh giao tiếp. Như đã nói trên đây, chính Ch.Bally là nhà nghiên cứu đã chỉ ra tính tình thái là linh hồn của phát ngôn, mà nói rộng ra là của ngôn ngữ trong hoạt động nói chung. Ông đã phân biệt chúng một 13 cách rõ ràng và xem xét chúng như là hai thành phần có vị trí trung tâm của ngôn ngữ học. Nhờ thế, vấn đề tình thái của ngôn ngữ mới được nhìn nhận đúng với vị thế của nó. Tiếp sau Ch.Bally, đã có nhiều nhà ngôn ngữ học khác quan tâm đến vấn đề tình thái của ngôn ngữ, có thể kể đến Fillmore, Chomsky, Palmer, Austin… 1.1.2. Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về tình thái Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề tình thái cũng được nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Theo GS. Hoàng Trọng Phiến: Tình thái là phạm trù ngữ pháp của câu ở dạng tiềm tàng, nó có mặt trong tất cả các kiểu câu. Điều này thể hiện ở chỗ câu có giá trị thời sự, có tác dụng thông báo một điều mới mẻ. Theo GS. Đỗ Hữu Châu: Tình thái bao gồm toàn bộ những ý nghĩa thuộc phạm vi dụng học và sẽ tập hợp lại thành thông điệp bộc lộ kèm với lõi của câu. Theo Hoàng Tuệ: Tình thái là một khái niệm trong sự phân tích theo cách nhìn tìm đến thái độ của người nói trong hoạt động phát ngôn, tức cũng là tìm đến tác động ngữ dụng, tác động mà người nói muốn tạo ra ở người nghe trong thực tiễn hoạt động ngôn ngữ. Còn theo Nguyễn Văn Hiệp và Lê Đông, khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học được hiểu theo nghĩa rộng và bao gồm các kiểu ý nghĩa khác nhau như: + Các ý nghĩa thể hiện mục đích phát ngôn của người nói hay nói theo lý thuyết hành vi ngôn ngữ, kiểu mục đích tại lời mà người nói thực hiện (hỏi, ra lệnh, yêu cầu, bác bỏ, khuyên, mời…) gắn trực tiếp với chiều tương tác liên nhân của giao tiếp, với kiểu tác động của người nói đối với người đối thoại. + Các kiểu ý nghĩa khác nhau thể hiện sự đánh giá, thái độ, lập trường hay cảm xúc của người nói đối với nội dung thông báo, về mức độ quan 14 trọng, về độ tin cậy, xem nó là điều tích cực (mong muốn) hay tiêu cực, bất ngờ, ngoài chờ đợi, về tính khả năng, tính hiện thực… + Ý nghĩa thuộc đối lập giữa khẳng định và phủ định đối với sự tồn tại của sự tình. + Các ý nghĩa phản ánh các đặc trưng khác của phát ngôn và hành động phát ngôn với ngữ cảnh, theo quan điểm, đánh giá của người nói. Ví dụ: đặc tính siêu ngôn ngữ, sự đánh giá của người nói về mức độ hiểu biết của người nghe; thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe, sự đánh giá của người nói đối với các quan điểm, ý kiến khác… Những quan điểm trên cho thấy, tình thái cũng là một trong những phạm trù được các nhà ngôn ngữ học ở Việt Nam quan tâm. Cũng từ đây sự đa dạng, phức tạp trong cách nhìn nhận về vấn đề này được bộc lộ. Tuy nhiên các nhà ngôn ngữ học vẫn có một điểm chung khi nhất trí cho rằng tình thái là một bộ phận quan trọng của câu; một phạm trù ngữ nghĩa phức tạp, phản ánh những mối quan hệ khác nhau của nội dung thông tin miêu tả trong phát ngôn với thực tế; cũng như những quan điểm, thái độ đánh giá và những thông tin định tính khác nhau của người nói đối với nội dung hiện thực được đề cập đến trong câu, với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. Do vậy, việc nghiên cứu tính tình thái của phát ngôn phải tính đến sự tương tác phức tạp, khúc xạ qua nhiều tầng bậc, trong mối liên hệ của các yếu tố liên quan trong quá trình giao tiếp. 1.1.3. Phân loại ý nghĩa tình thái Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập đến những quan điểm phân loại ý nghĩa tình thái có liên quan trực tiếp đến đề tài. Cao Xuân Hạo đã phân biệt hai loại tình thái là tình thái của hành động phát ngôn và tình thái của lời nói phát ngôn. Tình thái của hành động phát ngôn thuộc về lĩnh vực dụng pháp, phân biệt các lời nói về phương diện mục tiêu và tác dụng trong giao tiếp bao gồm 15 sự phân biệt giữa các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu khiến vốn được ngữ pháp hóa cho nên đã được ngữ pháp truyền thống miêu tả; những câu có giá trị ngôn trung được đánh dấu như: câu xác nhận, câu phản bác và câu ngôn hành. Tình thái của lời phát ngôn thuộc nội dung được truyền đạt hay được yêu cầu truyền đạt trong câu trần thuật hay câu hỏi, nó có liên quan đến thái độ của người nói với điều mình nói ra, hoặc đến quan hệ giữa sở đề và sở thuyết của mệnh đề. Đó là một phần quan trọng của bình diện nghĩa học. Một nhà nghiên cứu ngôn ngữ học cũng đã dành khá nhiều tâm sức cho việc nghiên cứu về tình thái là Nguyễn Văn Hiệp. Ông đã dựa trên sự đối lập cơ bản giữa tình thái với nội dung mệnh đề để xác lập, phân loại các kiểu ý nghĩa tình thái. Lý do là thông tin miêu tả nằm ở dạng tiềm năng còn tình thái là phần định tính cho thông tin miêu tả ấy. Tinh thần chung của Nguyễn Văn Hiệp khi nói về tình thái là cùng quan điểm với nhà ngôn ngữ học J.Lyons, nghĩa là quan niệm “tình thái biểu thị quan điểm hoặc thái độ của người nói đối với mệnh đề mà câu nói biểu thị hoặc cái tình huống mà mệnh đề miêu tả”. Đây sẽ là phần cơ sở lý thuyết chính của bài, nên chúng tôi đi vào phân tích khá chi tiết quan điểm của Nguyễn Văn Hiệp về sự phân chia này. Ông xác lập một số kiểu tình thái dựa trên các đối lập như sau: + Đối lập giữa tình thái nhận thức (Epistemic Modality) và tình thái đạo nghĩa (Deontic Modality) Tình thái nhận thức: Thể hiện sự đánh giá (hay mức độ cam kết) của cá nhân người nói đối với tính chân thực của điều được nói đến trong câu, dựa trên những bằng chứng hoặc cơ sở suy luận nào đó mà người nói có được. Tình thái đạo nghĩa: Nếu tình thái nhận thức chỉ ra vị thế hiểu biết của người nói, thể hiện sự xác nhận cũng như những đảm bảo cá nhân của người nói đối với điều được nói ra thì tình thái đạo nghĩa lại liên quan đến tính hợp thức về đạo đức hay những ràng buộc xã hội khác đối với hành động do một 16 người nào đó hay chính người nói thực hiện. Trong khuôn khổ tình thái đạo nghĩa, người nói cho rằng hành động là bắt buộc, bị cấm đoán, được phép hay được miễn trừ. Qua đó, người nói có thể biểu hiện ý chí, mong ước của mình, muốn người nghe thực hiện hành động (thể hiện ở các hành động ngôn từ thuộc nhóm khuyến lệnh) hay tự mình cam kết hành động (thể hiện ở các hành động ngôn từ thuộc nhóm kết ước). + Đối lập giữa tình thái nhận thức (Epistemic Modality) và tình thái căn bản (Root Modality) Cơ sở của sự phân biệt này dựa trên quan hệ của chủ thể (được nói đến trong câu) đối với hành động, tính chất, trạng thái do vị ngữ hạt nhân biểu thị cũng như các mức độ của tính chất, trạng thái mà chủ thể mang trong bản thân, xét ở một tình huống cụ thể nào đó. Tình thái căn bản: Là tình thái của hành động, được chia thành 2 loại là tình thái đạo nghĩa và tình thái trạng huống. Nếu tình thái đạo nghĩa thuộc phương diện đạo đức, thể hiện ý chí, ý muốn chủ quan của người nói đối với việc thực hiện hành động, thì tình thái trạng huống lại mang tính khách quan, ở chỗ nó có liên quan đến các yếu tố cảnh huống có tính vật lí bên ngoài, không có sự can thiệp của nhân tố ý chí hay mong muốn của người nói đối với việc thực hiện hành động. + Đối lập giữa tình thái hướng tác thể và tình thái hướng người nói Tình thái hướng tác thể: Biểu thị những nhân tố có tính điều kiện bên trong và bên ngoài của tác thể có liên quan đến việc thực hiện hành động. Loại tình thái này có thể được xem thành các nội dung như sự bắt buộc- sự cần thiết- năng lực- mong muốn. Tình thái hướng người nói: Là loại tình thái đặc biệt thường được thấy trong những phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh. Loại tình thái này thường được thấy ở những phát ngôn mà người nói đồng thuận, cho phép người nghe 17 thực hiện hành động. Những loại thuật ngữ thường được dùng để nghiên cứu loại tình thái hướng người nói là cầu khiến, cấm đoán, mong muốn, cổ súy, cảnh báo, cho phép. + Tình thái của mục đích phát ngôn và tình thái của lời phát ngôn Tình thái của mục đích phát ngôn: Loại tình thái này bản chất thuộc phạm vi dụng học, vốn chỉ bộc lộ đầy đủ khi ta xem xét đến tình huống sử dụng. Nó phản ánh mục đích của người nói khi phát ngôn ra câu nói như: người nói thông báo, ra lệnh, yêu cầu, hỏi hay xin lỗi …Loại tình thái này còn gọi là tình thái kiểu câu hay ngôn trung của câu. Tình thái của lời phát ngôn: thuộc về bình diện nghĩa học, gồm tình thái của câu và tình thái của cấu trúc vị ngữ hạt nhân. Tình thái của câu cho biết mức độ cam kết và thái độ của người nói đối với điều được nói ra. Đó là cam kết về tính xác thực hay không xác thực; giới hạn của tính xác thực, mức độ của tính xác thực (khả năng hay tất yếu) xét về khía cạnh nhận thức (dựa trên bằng chứng và suy luận) hay khía cạnh đạo nghĩa (dựa trên những ràng buộc về quyền, nghĩa vụ và đạo lí….), tính chất tích cực đáng mong muốn hay tính chất tiêu cực, không đáng mong muốn của điều được nói đến trong câu. + Tình thái của cấu trúc vị ngữ hạt nhân phản ánh những dạng thức tồn tại của quá trình, hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ…mà vị ngữ của câu biểu đạt. Đó là những đặc trưng thường được ngữ pháp truyền thống gọi là thể như kéo dài/ không kéo dài, bắt đầu/ kết thúc, điểm tính/ không điểm tính… Nó cũng phản ánh quan hệ của chủ thể được nói đến trong câu với tính hiện thực, tính khả năng, tính tất yếu của hành động, trạng thái hay tính chất được nêu ở vị ngữ; chẳng hạn chủ thể có ý định hay mong muốn thực hiện hành động, mức độ của trạng thái hay tính chất thể hiện ở chủ thể… + Những đối lập tình thái mang tính “lập trường” thuộc chủ quan của người nói 18 Phạm trù tình thái còn bao gồm những đánh giá chủ quan của người nói đối với điều được nói ra trong câu, xét theo khía cạnh tích cực hay tiêu cực, đánh giá về lượng, thời điểm…Những nội dung đánh giá này có thể coi chung là lập trường của người nói. 1.1.4. Các phương tiện biểu thị tình thái Các phương tiện biểu thị tình thái trong ngôn ngữ tự nhiên cũng rất đa dạng, có thể chia thành 3 nhóm lớn là: phương tiện ngữ âm, phương tiện ngữ pháp và phương tiện từ vựng. - Các phương tiện ngữ âm: Các phương tiện ngữ âm của tình thái là phương thức dùng ngữ điệu và trọng âm của từ, của câu để thể hiện thái độ, tình cảm, cách đánh giá vào những thông tin mà người nói cho là cần nhấn mạnh hoặc biểu thị những mục đích phát ngôn nào đó. - Các phương tiện ngữ pháp Đối với các ngôn ngữ biến hình thì thức (mood) và thời (tense) của động từ có vai trò quan trọng trong việc biểu đạt các ý nghĩa tình thái. Còn đối với các ngôn ngữ không biến hình hay ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt thì các phương tiện ngữ pháp thường gặp là: đảo trật tự từ, thay đổi cấu trúc của câu để thực hiện mục đích của người nói muốn nhấn mạnh vào điểm nào trong phát ngôn. - Các phương tiện từ vựng: Việc sử dụng các phương tiện từ vựng để thể hiện tình thái là một trong những phương thức phổ biến và có vai trò tích cực trong việc biểu đạt các ý nghĩa tình thái. Có thể kể đến một số các phương tiện từ vựng hay sử dụng là: động từ tình thái; tính từ và trạng từ tình thái; tiểu từ tình thái. Trong tiếng Việt, các phương tiện dùng để biểu thị ý nghĩa tình thái, đa phần là tiểu từ tình thái và quán ngữ tình thái. 19 + Tiểu từ tình thái là những từ chuyên dùng để biểu thị thái độ của người nói, thường có vị trí ở cuối câu (đối với câu đơn) và ở cuối mỗi vế câu (đối với câu phức). VD: à, ư, nhỉ, nhé, cơ à, chăng, sao… + Quán ngữ tình thái là những tổ hợp từ, những lối nói đã tạo thành những đơn vị khối hay khuôn cấu trúc tương đối ổn định được người nói dùng như một công cụ chức năng của những tác tử tình thái tác động vào nội dung mệnh đề theo một kiểu nào đó. Khái niệm quán ngữ là một khái niệm mà các nhà từ vựng học chưa thống nhất với nhau về nội dung, tuy nhiên, đặc trưng nổi bật của chúng là tổ hợp mang tính chất khối ổn định và quen dùng. VD: nghe nói, nghe đâu, theo ý tôi, gì thì gì, thế nào cũng… + Các tổ hợp có nghĩa nhận định hay đặt vấn đề về tính chân xác của sự tình: có lẽ, có thể, huống chi, huống hồ… Nhận xét chung: Trên đây là những nội dung cơ bản về vấn đề tình thái. Đây là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Chúng tôi đã dành một số lượng trang khá dài để trình bày và làm rõ vấn đề này ở tất cả các mặt: nội dung khái niệm, các kiểu loại tình thái, các phương tiện biểu đạt. Đây là vấn đề trọng tâm liên quan trực tiếp đến đề tài là tìm hiểu về định ngữ tình thái- loại định ngữ hoạt động với tư cách là một thành phần phụ của câu. 1.2. Định ngữ câu với tư cách là thành phần biểu thị tình thái trong câu 1.2.1. Định ngữ và các quan điểm về định ngữ Trong Việt ngữ học, khái niệm định ngữ với tư cách là thành phần câu từng một thời được phổ biến trong các sách ngữ pháp nhà trường, dùng để chỉ yếu tố hạn định của danh từ trong một cấu trúc hạn định. Cương vị của nó trong mô hình cấu trúc câu được đặt ngang hàng với các thành phần phụ khác là bổ ngữ và trạng ngữ, đối lập với các thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan