Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát lỗi ngữ âm của người trung quốc học tiếng việt và cách khắc phục...

Tài liệu Khảo sát lỗi ngữ âm của người trung quốc học tiếng việt và cách khắc phục

.PDF
115
1832
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC -------------------- ĐÀO THỊ THANH HUYỀN KHẢO SÁT LỖI NGỮ ÂM CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC HỌC TIẾNG VIỆT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC -------------------- ĐÀO THỊ THANH HUYỀN KHẢO SÁT LỖI NGỮ ÂM CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC HỌC TIẾNG VIỆT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÔN NGỮ HỌC CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC Mà SỐ: 60 22 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH TƯ HÀ NỘI, 2008 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Bố cục luận văn .......................................................................................... 5 CHƢƠNG I MỘT VÀI KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................. 6 1.1. Quan điểm phân tích lỗi hiện đại ........................................................... 6 1.1.1. Lỗi là gì? (Theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học ứng dụng) ............ 6 1.1.2. Quan điểm mới về lỗi ....................................................................... 6 1.1.3. Thế nào là phân tích lỗi? ................................................................. 7 1.1.4. Khái niệm ngôn ngữ trung gian (Interlanguage) .............................. 9 1.2. Về lỗi ngữ âm của ngƣời học ngoại ngữ ............................................... 10 1.2.1. Sơ lược về khái niệm ngữ âm ......................................................... 10 1.2.2. Thế nào là lỗi ngữ âm? .................................................................. 12 1.2.3. Phân biệt lỗi ngữ âm với lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp và lỗi xuyên văn hóa ....................................................................................................... 13 1.3. Vị trí của ngữ âm trong việc dạy và học ngoại ngữ ............................. 16 1.3.1. Tầm quan trọng của ngữ âm trong việc dạy và học ngoại ngữ ....... 16 1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của người Trung Quốc khi học ngữ âm tiếng Việt ................................................................................................ 17 1.3.3. Ý nghĩa khoa học cuả việc nghiên cứu và sửa lỗi ngữ âm cho người nước ngoài ................................................................................................... 20 Tiểu kết ............................................................................................................ 21 CHƢƠNG II KHẢO SÁT LỖI NGỮ ÂM CỦA NGƢỜI TRUNG QUỐC HỌC TIẾNG VIỆT ...... 23 2.1. Một số đặc điểm ngữ âm của tiếng Việt và tiếng Hán ......................... 23 2.1.1. Những điểm tương đồng ................................................................ 23 2.1.1.1. Thành phần cấu trúc âm tiết .................................................... 23 2.1.1.2. Đa số âm tiết và hình vị trùng nhau ......................................... 24 2.1.1.3. Có nhạc tính đa dạng ............................................................... 25 2.1.1.4. 2.1.2. Âm tiết tính thể hiện rõ ràng .................................................... 25 Những điểm khác biệt ................................................................... 26 2.1.2.1. Số lượng của các thành phần cấu tạo âm tiết ........................... 26 2.1.2.2. Chất lượng của các thành phần âm tiết.................................... 27 2.2. Khảo sát lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt................ 30 2.2.1. Lỗi nguyên âm ............................................................................... 31 2.2.1.1. Vần /iết là "ươu" ......................................................... 31 2.2.1.2. Vần /iết là "ưu" .............................................................. 32 2.2.1.3. Cặp nguyên âm // và / uo / (trường hợp"ươ" và" uô") .......... 33 2.2.1.4. Cặp nguyên âm /ă/ ngắn và /a/: ("ă" và "a") ............................ 33 2.2.1.5. Cặp nguyên âm // và /u/ "(ư" và" u") ..................................... 34 2.2.1.6. Cặp nguyên âm // ngắn và /ă/ ngắn ("â" và" ă") ................. 35 2.2.1.7. Cặp nguyên âm // và // ("ơ" và" â") ................................ 35 2.2.1.8. Cặp nguyên âm // và /o/ ("o" và" ô") ..................................... 36 2.2.1.9. Cặp nguyên âm / / và / uo/ (trường hợp" ưa" và" ua") ........ 36 2.2.1.10. Cặp nguyên âm // và /e/ ("e" và" ê") ...................................... 37 2.2.1.11. Nhận xét .................................................................................. 37 2.2.2. Lỗi phụ âm đầu .............................................................................. 38 2.2.2.1. Cặp phụ âm /d/ và /t/ hoặc /l/ ................................................... 38 2.2.2.2. Phụ âm // ............................................................................... 39 2.2.2.3. Phụ âm // (viết là "ng" và" ngh")........................................... 40 2.2.2.4. Phụ âm // (viết là "g" và" gh") .............................................. 41 2.2.2.5. Phụ âm /z/ (viết là "d" và" gi") ................................................. 41 2.2.2.6. Phụ âm /t/ và /t'/ ("t" và" th") ................................................... 42 2.2.2.7. Phụ âm /n/ và /l/ ("n" và" l") .................................................... 43 2.2.2.8. Phụ âm /b/("b") ........................................................................ 43 2.2.2.9. Cặp phụ âm /v/ và /f/ ("v" và" ph") .......................................... 44 2.2.2.10. Nhận xét .................................................................................. 44 2.2.3. Lỗi âm cuối .................................................................................... 46 2.2.3.1. Âm cuối /p /("p") ...................................................................... 46 2.2.3.2. Bán âm cuối /j / (viết là "y" và" i")........................................... 46 2.2.3.3. Âm cuối /m / ("m") ................................................................... 47 2.2.3.4. Âm cuối /t / ("t")....................................................................... 47 2.2.3.5. Âm cuối /k / (viết là "c" hoặc "ch") .......................................... 48 2.2.3.6. Âm cuối // (viết là "nh" hoặc" ng") ........................................ 49 2.2.3.7. Nhận xét................................................................................... 49 2.2.4. Lỗi thanh điệu ................................................................................ 50 2.2.4.1. Thanh nặng .............................................................................. 51 2.2.4.2. Thanh ngã ................................................................................ 52 2.2.4.3. Thanh huyền ............................................................................ 53 2.2.4.4. Thanh hỏi ................................................................................. 54 2.2.4.5. Thanh ngang ............................................................................ 55 2.2.4.6. Nhận xét................................................................................... 55 2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 56 2.3.1. Nhận xét ......................................................................................... 56 2.3.2. Các nguyên nhân gây ra lỗi ........................................................... 59 2.3.3. Tiểu kết .......................................................................................... 61 CHƢƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ......................................................................... 63 3.1. Phân chia hợp lí các giai đoạn học ngữ âm tiếng Việt ......................... 64 3.1.1. Giai đoạn ngữ âm cơ sở ................................................................. 66 3.1.1.1.Mục đích - yêu cầu................................................................. 66 3.1.1.2.Thời gian dạy và học ............................................................. 66 3.1.1.3.Cách thức tiến hành ............................................................... 66 3.1.2. Giai đoạn ngữ âm hoàn thiện ......................................................... 68 3.1.2.1.Mục đích - yêu cầu................................................................. 68 3.1.2.2.Thời gian dạy và học ............................................................. 68 3.1.2.3.Cách thức tiến hành ............................................................... 69 3.1.3. Giai đoạn ngữ âm nâng cao ........................................................... 70 3.1.3.1.Mục đích - yêu cầu................................................................. 70 3.1.3.2.Thời gian dạy và học ............................................................. 70 3.1.3.3.Cách thức tiến hành ............................................................... 71 3.2. Quy trình chữa lỗi ngữ âm ................................................................... 71 3.2.1. Quy trình chữa lỗi .......................................................................... 71 3.2.2. Kĩ thuật chữa lỗi ............................................................................ 72 3.3. Những chú ý khi dạy ngữ âm tiếng Việt cho ngƣời Trung Quốc........ 74 3.3.1. Về thanh điệu ................................................................................. 74 3.3.2. Về nguyên âm................................................................................. 75 3.3.3. Về phụ âm đầu ............................................................................... 76 3.3.4. Về phụ âm cuối .............................................................................. 77 3.3.5. Về chữ viết ..................................................................................... 78 3.3.5.1.Những chú ý khi giảng dạy ngữ âm và chữ viết ...................... 78 3.3.5.2.Các quy tắc về chữ viết tiếng Việt .......................................... 79 3.3.6. Về các cặp âm đặc biệt .................................................................. 81 3.3.6.1.Cặp nguyên âm /ă/ và /a/ ....................................................... 82 3.3.6.2.Cặp nguyên âm /u/ (u) và âm đệm /w/ (u) với nguyên âm "y" . 84 3.3.6.3.Cặp nguyên âm đôi uo / / (viết là "ua") và âm đệm // với nguyên âm "a" (viết là "ua"; "oa") ........................................................... 84 3.3.6.4.Cặp nguyên âm // (viết là "e") và // (viết là "a")............... 85 3.3.6.5.Cặp phụ âm // (viết là "g") và // (viết là" ng") .................. 85 3.3.6.6.Cặp phụ âm // (viết là "gh") và // (viết là" ngh") .............. 85 Tiểu kết ............................................................................................................ 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: CÁC LOẠI BÀI TẬP NGỮ ÂM MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam và Trung Quốc "núi liền núi, sông liền sông" lại có nhiều nét tƣơng đồng về lịch sử, văn hóa cũng nhƣ các điều kiện tự nhiên, chính vì vậy hai nƣớc từ lâu đã có quan hệ láng giềng hữu nghị thân thiết. Đặc biệt là sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức năm 1950, mối quan hệ bang giao giữa Việt Nam và Trung Quốc càng đƣợc củng cố mạnh mẽ. Gần đây, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO lại càng tăng thêm cơ hội hợp tác và phát triển lâu dài giữa hai nƣớc láng giềng anh em theo phƣơng châm 16 chữ vàng "láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai". Có thể nói, chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa giao lƣu và hợp tác giữa Việt Nam - Trung Quốc chính là ngôn ngữ. Chính vì thế, số lƣợng ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt ngày càng đông đảo. Tại Trung Quốc, ngay từ năm 1949, trƣờng Đại học Bắc Kinh đã thành lập chuyên ngành tiếng Việt. Cho đến nay, Trung Quốc đã có 8 trƣờng đại học và cao đẳng có chuyên ngành tiếng Việt, trong đó có 3 trƣờng đƣợc công nhận có tƣ cách đào tạo thạc sỹ chuyên ngành tiếng Việt với số lƣợng sinh viên không ngừng đƣợc tăng lên hàng năm. Tại khoa Đông Phƣơng học của Đại học Bắc Kinh, những năm gần đây, số lƣợng sinh viên Trung Quốc tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Việt đứng thứ 4 trong tổng số 14 ngoại ngữ đƣợc đào tạo. Tƣơng tự nhƣ vậy, hiện nay, tiếng Trung Quốc cũng trở thành một trong bốn ngoại ngữ đƣợc ngƣời Việt Nam theo học nhiều nhất là "Anh, Trung, Nhật, Hàn". Tại Việt Nam, các cơ sở lớn đào tạo tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài nhƣ: Đại học Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sƣ phạm Ngoại ngữ Hà Nội, Đại học Hải Phòng, Đại học Đà Nẵng, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh... số ngƣời Trung Quốc theo học tiếng Việt cũng không ngừng đƣợc tăng lên. Các hình thức đào tạo tiếng Việt cho ngƣời Trung Quốc cũng hết sức phong 1 phú nhƣ: chƣơng trình đào tạo thạc sỹ tiếng Việt, cử nhân tiếng Việt, chƣơng trình liên kết - hợp tác giữa các trƣờng Đại học, Cao đẳng của hai nƣớc theo hình thức 2+2, 1+3, 3+1... Do đó, vấn đề đẩy mạnh và phát triển việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực giảng dạy tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ cho ngƣời nƣớc ngoài nói chung, cho ngƣời Trung Quốc nói riêng đã và đang đƣợc các trƣờng Đại học của Việt Nam rất quan tâm. Có thể nói, việc nghiên cứu dạy và học ngôn ngữ thứ hai (ngoại ngữ) bắt đầu từ cuối thế kỉ XIX. Nhƣng mãi đến năm 1948, khi cuốn "Các ngôn ngữ hiện đại" của E. Durkhein ra đời thì trào lƣu trên mới thực sự phát triển. Đến những năm 60 của thế kỉ XX, phạm vi nghiên cứu dạy và học ngôn ngữ đƣợc mở rộng, nhiều tên tuổi lớn đã xuất hiện, đồng thời, nhiều trung tâm nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc trên thế giới, nhiều Hội thảo quốc tế đƣợc tổ chức. Tiêu biểu là Trung tâm ngôn ngữ học ứng dụng (đƣợc thành lập năm 1959 tại Oasinhtơn), Trung tâm nghiên cứu song ngữ quốc tế (đƣợc thành lập năm 1967 tại Quebec), Hội thảo quốc tế về dạy và học ngôn ngữ đƣợc tổ chức tại Berlin năm 1964 v.v... Đến nay, ngành nghiên cứu này vẫn tiếp tục phát triển mạnh với rất nhiều các lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam, việc dạy tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ phát triển khá mạnh, đặc biệt là trong ba mƣơi năm trở lại đây. Điều đó đồng nghĩa với sự xuất hiện của các bài viết, bài nghiên cứu, các luận văn, luận án... về việc dạy tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ của các tác giả Việt Nam và các tác giả nƣớc ngoài nhƣ: Hoàng Trọng Phiến, Đoàn Thiện Thuật, Vũ Văn Thi, Lê Đình Tƣ, Nguyễn Thiện Nam, Đinh Lƣ Giang, Nguyễn Văn Huệ, Chúc Ngƣỡng Tu, Lê Xảo Bình, Hwang Gwi Yeon... Trong đó, có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến lỗi không thể không kể đến nhƣ: Luận án thạc sĩ khoa học Ngữ văn năm 1997 của Đỗ Thị Thu "Xem xét cách diễn đạt câu tiếng Việt của người nước ngoài học tiếng Việt"; Luận án tiến sĩ khoa học Ngữ văn năm 1999 của Nguyễn Văn Phúc "Nghiên cứu các dạng lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên nói tiếng Anh"; Luận án tiến sĩ khoa học Ngữ văn năm 2001 của Nguyễn Thiện Nam "Khảo sát 2 lỗi ngữ pháp của người nước ngoài và những vấn đề liên quan"; Luận án thạc sĩ khoa học Ngữ văn năm 2004 của Lê Xảo Bình "Lỗi của người Trung Quốc học tiếng Việt nhìn từ góc độ xuyên văn hóa (Xét về khía cạnh từ vựng)"; Luận án thạc sĩ khoa học Ngữ văn năm 2008 của Trần Thị Thanh "Khảo sát lỗi phát âm tiếng Đức của sinh viên học chuyên ngành tiếng Đức và các biện pháp khắc phục"... Trƣớc thực tế nghiên cứu về lỗi ở Việt Nam nói chung, trƣớc nhu cầu học tiếng Việt của ngƣời Trung Quốc ngày càng tăng nhƣ hiện nay nói riêng, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài "Khảo sát lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt và cách khắc phục" nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy và học hai ngôn ngữ Việt - Hán 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn đồng thời cũng là tên gọi của nó. Đó là " Khảo sát lỗi ngữ âm của người Trung Quốc học tiếng Việt và cách khắc phục". Trƣớc hết, luận văn muốn tìm hiểu, nghiên cứu lỗi sai ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt dƣới ánh sáng của quan điểm phân tích lỗi hiện đại. Đồng thời, luận văn muốn khẳng định tầm quan trọng của việc phân tích lỗi và đƣa ra các biện pháp khắc phục lỗi ngữ âm. Thứ hai, thông qua việc khảo sát, chúng tôi muốn tìm hiểu tình trạng mắc lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt thực hành, tỉ lệ mắc các loại lỗi ngữ âm, phân tích những nguyên nhân dẫn đến các lỗi ngữ âm đó. Thứ ba, từ tình trạng mắc lỗi ngữ âm nhƣ đã khảo sát, chúng tôi đƣa ra các giải pháp để khắc phục lỗi và các loại hình bài tập để rèn luyện ngữ âm tiếng Việt một cách có hiệu quả. Đối tƣợng của luận văn là khảo sát lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt nhƣng trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, chúng tôi mới khảo sát các lỗi ngữ âm trong khung âm tiết của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt thực hành gồm: lỗi nguyên âm, lỗi phụ âm đầu, lỗi âm cuối và lỗi thanh điệu. Chúng tôi không tiến hành khảo sát lỗi âm đệm vì cả tiếng Việt và tiếng Hán đều có âm 3 đệm kèm theo yếu tố tròn môi khi phát âm, hơn nữa số lƣợng âm đệm của tiếng Hán còn nhiều hơn tiếng Việt nên ngƣời Trung Quốc sẽ không gặp nhiều khó khăn với thành tố âm vị này nếu không muốn nói là họ có thể làm quen ngay với âm đệm // của tiếng Việt. Các lỗi khác có liên quan đến ngữ âm nhƣ lỗi ngữ điệu, lỗi trọng âm, lỗi văn tự... chƣa đƣợc khảo sát trong công trình này. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn của chúng tôi lựa chọn lí thuyết ngữ âm và lí thuyết phân tích lỗi (Error Analysis) của Pit Corder làm cơ sở lí luận. - Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc (chủ yếu là những ngƣời thuộc các tỉnh miền Nam Trung Quốc) học tiếng Việt thông qua những nguồn tƣ liệu sau:  Tài liệu điều tra trắc nghiệm: Phát ra 720 phiếu điều tra, thu về 712 phiếu điều tra.  1000 bài kiểm tra, bài viết của sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt giai đoạn tiếng Việt thực hành có chứa lỗi ngữ âm. Các sinh viên này đã và đang học tiếng Việt tại khoa Việt Nam học, Trung tâm tiếng Việt và Trung tâm ESP, Đại học Hà Nội trong các năm học 20052006; 2006-2007; 2007-2008.  Băng ghi âm dài 25 giờ 24 phút ghi lại những giờ học ngữ âm trên lớp, những hội thoại giữa sinh viên với giáo viên, sinh viên với sinh viên, sinh viên với ngƣời Việt Nam và những cuộc thi nói tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc. Để đảm bảo tính khách quan, các đoạn băng ghi âm đều đƣợc thực hiện một cách kín đáo mà ngƣời học không hề biết. Căn cứ vào những tƣ liệu trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nhƣ thống kê, tổng hợp, so sánh... để tiến hành phân tích và phân loại các lỗi ngữ âm đó. Những lỗi ngữ âm xuất hiện ngẫu nhiên có tỉ lệ mắc lỗi thấp chúng tôi không đƣa vào diện khảo sát. 4 - Dựa vào kết quả phân tích lỗi, chúng tôi tiến hành đánh giá tình trạng mắc lỗi, chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn đến lỗi và đƣa ra kết luận. - Cuối cùng, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và giảm thiểu các lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt. 4. Bố cục luận văn Luận văn gồm các phần và các chƣơng chính nhƣ sau: Mở đầu Chương I: Một số khái niệm liên quan đến đề tài Chương II: Khảo sát lỗi ngữ âm của người Trung Quốc học tiếng Việt Chương III: Những giải pháp khắc phục Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 5 CHƢƠNG I MỘT VÀI KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Quan điểm phân tích lỗi hiện đại 1.1.1. Lỗi là gì? (Theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học ứng dụng) Theo “Từ điển tiếng Việt” của nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2003 thì “lỗi” là “Chỗ sai sót do không thực hiện đúng quy tắc; Là điều sai sót không nên, không phải trong cƣ xử, trong hành động. Hoặc “lỗi” là điều sai phạm, khuyết điểm tƣơng đối lớn". (67, tr.581) Tuy nhiên, “lỗi” dƣới cái nhìn của ngôn ngữ học ứng dụng lại hoàn toàn khác. Theo “Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng và dạy tiếng” thì “lỗi của người học (trong khi nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ, là hiện tượng sử dụng một đơn vị ngôn ngữ (chẳng hạn một từ, một đơn vị ngữ pháp, một hoạt động nói năng…) bằng cách mà người bản ngữ hoặc người giỏi thứ tiếng đó cho là sai hoặc cho là chưa đủ”. (40, tr.7) Lỗi (error) có đặc điểm là lặp lại nhiều lần và có tính hệ thống. Nhà ngôn ngữ học W.T. Little Wood cũng có ý kiến đồng nhất với quan điểm này. Ông cho rằng “Tiêu chí đáng tin cậy nhất là tính xuất hiện thƣờng xuyên - chứng cứ tốt nhất mà một lỗi phản ánh hệ thống chiều sâu của ngƣời học là khi nó xuất hiện đều đặn trong lời nói của ngƣời học”. (40, tr.8). 1.1.2. Quan điểm mới về lỗi Trƣớc thập kỉ 60 của thế kỉ XX, khi lí thuyết về việc thụ đắc ngoại ngữ của nhà nghiên cứu N. Chomsky chƣa ra đời thì lỗi chƣa đƣợc giới ngôn ngữ học quan tâm và đánh giá đúng mức. Có ý kiến cho rằng, lỗi trong quá trình nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ là biểu hiện sự thất bại của ngƣời học. Lỗi là bằng chứng của sự thiếu chú ý, sự thiếu tích cực hay chứng tỏ năng lực ngoại ngữ không tốt của ngƣời học. Ở đây, lỗi đƣợc coi là chƣớng ngại vật to lớn cản trở quá trình thụ đắc ngoại ngữ, gây ra sự chán nản, làm giảm đáng kể tinh thần và thái độ học ngoại ngữ của ngƣời học. Vì vậy, lỗi là điều đáng lo 6 ngại đối với ngƣời học ngoại ngữ. Nếu lỗi xuất hiện với tần số cao thì nó sẽ tỷ lệ thuận với dấu hiệu thất bại trong quá trình thụ đắc ngoại ngữ của họ. Nhƣng những quan điểm sai lầm về lỗi trên đây đã đƣợc thay đổi hoàn toàn khi nhà ngôn ngữ học Pit Corder đƣa ra những quan điểm hết sức mới mẻ và toàn diện về hiện tƣợng lỗi. Có thể nói, Pit Corder (1918 - 1990) là ngƣời đặt những viên gạch đầu tiên cho cuộc cách mạng về lỗi trong ngôn ngữ học. Pit Corder làm việc tại khoa ngôn ngữ học ứng dụng, đại học Edinburgh. Trong hơn hai mƣơi năm đi theo con đƣờng nghiên cứu và phát triển ngành ngôn ngữ học ứng dụng, ông đã có nhiều cống hiến vô cùng to lớn giúp cho ngành ngôn ngữ học này trở nên phổ biến và có ảnh hƣởng mạnh mẽ không chỉ ở Anh mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Theo ông, trong quá trình học ngoại ngữ, lỗi là hiện tƣợng đƣơng nhiên và tất yếu sẽ xảy ra, nó là một bộ phận không thể thiếu trong tiến trình thụ đắc một ngoại ngữ mới. Đây là điều kiện cần và đủ đối với ngƣời học trong quá trình này. Quan điểm phân tích lỗi hiện đại cho rằng, lỗi là kết quả tất yếu của việc ngƣời học khám phá ngoại ngữ đang học một cách tích cực, là sự thể hiện những chiến lƣợc, phƣơng pháp mà ngƣời học áp dụng khi học ngoại ngữ. Nhƣ vậy, lỗi chính là thƣớc đo chính xác nhất trình độ ngoại ngữ của ngƣời học tại một thời điểm nhất định trong quá trình học. Cả ngƣời dạy và ngƣời học có thể căn cứ vào lỗi để điều chỉnh và đƣa ra phƣơng pháp học hợp lí và hiệu quả nhất. Chúng ta tuyệt đối không nên coi lỗi là dấu hiệu của sự thất bại khi học ngoại ngữ mà nên coi lỗi là cơ hội, là điều kiện để ngƣời học không mắc lỗi ở những lần sau và đặc biệt cần tránh việc mắc lỗi làm ảnh hƣởng đến tâm lí của ngƣời dạy và ngƣời học theo chiều hƣớng tiêu cực. Nếu ý thức đƣợc điều này thì việc học ngoại ngữ sẽ dẫn đến thành công. 1.1.3. Thế nào là phân tích lỗi? Liên quan đến lỗi, các nhà ngôn ngữ học đã đi theo hai khuynh hƣớng nghiên cứu chính: khuynh hướng phân tích đối chiếu (Contrastive analysis) và 7 khuynh hướng phân tích lỗi (Error analysis). Về hai khuynh hƣớng này, các nhà ngôn ngữ học cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Các ý kiến này đƣợc trình bày khá rõ ràng trong cuốn "Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ" của tác giả Lê Quang Thiêm. (56, tr.68) Ý kiến thứ nhất do nhà ngôn ngữ học Corder khởi xƣớng. Ông cho rằng "nghiên cứu đối chiếu không thể cho phép tiên đoán và giải thích tất cả mọi kiểu loại ngôn ngữ của ngƣời học và dùng ngoại ngữ mắc phải". Có nghĩa là ông cho rằng nghiên cứu đối chiếu có vai trò phụ, thứ yếu, còn việc phân tích lỗi trong việc học, dùng ngoại ngữ mới là chính. Loại ý kiến thứ hai cho rằng việc nghiên cứu đối chiếu và phân tích lỗi là hai bƣớc khác nhau. Nghiên cứu đối chiếu chỉ tiến hành việc phân tích sơ bộ, còn phân tích lỗi làm việc với các trƣờng hợp cụ thể. Loại ý kiến thứ ba cho rằng nghiên cứu đối chiếu và phân tích lỗi hoàn toàn không có quan hệ bổ sung cho nhau. Đó là hai loại phân tích hoàn toàn khác nhau. Các loại ý kiến trên đều nghiêng về hƣớng phê phán khuynh hƣớng phân tích đối chiếu. Tuy nhiên, chúng ta vẫn không thể phủ nhận những ảnh hƣởng to lớn của khuynh hƣớng này đến việc dạy và học ngoại ngữ. Chúng tôi đã lựa chọn khuynh hƣớng phân tích lỗi do tác giả Pit Corder khởi xƣớng để làm cơ sở lí luận cho luận văn. Bởi khuynh hƣớng nghiên cứu này đặc biệt chú ý đến quá trình thụ đắc ngôn ngữ và năng lực giao tiếp của ngƣời học. Pit Corrder cho rằng, phân tích lỗi là nghiên cứu và phân tích các lỗi do ngƣời học ngôn ngữ gây ra. Phân tích lỗi một cách khoa học bao gồm các bƣớc nhƣ sau: - Thu thập và nhận diện lỗi. - Miêu tả lỗi. - Phân loại, đánh giá lỗi. - Giải thích lỗi. 8 Theo chúng tôi, các bƣớc tiến hành phân tích lỗi tác giả đƣa ra rất đầy đủ và đúng trình tự. Trong luận văn này, chúng tôi cũng áp dụng các bƣớc phân tích lỗi nhƣ trên. Dựa vào kết quả phân tích lỗi đã có, chúng tôi đề xuất một số biện pháp khắc phục lỗi. 1.1.4. Khái niệm ngôn ngữ trung gian (Interlanguage) Trƣớc khi nói đến khái niệm ngôn ngữ trung gian, chúng ta hãy nói đến khái niệm ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ đích. Ngôn ngữ gốc (Native language) là tiếng mẹ đẻ hoặc là ngôn ngữ đƣợc sử dụng thành thạo nhất của ngƣời học. Ngôn ngữ đích (Target language) là ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ mà ngƣời học đang muốn tiếp thu. Khái niệm ngôn ngữ trung gian xuất hiện năm 1972 do nhà ngôn ngữ học Larry Selinker đƣa ra. Hiện nay, ông đang giảng dạy tại Đại học Brikbeck thuộc Đại học London. Ông đã có nhiều cuốn sách nói về ngôn ngữ học ứng dụng, đặc biệt là những mảng lí luận về sự chuyển di ngôn ngữ và các phát hiện mới về ngôn ngữ trung gian. Công trình gần đây nhất của ông có liên quan đến mảng đề tài này là cuốn "Second language Research" (Nghiên cứu về ngôn ngữ thứ hai) xuất bản năm 2001, đồng tác giả với nhà nghiên cứu Usha Lakshmanan của Đại học Carbondale. Ông cho rằng ngƣời học ngoại ngữ luôn luôn tạo ra một ngôn ngữ của riêng mình. Thứ ngôn ngữ này khác với ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ đích nhƣng lại bao gồm những đặc điểm chung của cả hai ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ đích. Thứ ngôn ngữ đƣợc ngƣời học tạo ra này chính là ngôn ngữ trung gian (Interlanguage). Nếu gọi ngôn ngữ gốc là A, ngôn ngữ đích là B thì chúng ta sẽ có: A + B = AB (AB ở đây là ngôn ngữ trung gian mà ngƣời học tạo ra. AB mang đặc điểm chung của cả A và B.) 9 Theo tác giả, ngôn ngữ trung gian sẽ dần dần "tiệm cận" tới gần ngôn ngữ đích nhƣng không bao giờ hoàn toàn là ngôn ngữ đích. Thực chất thì ngôn ngữ trung gian chính là lỗi của ngƣời học. Ngôn ngữ trung gian càng tiến gần tới ngôn ngữ đích thì có nghĩa là lỗi càng đƣợc giảm đi khi ngƣời dạy và ngƣời học nhận thức đƣợc lỗi và có biện pháp khắc phục lỗi. Ngôn ngữ trung gian không bao giờ hoàn toàn là ngôn ngữ đích cắt nghĩa cho việc ngƣời học mặc dù rất giỏi một ngoại ngữ nhƣng không tránh khỏi có một số từ nói "lơ lớ" chứ không đƣợc chuẩn xác 100% nhƣ ngƣời bản ngữ. Lỗi ngữ âm của ngƣời học ngoại ngữ nói chung, lỗi ngữ âm của ngƣời Trung Quốc nói tiếng Việt mà chúng tôi tiến hành khảo sát trong luận văn này nói riêng ít nhiều có liên quan chặt chẽ với những điều đã nói ở trên. 1.2. Về lỗi ngữ âm của ngƣời học ngoại ngữ 1.2.1. Sơ lược về khái niệm ngữ âm Sự xuất hiện của loài ngƣời song song với sự xuất hiện của ngôn ngữ. Ngay từ khi ra đời, ngôn ngữ đã đóng vai trò là công cụ của tƣ duy và trở thành phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. Chúng ta có thể nhận diện đƣợc sự tồn tại của ngôn ngữ thông qua hình thức vỏ âm thanh của nó. Con ngƣời dùng hình thức vỏ âm thanh này để giao tiếp với nhau hàng ngày. Âm thanh lời nói của con ngƣời tuân theo những quy luật, những cách thức thể hiện nhất định, để biểu đạt những thông tin cần thiết đến các cá nhân khác trong cộng đồng. Vì vậy, những âm thanh đƣợc con ngƣời phát âm ra một cách vô thức , không có tổ chức nhƣ tiếng ho, tiếng nấc... hoàn toàn không có chức năng giao tiếp. Vậy, các nhà ngôn ngữ học gọi hình thức âm thanh của ngôn ngữ là ngữ âm. Ngữ âm, vì vậy, là cái vỏ vật chất của ngôn ngữ, là hình thức tồn tại của ngôn ngữ. (15, tr.68) Vì thế, khi nói đến ngữ âm tiếng Việt là nói đến cái vỏ vật chất, nói đến hình thức tồn tại của tiếng Việt. Ngữ âm tiếng Việt cũng chính là hệ thống âm thanh mà ngƣời Việt Nam sử dụng để giao tiếp với nhau hàng ngày. Muốn hiểu 10 tiếng Việt thì phải hiểu âm thanh của tiếng Việt. Tƣơng tự nhƣ vậy, muốn hiểu đƣợc, nói đƣợc ngôn ngữ của một dân tộc nào đó trên thế giới thì chúng ta phải học và sử dụng đƣợc âm thanh của ngôn ngữ đó. Đối với việc dạy và học tiếng Việt thì ngữ âm tiếng Việt là điều cần quan tâm hàng đầu. Liên quan đến ngữ âm còn có khái niệm ngữ âm học. Bộ môn nghiên cứu quá trình tạo sản ra âm thanh đƣợc gọi là ngữ âm học (phonetics) hay nói khác đi, ngữ âm học là một ngành khoa học nghiên cứu mặt âm thanh tiếng nói con ngƣời. Do đó, đây là một ngành khoa học mang tính tự nhiên, không phân biệt đặc thù ngôn ngữ của các dân tộc khác nhau trên thế giới. Đây cũng chính là lí do có hội ngữ âm học quốc tế (IPA: International Phonetic Association). Ngữ âm học nghiên cứu cả mặt tự nhiên lẫn mặt xã hội của ngữ âm. Các đơn vị cơ bản của ngữ âm gồm có: Âm tố: Trong hệ thống ngữ âm, âm tố đƣợc coi là đơn vị nhỏ nhất, không có khả năng tiếp tục phân chia nhỏ hơn nữa. Các âm tố chỉ đƣợc thực hiện bằng một động tác phát âm và nó đƣợc ngƣời nghe cảm thụ qua cơ quan thính giác. Âm vị: Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ. Chúng là tổng thể của những nét khu biệt đƣợc thể hiện đồng thời của cùng một loại âm tố và có chức năng cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ ấy. Âm tiết: Âm tố và âm vị là những đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của âm thanh ngôn ngữ. Còn âm tiết là một đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Chúng ta phát âm một âm tiết chứ không thể phát âm một âm tố. Thực chất chuỗi lời nói của con ngƣời bao gồm nhiều âm tiết. Câu "Anh có khỏe không?" có bốn âm tiết. Đứng về phƣơng diện phát âm, âm tiết là đơn vị nhỏ nhất nên nó đƣợc bảo toàn, không bị phân chia vì âm tiết đƣợc phát âm bằng một lần căng cơ thịt của bộ máy phát âm. Mỗi lần, cơ thịt của bộ máy phát âm căng lên rồi chùng xuống đều cho ta một âm tiết. Đặc điểm nổi bật của âm tiết tiếng Việt là có một cấu trúc chặt chẽ, có cấu trúc hai bậc độc đáo và có tính độc lập cao. 11 Một âm tiết tiếng Việt tối đa có 5 thành phần, tối thiểu có hai thành phần là thanh điệu và âm chính. (Xem thêm bảng 2.1của chƣơng II về mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt). Cấu trúc chặt chẽ của âm tiết tiếng Việt đƣợc thể hiện thông qua cấu trúc hai bậc rất độc đáo của nó. Ta có thể lấy nhiều ví dụ để chứng tỏ rằng thanh điệu và âm đầu kết hợp với phần vần của âm tiết một cách lỏng lẻo. Chúng dễ dàng bị tách ra hay đảo vị trí cho nhau. Đây chính là cơ sở của cách nói lái của ngƣời Việt. Ví dụ: Si đèn đèn (Đen sì sì) Âm đầu, vần và thanh điệu đƣợc coi là cấu trúc bậc một của âm tiết. Ngƣợc lại, các yếu tố làm nên phần vần gồm âm đệm, âm chính, âm cuối của một âm tiết lại kết hợp với nhau khá chặt chẽ và khăng khít. Ta rất khó tìm ra những minh chứng để minh họa cho sự phân ly giữa các yếu tố ở phần vần bởi tính độc lập của chúng rất thấp. Âm đệm, âm chính, âm cuối đƣợc coi là cấu trúc bậc hai của âm tiết. Đây là một đặc điểm quan trọng của âm tiết tiếng Việt mà âm tiết của các ngôn ngữ châu Âu không có. Sơ đồ sau đây đƣợc dùng để mô tả cấu trúc hai bậc của âm tiết tiếng Việt. BËc 1 ¢ m ®Çu VÇn Thanh ®iÖu BËc 2 ¢ m ®Öm ¢ m chÝnh ¢ m cuèi Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện cấu trúc hai bậc của âm tiết tiếng Việt (15, tr.84) Tính độc lập cao của âm tiết tiếng Việt thể hiện ở chỗ các âm tiết tiếng Việt không bị nhƣợc hóa (reduction), không bị mất đi trong chuỗi lời nói. Tiếng Việt cũng không có hiện tƣợng nối âm (liaision) nhƣ các ngôn ngữ châu Âu. Vì vậy, âm tiết tiếng Việt không hề bị biến dạng trong ngữ lƣu. 1.2.2. Thế nào là lỗi ngữ âm? Trong quá trình học ngoại ngữ, lỗi là điều không thể tránh khỏi. Ngƣời học có thể sẽ mắc nhiều lỗi nhƣ lỗi ngữ pháp, lỗi từ vựng, lỗi xuyên văn hóa và đặc 12 biệt là lỗi ngữ âm. Đây là loại lỗi đầu tiên ngƣời học sẽ gặp phải trong quá trình học ngoại ngữ. Ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt cũng không phải là ngoại lệ. Căn cứ vào định nghĩa lỗi của ngƣời học trong cuốn "Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng và dạy tiếng" , chúng ta có thể định nghĩa lỗi ngữ âm là hiện tượng người học phát âm hoặc nói sai hay chưa chính xác so với người bản ngữ một đơn vị ngôn ngữ như từ, ngữ, câu hay chuỗi câu. Nói khái quát hơn thì lỗi ngữ âm là hiện tượng người học sử dụng chưa chính xác hay sai lệch "hệ thống âm thanh" của một ngôn ngữ nào đó dẫn đến việc thông tin không được truyền đạt trọn vẹn. Lỗi ngữ âm rất phức tạp và bao gồm nhiều cấp độ. Ở cấp độ âm tiết, ngƣời học có thể mắc lỗi về nguyên âm, phụ âm, thanh điệu... Ở cấp độ từ và câu, ngƣời học có thể mắc lỗi về trọng âm, ngữ điệu, cách cắt âm tiết v.v... Ví dụ: - Ở Việt Nan (Nam), em có rất nhiều bàn. (bạn) - Cái áo này tôi mua năm mƣơi nghìn tồng (đồng). - Giới thiệu với cô đây là pố (bố) em. - Em lã (đã) ăn cơm rồi. - Tôi đã sống ở Việc (Việt) Nam 2 tháng rồi. - Em tôi thích ăn hế (khế) - Hôm nay nhìn cô rất tặc piệt (đặc biệt) ... 1.2.3. Phân biệt lỗi ngữ âm với lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp và lỗi xuyên văn hóa Bên cạnh lỗi ngữ âm, ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt cũng thƣờng gặp lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp và lỗi xuyên văn hóa. Để xem xét các lỗi từ vựng, trƣớc hết, chúng ta tìm hiểu thế nào là từ vựng tiếng Việt. Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu. (15, tr. 142). 13 Theo nguyên tắc, các từ đƣợc cấu tạo bởi các hình vị nhƣng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau không hoàn toàn giống nhau. Đơn vị cơ sở để cấu tạo nên các từ tiếng Việt là các tiếng hay còn gọi là các âm tiết. Tiếng của tiếng Việt có giá trị tƣơng đƣơng nhƣ hình vị trong các ngôn ngữ khác nên chúng đƣợc gọi là các hình tiết. Về hình thức, nó trùng với âm đoạn phát âm tự nhiên đƣợc gọi là âm tiết. Về nội dung, nó là đơn vị nhỏ nhất có nội dung đƣợc thể hiện. (15, tr. 142). Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã tiếp thu một lƣợng không nhỏ các từ ngữ của các ngôn ngữ khác, nhất là của tiếng Hán. Hiện nay, tiếng Việt có hơn 60% từ Hán-Việt. Vì vậy, đây là lí do ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt nhanh chóng có một lƣợng từ vựng phong phú nhƣng đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến lỗi sử dụng từ trong quá trình học. Vậy lỗi từ vựng là hiện tƣợng ngƣời học sử dụng sai hoặc chƣa chính xác ý nghĩa của từ hoặc lựa chọn không phù hợp những đơn vị từ trong những ngữ cảnh cụ thể, tạo ra sự sai lệch thông tin cần truyền đạt. Ví dụ: Hiện nay, anh ấy gặp rất nhiều khốn nạn. ( Câu sai) ( Hiện nay, anh ấy gặp rất nhiều khó khăn.) ( Câu đúng) Trong ví dụ trên, ngƣời học đã sử dụng sai từ "khốn nạn" (kun nan). "Kun nan" chỉ có vỏ ngữ âm Hán Việt là "khốn nạn" còn trên thực tế, do hệ quả của quá trình Việt hóa, ý nghĩa của từ này đã hoàn toàn thay đổi. Trong tiếng Việt, "kun nan" có nghĩa là "khó khăn" nhƣng phần lớn ngƣời Trung Quốc khi học tiếng Việt đều tự phiên âm theo cách đọc Hán Việt mà không biết mình đã mắc lỗi khi sử dụng từ này. Ngƣời Trung Quốc học tiếng Việt cũng thƣờng mắc các lỗi về ngữ pháp. Ngữ pháp là một bộ phận của cấu trúc ngôn ngữ, những cách thức và quy tắc mà theo đó, các từ ngữ kết hợp đƣợc với nhau để tạo nên câu khiến ngƣời ta có thể giao tiếp đƣợc với nhau. (40, tr.24) 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan