ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
PHAN THỊ CÚC
KHẢO SÁT THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG
ANH
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
PHAN THỊ CÚC
KHẢO SÁT THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG
ANH (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60220240
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG ANH THI
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Trước hết, tôi muốn bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Anh Thi, người đã tận tình chỉ
bảo, gợi mở, hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn
thành tốt luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Ngôn
ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin được cảm ơn những góp ý chân tình cũng như những tài liệu
hữu ích mà bạn bè và đồng nghiệp đã giúp tôi sưu tầm để luận văn được hoàn
tất theo đúng dự định. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia
đình, đặc biệt là bố chồng, chồng và các con tôi, đã ủng hộ cả về tinh thần
cũng như vật chất để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phan Thị Cúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết
quả được đưa ra trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phan Thị Cúc
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 7
1. 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………… 7
2. 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………......................... 9
3. 3. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………..
9
4. 4. Phƣơng pháp và tƣ liệu nghiên cứu…………………………………. 10
5. Bố cục của luận văn…………………………………………………... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ VÀ THUẬT
NGỮ LÂM NGHIỆP……………………………………………………. 12
1.1. Khái niệm về thuật ngữ…………………………………………….. 12
1.1.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới…………………….. 13
1.1.2. Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt………………………… 16
1.1.3. Phân biệt thuật ngữ và danh pháp………………………………... 19
1.1.4. Đặc điểm chung của thuật ngữ và những yêu cầu khi xây dựng
thuật ngữ…………………………………………………………………. 22
1.1.4.1. Tính khoa học…………………………………………………………… 24
1.1.4.2. Tính quốc tế……………………………………………………………... 27
1.1.4.3. Tính đại chúng………………………………………………………….. 29
1.1.4.4. Tính dân tộc…………………………………………………………….. 29
1.1.4.5. Tính ngắn gọn…………………………………………………………... 31
1.1.4.6. Yêu cầu khi xây dựng thuật ngữ……………………………………… 31
1.2. Khái niệm về ngành lâm nghiệp và thuật ngữ lâm nghiệp………. 34
TIỂU KẾT……………………………………………………………….
37
CHƢƠNG 2: CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP
TIẾNG ANH……………………………………………………………... 38
2.1. Các quan niệm về đơn vị cấu tạo từ, thuật ngữ…………………... 38
2.1.1. Đơn vị cấu tạo từ theo ngữ pháp truyền thống…………………...
1
38
2.1.2. Hình vị tiếng Anh theo bình diện ngữ pháp……………………… 40
2.2. Phân loại thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh theo đặc điểm cấu tạo
từ………………………………………………………………………….
42
2.2.1. Nhóm thuật ngữ thổ nhưỡng……………………………………... 45
2.2.1.1. Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ đơn…………………………………. 45
2.2.1.2. Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ phức………………………………... 45
2.2.2. Nhóm thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản……................. 50
2.2.2.1. Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ đơn…………... 50
2.2.2.2. Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ phức…………. 51
2.2.3. Nhóm thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh………...................................... 55
2.2.3.1. Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn…………………………… 55
2.2.3.2. Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ phức………………………….. 55
2.2.4. Nhóm thuật ngữ cây rừng………………………………………… 59
2.2.4.1. Thuật ngữ cây rừng là từ đơn…………………………………..... 59
2.2.4.2. Thuật ngữ cây rừng là từ phức…………………………………... 60
TIỂU KẾT……………………………………………………………….. 66
CHƢƠNG 3: NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG
ANH VÀ CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP ANH –
VIỆT……………………………………………………………………… 67
3.1. Một số vấn đề về định danh………………………………………... 67
3.1.1. Khái niệm định danh……………………………………………… 67
3.1.2. Đơn vị định danh………………………………………………….. 68
3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh………. 68
3.3. Việc chuyển dịch thuật ngữ lâm nghiệp Anh – Việt……………… 70
3.3.1. Vài nét so sánh thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh với tiếng Việt
và việc chuyển dịch Anh - Việt………………………………………….
71
3.3.1.1. Sự tương đồng…………………………………………………...
71
2
3.3.1.2. Sự khác biệt……………………………………………………..... 72
3.3.2. Một số lý thuyết về vấn đề dịch thuật……………………………... 73
3.3.3. Một số ứng dụng trong việc chuyển dịch thuật ngữ lâm nghiệp
từ tiếng Anh sang tiếng Việt……………………………………………... 78
TIỂU KẾT……………………………………………………………….. 86
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 91- 96
PHỤ LỤC 1………………………………………………………………. 1- 45
PHỤ LỤC 2………………………………………………………………
3
46 - 91
Danh mục các bảng đƣợc khảo sát trong luận văn
Luận văn có hai loại bảng, 11 bảng nằm ở phần chính văn là các bảng số liệu
tổng kết số, được đánh số theo chương. Phần phụ lục có 33 bảng liệt kê đầy
đủ thuật ngữ lâm nghiệp của bốn lĩnh vực, được đánh số từ 1 cho đến hết. Cụ
thể như sau:
Các bảng ở phần chính văn:
Bảng 2.1: Tổng kết nhóm thuật ngữ thổ nhưỡng…………………………….
49
Bảng 2.2: Tổng kết nhóm thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản….......
54
Bảng 2.3: Tổng kết nhóm thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh……………………...
58
Bảng 2.4: Tổng kết nhóm thuật ngữ cây rừng………………………………
62
Bảng 2.5: Thống kê các loại thuật ngữ đã được khảo sát……………………
63
Bảng 3.1: Tổng hợp những nét tương đồng và khác biệt giữa thuật ngữ lâm
nghiệp tiếng Anh và tiếng Việt………………………………………………
73
Bảng 3.2: Tổng hợp những thuật ngữ lâm nghiệp được chuyển đổi từ Anh
sang Việt theo cách giải thích……………………………………………….
78
Bảng 3.3: Tổng hợp những thuật ngữ lâm nghiệp có hai hoặc ba thuật ngữ
tiếng Anh chỉ dịch một thuật ngữ Việt (ở nhóm thổ nhưỡng)……….............
80
Bảng 3.4: Tổng hợp những thuật ngữ lâm nghiệp có hai hoặc ba thuật ngữ
tiếng Anh chỉ dịch một thuật ngữ Việt (ở nhóm khai thác và vận chuyển lâm
sản)……………………………………………………………........................
83
Bảng 3.5: Tổng hợp những thuật ngữ lâm nghiệp có hai hoặc ba thuật ngữ
tiếng Anh chỉ dịch một thuật ngữ Việt (ở nhóm kỹ thuật lâm sinh).................
84
Bảng 3.6: Tổng hợp những thuật ngữ lâm nghiệp có hai hoặc ba thuật ngữ
tiếng Anh chỉ dịch một thuật ngữ Việt (ở nhóm cây rừng)................................ 85
4
Các bảng ở phần Phụ lục 1:
Bảng 1: Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ đơn danh từ trong tiếng Anh…………
1
Bảng 2: Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ ghép trong tiếng Anh…………………
1
Bảng 3: Thuật ngữ thổ nhưỡng là cụm danh từ 2 ngữ tố: danh từ + danh
từ……………………………………………………………………………..
4
Bảng 4: Thuật ngữ thổ nhưỡng là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh
từ…………………………………………………………………………….
5
Bảng 5: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ đơn danh từ trong tiếng
Anh………………………………………………………………………………. 5
Bảng 6: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ ghép…………….
6
Bảng 7: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 2 ngữ tố:
danh từ + danh từ……………………………………………………………
8
Bảng 8: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 2 ngữ tố:
tính từ + danh từ……………………………………………………………..
9
Bảng 9: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 3 ngữ tố:
danh + danh + danh………………………………………………………….
9
Bảng 10: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ nhiều
hơn 3 ngữ tố………………………………………………………………….
9
Bảng 11: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn danh từ trong tiếng Anh…..
10
Bảng 12: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn động từ trong tiếng Anh…..
10
Bảng 13: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ ghép…………………………...
11
Bảng 14: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 2 ngữ tố: danh từ +
danh từ………………………………………………………………………
15
Bảng 15: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 2 ngữ tố:
tính từ + danh từ……………………………………………………………
16
Bảng 16: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 3 ngữ tố
tính + danh + danh…………………………………………………………… 16
5
Bảng 17: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 3 ngữ tố
danh + danh động + danh………………………………………………….....
17
Bảng 18: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ nhiều hơn 3 ngữ tố…..
17
Bảng 19: Thuật ngữ cây rừng là từ đơn danh từ trong tiếng Anh…………...... 17
Bảng 20: Thuật ngữ cây rừng là từ đơn tính từ trong tiếng Anh……………... 20
Bảng 21: Tổng hợp các thuật ngữ cây rừng chứa tiền tố……………………... 21
Bảng 22: Tổng hợp các thuật ngữ cây rừng chứa hậu tố……………………... 23
Bảng 23: Thuật ngữ cây rừng là từ ghép……………………………………...
25
Bảng 24: Thuật ngữ cây rừng là cụm danh từ 2 ngữ tố: danh từ + danh từ......
33
Bảng 25: Thuật ngữ cây rừng là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh từ........ 37
Bảng 26: Thuật ngữ cây rừng là cụm danh từ 3 ngữ tố: tính + danh + danh……...... 37
Bảng 27: Thuật ngữ cây rừng là cụm danh từ 3 ngữ tố: danh + danh + danh….
38
Bảng 28: Thuật ngữ cây rừng là cụm danh từ 3 ngữ tố: danh + giới + danh..…….... 38
Bảng 29: Công thức 1: Sản phẩm + tính chất……………………………….... 39
Bảng 30: Công thức 2: Hoạt động + phương thức…………………………..... 41
Bảng 31: Công thức 3: Thiết bị + công dụng………………………………..... 43
Bảng 32: Công thức 4: Vị trí + chức năng…………………………………..... 44
Bảng 33: Công thức 5: Sản phẩm + danh pháp……………………………..... 45
`
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa đang là một xu thế phát triển tất yếu khách quan của xã
hội. Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập gắn liền với sự phát
triển khoa học kỹ thuật. Ngành lâm nghiệp Việt Nam cũng là một ngành kinh
tế kỹ thuật có tiềm năng to lớn và ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Lâm nghiệp chính là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm
nghiệp trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và
trong đời sống xã hội.Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha,
trong đó diện tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống, đồi núi
trọc, là đối tượng của sản xuất lâm nghiệp. Lãnh thổ Việt Nam 3/4 là đất dốc
và cao nguyên, 1/4 còn lại là đồng bằng. Như vậy, ngành lâm nghiệp đã và
đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong
các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên
các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người
với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Nghề rừng nếu
được phát triển tốt, không những tạo ra các sản phẩm lâm sản hàng hóa và
dịch vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân, mà còn có vai trò quan trọng
trong bảo vệ môi trường như phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa
khí hậu..., góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với bảo vệ biên giới
hải đảo, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, xóa đói, giảm
nghèo cho người dân nông thôn và miền núi.Trong Luật Bảo vệ và phát triển
rừng có ghi: “Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là
bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh
tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân. Hai
7
quá trình này phát triển ngày càng cao và dần dần hình thành ngành lâm
nghiệp. Ngành lâm nghiệp ra đời ngày càng có vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Như vậy lâm nghiệp ra đời xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn của xã hội đối với rừng và vai trò của xã hội đối với rừng
thông qua chức năng quản lý, gìn giữ và phát triển rừng.
Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước mà kinh tế, văn hoá,
khoa học nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Khoa học kỹ thuật phát
triển, giao lưu hợp tác của các ngành nghề đa dạng khác nhau. Điều này đòi
hỏi các cơ quan, các ngành phải đầu tư cho việc nghiên cứu về thuật ngữ.
Đối với mọi ngôn ngữ, vay mượn từ vựng là hiện tượng phổ biến, thuật
ngữ càng vay mượn nhiều. Trong việc vay mượn thuật ngữ, có thể thấy thuật
ngữ từ tiếng Anh được vay mượn nhiều nhất, không chỉ trong tiếng Việt mà
các ngôn ngữ khác cũng thế. Tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về thuật ngữ và thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh như thuật ngữ
thương mại, thuật ngữ du lịch, thuật ngữ xăng dầu…
Tuy nhiên, thuật ngữ lâm nghiệp vẫn chưa được chuẩn hóa đảm bảo
được tính chính xác, tính hệ thống, tính quốc tế. Điều này đặt ra nhu cầu bức
thiết là phải nghiên cứu thuật ngữ lâm nghiệp để góp phần toàn diện hóa việc
nghiên cứu thuật ngữ nói chung. Hơn nữa thuật ngữ ngành lâm nghiệp ra đời
sẽ đáp ứng yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp ở nước ta bằng việc sẽ cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản và phương pháp tiếp cận về thuật
ngữ ngành lâm nghiệp đồng thời sinh viên học ngành lâm nghiệp cũng sẽ có
được những kiến thức kỹ năng, thái độ để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ
chuyên môn sau này.
Hiện nay ở Việt Nam cũng chưa có công trình khoa học nào chuyên
nghiên cứu thuật ngữ lâm nghiệp một cách đầy đủ. Vì vậy tiến hành khảo sát
thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt) là điều cần thiết.
8
Nhằm góp phần cho các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn, cũng
như những người quan tâm có thêm một tài liệu tham khảo, luận văn của
chúng tôi sẽ khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp với hy vọng sẽ mang lại sự phát
triển hơn nữa của ngành lâm nghiệp đồng thời sẽ cung cấp thêm tư liệu rất ít
ỏi ở lĩnh vực lâm nghiệp này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn là khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp
trong tiếng Anh, có liên hệ với tiếng Việt để làm sáng tỏ những đặc trưng của
thuật ngữ trong mỗi ngôn ngữ. Luận văn sẽ góp phần phục vụ việc biên soạn
giáo trình tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên trường Đại học Lâm nghi ệp
và các trường có môn học liên quan đế n ngành lâm nghi ệp. Mục tiêu xa hơn
nữa sẽ có thể làm được cuốn sổ từ điển thuật ngữ chuyên ngành lâm nghiệp
phục vụ sinh viên và những người quan tâm.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các thuật ngữ lâm nghiệp trong
tiếng Anh, và có so sánh với thuật ngữ lâm nghiệp trong tiếng Việt. Đó là
những thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
Lâm nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn và có quan hệ với nhiều ngành
khác. Do thời gian và khuôn khổ hạn hẹp của một luận văn thạc sĩ chưa cho
phép thực hiện toàn bộ thuật ngữ của ngành lâm nghiệp, chúng tôi tạm thời
chỉ khảo sát bốn lĩnh vực trong ngành lâm nghiệp là: thổ nhưỡng, khai thác và
vận chuyển lâm sản, kỹ thuật lâm sinh, và cây rừng. Bốn lĩnh vực này cũng là
phạm vi nghiên cứu của chúng tôi.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những quan điểm lý luận cơ bản trong việc nghiên cứu
9
thuật ngữ và thuật ngữ lâm nghiệp của các nhà nghiên cứu thế giới và các nhà
nghiên cứu Việt Nam. Qua đó luận văn sẽ xác định được cơ sở lý luận cho
luận văn.
- Khảo sát đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ lâm nghiệp
tiếng Anh. Xác định các loại mô hình kết hợp và đặc điểm định danh của các
thành tố để tạo thành thuật ngữ lâm nghiệp ở tiếng Anh. Trên cơ sở đó tìm ra
sự khác biệt và tương đồng của hai ngôn ngữ.
- Khảo sát các kiểu dịch tương đương và không tương đương thuật ngữ
lâm nghiệp Anh - Việt.
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ
pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích cấu trúc và phân tích ngữ nghĩa các
thuật ngữ khảo sát, từ đó xác định các đặc điểm của thuật ngữ lâm nghiệp
Anh - Việt. Chúng tôi cũng tiến hành so sánh đối chiếu các thuật ngữ lâm
nghiệp tiếng Anh với thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Việt để tìm ra nét tương
đồng và khác biệt giữa thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh và tiếng Việt.
Tƣ liệu nghiên cứu
Tư liệu nghiên cứu của luận văn gồm 1148 thuật ngữ lâm nghiệp tiếng
Anh từ những nguồn tài liệu sau:
1. Nguyễn Văn Tú (1992), English for forestry students, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Phòng, Phan Khôi, Đặng Công Toại
(2002), Từ điển Anh - Việt bằng hình theo chủ đề (The pictorial English –
Vietnamese Dictionary, Nxb. Văn Hóa Thông tin.
3. Cung Kim Tiến (2005), Từ điển Nông, Lâm, Ngư Nghiệp Anh - Việt,
Nxb. Từ điển Bách khoa.
10
4. Jacques Derridas, 3rd edition (2009), The Oxford dictionary of literary
terms, publisher: Oxford university Press USA.
5. M.H.Abrams Geoffrey Galt Harpham (2011), A glossary of literary
terms, publisher: Wadsworth publishing, 10th edition.
Tuy nhiên, do ngành lâm nghiệp là một ngành có phạm vi hoạt động rộng
lớn, có liên quan tới nhiều ngành khác nên trong luận văn này, chúng tôi chỉ
lựa chọn khảo sát 1148 thuật ngữ của ngành lâm nghiệp trên cơ sở đối chiếu
và lọc ra những thuật ngữ cùng xuất hiện trong tất cả từ điển trên.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận
văn được trình bày ở 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuật ngữ và thuật ngữ lâm nghiệp.
Chương 2: Cấu tạo của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh.
Chương 3: Nghĩa của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh và chuyển dịch
thuật ngữ Anh - Việt.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ VÀ THUẬT NGỮ
LÂM NGHIỆP
1.1. Khái niệm về thuật ngữ
Cho đến nay vẫn không có một định nghĩa chung về khái niệm thuật
ngữ được mọi người thừa nhận. Tuy nhiên, có thể hiểu nôm na, thuật ngữ là
những từ ngữ biểu thị những khái niệm về khoa học, công nghệ. Về nguyên
tắc trong mỗi lĩnh vực khoa học nhất định có một hệ thống thuật ngữ nhất
định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm
chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. “Cũng có ý kiến cho rằng thuật ngữ
không chỉ là từ hay kết hợp từ của ngôn ngữ tự nhiên, trong một số trường
hợp thuật ngữ có thể là ký hiệu phi ngôn ngữ, như một yếu tố của hệ thống tín
hiệu chuyên biệt” [22, tr.18]. Về nguyên tắc thì như vậy, nhưng thực tế chứng
minh rằng có thể có những thuật ngữ không xác định khái niệm nói chung,
đặc biệt ở các lĩnh vực chuyên môn đang trong quá trình hình thành hoặc
đang được cải tổ. Theo Hà Quang Năng thì ba đỉnh của tam giác “ Thuật ngữ
- Khái niệm - Định nghĩa” không phải lúc nào cũng nằm trong quan hệ “một
đối một”: một thuật ngữ - một khái niệm - một định nghĩa, mà tồn tại trong
mối quan hệ tương đối độc lập và khá linh hoạt” [22, tr.20]. Như vậy, khái
niệm thuật ngữ cũng như đặc trưng của chúng vẫn còn nhiều điểm chưa thống
nhất. Tuy nhiên, có một điểm chung là, trong mọi lĩnh vực hoạt động nói
chung, trong lĩnh vực lâm nghiệp nói riêng, con người đều phải dùng đến từ
ngữ để biểu đạt các khái niệm ngành, nghề, chuyên môn…Những từ ngữ đó
người ta gọi là thuật ngữ. Sau đây là những quan niệm về thuật ngữ của các
nhà nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam.
12
1.1.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới
Thuật ngữ ra đời vốn rất sớm ở Châu Âu và châu Mỹ, bởi đó là nơi có
nền khoa học kỹ thuật phát triển rất sớm trên thế giới. Đó cũng là mảnh đất lý
tưởng để những thuật ngữ khoa học ra đời. Thuật ngữ có từ rất lâu nhưng mãi
đến thế kỷ XX người ta mới chính thức nghiên cứu về nó như một ngành
khoa học. Nghiên cứu đầu tiên về thuật ngữ phải nói đến các nhà ngôn ngữ
Anh, Đức, Mỹ, và đặc biệt, không thể không nói tới những nhà nghiên cứu
ngôn ngữ học Xô Viết. Khi nghiên cứu về thuật ngữ, họ đã đi sâu vào phân
tích bản chất, chức năng khái niệm và tìm định nghĩa cho thuật ngữ khoa học.
Trong luận văn này chúng tôi xin đưa ra một số định nghĩa về thuật ngữ được
coi là tiêu biểu trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu thuật ngữ.
Trong phạm vi nước Nga, thế kỷ XX chứng kiến những thay đổi lớn lao
trong đời sống xã hội và những tiến bộ vượt bậc trong khoa học, công
nghệ, kèm theo đó là những cuộc bùng nổ thuật ngữ.Trước hết, chúng tôi
muốn trích dẫn một định nghĩa trong cuốn “Đại Bách khoa toàn thư Xô Viết”: “Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ chỉ ra một cách chính xác khái
niệm và quan hệ của nó với những khái niệm khác trong giới hạn của phạm vi
chuyên ngành. Thuật ngữ là cái biểu thị vốn đã chuyên biệt hoá, hạn định hoá
về sự vật, hiện tượng, thuộc tính và quan hệ của chúng đặc trưng cho phạm vi
chuyên môn đó”.
A. X. Gerd, nhà ngôn ngữ học Xô Viết đã nêu tương đối đầy đủ về khái
niệm thuật ngữ, theo định nghĩa ông đưa ra ông nhấn mạnh vào đặc điểm cơ bản
của thuật ngữ. Những thuật ngữ dù ở trong lĩnh vực nào cũng là đơn vị từ vựng
ngữ nghĩa của một hệ thống ngôn ngữ, chúng mang đầy đủ đặc trưng của ngôn
ngữ là tính hệ thống và tính đơn nghĩa. Theo ông: “Thuật ngữ là một đơn vị từ
vựng ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm
ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn nghĩa. Thuật ngữ không có
13
tính đồng nghĩa hay đồng âm trong phạm vi của một khoa học hoặc lĩnh vực tri
thức cụ thể”. Golovin đã đưa ra 6 định nghĩa khác nhau về thuật ngữ mỗi định
nghĩa khác nhau về cách nhìn: “Thuật ngữ xác định khái niệm” hay “thuật
ngữ xác định và biểu hiện khái niệm” [dẫn theo 22, tr.15]. V.M. Leitchik quan
niệm thuật ngữ là một phức thể đa tầng, gồm tầng nền ngôn ngữ tự nhiên và
tầng thượng thuộc về logic. Thuật ngữ có cấu tạo: trên - tầng thượng
(superstratum) và dưới – tầng nền (substratum), bao bọc hạt nhân thuật ngữ ở
giữa, gồm cấu trúc hình thức, cấu trúc chức năng và cấu trúc khái niệm
chuyên ngành [22, tr.15]. Còn G.O.Vinokur cho rằng: “Thuật ngữ không phải
là từ đặc biệt, mà chỉ là từ với chức năng đặc biệt, và bất cứ từ nào cũng
được cấu tạo để có vai trò là một thuật ngữ” [22, tr.18]. Cũng có một số ý
kiến cho rằng thuật ngữ không chỉ là từ hay kết hợp từ của ngôn ngữ tự nhiên,
bởi vì đôi khi thuật ngữ có thể là ký hiệu phi ngôn ngữ, như một yếu tố của hệ
thống tín hiệu chuyên biệt. Các tác giả cũng cho rằng phẩm chất là thuật ngữ
được tự nó biểu hiện và có tính chất mức độ, xác định bằng thang bậc : có tín
hiệu mang tính thuật ngữ nhiều hơn, có tín hiệu mang tính thuật ngữ ít hơn
[22, tr.18]. Chính vì vậy, V.M. Leitchik đã kết luận rằng:“Thuật ngữ là một
sản phẩm kết hợp đa tầng, gồm tầng nền ngôn ngữ tự nhiên và tầng thượng
thuộc về logic” [dẫn theo 22, tr.19].
Ngoài những nghiên cứu của các nhà thuật ngữ học Nga Xô Viết, còn
có khá nhiều nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới. Mỗi nhà nghiên cứu đưa
ra một định nghĩa riêng về thuật ngữ, nhưng có thể thấy rằng tất cả các nhà
ngôn ngữ học đều nghiên cứu và phân tích dựa trên chức năng, đặc điểm để
định nghĩa thuật ngữ khoa học, như trong các quan điểm sau đây:
Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Anh
Theo định nghĩa của Jacques Derridas trong cuốn “The Oxford
dictionary of literary terms thì “Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ dùng để
14
diễn tả một vật cụ thể, thường được dùng để mô tả chuyên môn hoặc trong kỹ
thuật”,và “Thuật ngữ là tên gọi cho một sự vật gì đó hoặc mô tả nó với một
cụm từ đặc biệt”.
{(Term is a word or an expression used in relation to a particular subject,
often to describe something official or technical) [55, tr. 68], and (Term is to
give something a name or to describe it with a particular expression) [55, tr.
90]}.
Còn theo James, N.D.G, trong cuốn “A history of English forestry” thì
“Thuật ngữ là một từ đặc biệt dùng để diễn tả nghĩa của một sự vật gì đó. Theo
như từ điển này thì thuật ngữ được định nghĩa là trạng thái của sự vật như là nó
có, hơn là người ta đặt tên cho nó”, và “Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ
là tên gọi cho một sự vật gì đó, đặc biệt có quan hệ với ngành chuyên môn
hoặc được sử dụng trong tiếng lóng”.
{(Term is to say what the meaning of something, especially a word, is in
this dictionary “term” is defined as the state of things as they are, rather than as
they are imagined to be) [56, tr.79] and (term is a word or phrase used as the
name of something, especially one connected with a particular subject or used
in a particular type of language) [58, tr.9]}.
Cũng tương tự các định nghĩa trên, Francis Katamba cho rằng:“Thuật
ngữ là một từ hoặc từ ghép được sử dụng trong một ngữ cảnh đặc biệt”.
(Term is a word or compound word used in a specific context) [57, tr.72].
Như vậy, các định nghĩa thuật ngữ trong tiếng Anh đều đề cập tới mặt
cấu tạo (là từ đơn hay từ phức) và mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ là tên gọi sự
vật, khái niệm trong các ngành khoa học.
Xem xét các quan niệm về thuật ngữ, có thể thấy, có nhiều quan điểm
và định nghĩa khác nhau của các tác giả trong nước cũng như ngoài nước về
15
thuật ngữ. Cho đến nay các học giả nước ngoài vẫn chưa có một định nghĩa
chung về thuật ngữ.
Sau đây chúng tôi sẽ nêu một số quan niệm về thuật ngữ trong tiếng
Việt.
1.1.2. Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt
Việc nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu chưa lâu
(vào giữa thế kỷ XX). Tuy nhiên, cũng đã có rất nhiều nhà nghiên cứu ngôn
ngữ đưa ra khái niệm về thuật ngữ. Người mở đầu cho việc đưa ra một khái
niệm cho thuật ngữ ở Việt Nam là Hoàng Xuân Hãn. Trong cuốn “Danh từ
khoa học” của ông, xuất bản 1942, ông đã định nghĩa thuật ngữ như sau:
“Thuật ngữ hay danh từ khoa học là những từ ngữ biểu thị một khái niệm xác
định thuộc hệ thống những khái niệm của một ngành khoa học nhất định”. Từ
đó có rất nhiều nhà khoa học Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu thuật ngữ ở Việt
Nam như Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Lê Khả Kế, Lưu Văn Lăng, Như Ý,
Nguyễn Thiện Giáp, NguyễnVăn Khang…và gần đây là Hà Quang Năng.
Trong cuốn “Khái luận ngôn ngữ học” Nguyễn Văn Tu đã định nghĩa:“Thuật
ngữ là từ hoặc nhóm từ dùng trong ngành khoa học, kỹ thuật, chính trị, ngoại
giao, nghệ thuật… và có một ý nghĩa đặc biệt biểu thị chính xác các khái
niệm và tên các sự vật thuộc ngành nói trên” [40, tr.176]. Và đến năm 1968,
ông cũng đưa ra nhận định tiếp theo: “Thuật ngữ là những từ hoặc cụm từ cố
định để chỉ những khái niệm của một ngành khoa học nào đó, ngành sản xuất
và ngành văn hoá nào đó…Đặc điểm của thuật ngữ là những từ chỉ có một
nghĩa, không có từ đồng nghĩa, không có sắc thái tình cảm, có thể có tính
chất quốc tế tuỳ từng ngành” [41, tr.114].
Trong “Giáo trình từ vựng học tiếng Việt” – tái bản năm 1998, Nguyễn
Thiện Giáp đã đưa ra quan điểm rõ ràng, súc tích về những đặc trưng của
thuật ngữ, ông viết: “Thuật ngữ là một bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ.
16
- Xem thêm -