Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tình hình chuyển dịch câu hỏi từ tiếng anh sang tiếng việt trên vài văn...

Tài liệu Khảo sát tình hình chuyển dịch câu hỏi từ tiếng anh sang tiếng việt trên vài văn bản dịch anh - việt

.PDF
154
1403
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THU HIỀN KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CÂU HỎI TỪ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT TRÊN MỘT SỐ VĂN BẢN DỊCH ANH - VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ: NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thị Thuận Hà Nội – 2009 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................. 5 1.Giới thiệu .............................................................................. 5 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................... 5 3. Mục đích ý nghĩa ................................................................. 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 9 CÂU NGHI VẤN, CÂU NGHI VẤN ĐÍCH THỰC ............... 9 1.1 Các khái niệm liên quan .................................................. 9 1.1.1 Câu ............................................................................ 9 1.1.2. Phân loại câu .......................................................... 10 1.1.3. Hành vi ngôn ngữ ................................................... 10 Hành vi tạo lời .................................................................. 10 “Là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu… để tạo ra một mệnh đề phát ngôn về hình thức và nội dung”. [4-tr.88]................. 10 Hành vi tại lời (hành vi ngôn trung) ................................. 10 Hành vi mƣợn lời ............................................................. 11 ‟‟Hành vi mƣơn lời là hành vi mƣợn phƣơng tiện ngôn ngữ ( cụ thể là các phát ngôn) để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hoặc ở chính ngƣời nói.” [4- tr.88] ....................................................... 11 1.1.4. Tiền giả định........................................................... 11 1.1.5. Hàm ngôn ............................................................... 11 1.1.6. Hƣ từ ...................................................................... 11 1 1.1.7. Ngữ cảnh ................................................................ 12 1.1.8 Phƣơng pháp dịch thuật ........................................... 12 1.2. Câu nghi vấn đích thực tiếng Anh và tiếng Việt .......... 15 1.2.1 Định nghĩa chung về câu nghi vấn và câu nghi vấn đích thực (theo cách nói thông thƣờng là câu hỏi) . .......... 15 1.2.2.Các kiểu câu nghi vấn đích thực .............................. 20 1.2.2.1 Câu nghi vấn đích thực trong tiếng Anh ............ 20 1.2.2.2 Câu nghi vấn đích thực trong tiếng Việt: ........... 34 CHƢƠNG 2 ........................................................................... 46 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CÂU NGHI VẤN ĐÍCH THỰC ......................................................................... 46 TỪ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT ................................ 46 2.1 Yes/ No questions – Câu hỏi lựa chọn .......................... 46 2.1.1.Câu hỏi lựa chọn sử dụng trợ từ ngữ khí ................. 48 2.1.1.1 À / Hả:................................................................ 48 2.1.1.2 Ư / Sao ............................................................... 51 2.1.1.3 Nhé / nhỉ............................................................. 53 2.1.1.4 Liệu .................................................................... 54 2.1.1.5 Chắc................................................................... 54 2.1.1.6 Hình như … thì phải .......................................... 55 2.1.1.7 Chẳng lẽ / Chẳng nhẽ / có lẽ .............................. 55 2.1.1.8 Chứ .................................................................... 55 2.1.2 Câu hỏi lựa chọn xác định dùng tác tử hỏi ............ 56 2.1.2.2 Hay /Hay là ........................................................ 59 2.1.2.3 Hay không .......................................................... 59 2.1.2.4 …chưa / đã … chưa ........................................... 60 2.1.2.5 Chăng ................................................................ 61 2.1.3 Các dạng câu hỏi lựa chọn đặc biệt ........................ 62 2.1.3.1 Tag question - Câu hỏi đuôi ............................. 62 2 2.1.3.2 Câu hỏi có/không trong tiếng Anh chuyển dịch sang câu hỏi tiêng Việt không có tiểu từ mang tín hiệu nghi vấn ......................................................................... 64 2.1.3.3 Câu hỏi có/không trong tiếng Anh ngầm ẩn đại từ nghi vấn. ........................................................................ 64 2.2 WH questions – Câu hỏi không lựa chọn ( Câu hỏi có chứa đại từ nghi vấn) .......................................................... 64 2.2.1 Hỏi về người ......................................................... 65 2.2.2 Hỏi về vật và đối tượng của hành động ............... 67 2.2.3 What dùng trong câu hỏi phân loại ..................... 72 2.2.4 Hỏi về sở hữu ...................................................... 73 2.2.5 Hỏi về nguyên nhân .............................................. 74 2.2.6 Hỏi về thời gian .................................................. 76 2.2.7 Hỏi về địa điểm - Hỏi về hướng chuyển động ...... 77 2.2.8 Hỏi thăm, hỏi về cách thức hành động, tính chất hay đặc trưng của sự vật ...................................................... 79 2.3 Alternative questions – Câu hỏi lựa chọn..................... 83 CHƢƠNG 3 ........................................................................... 86 NHỮNG LƢU Ý KHI CHUYỂN DỊCH CÂU NGHI VẤN ĐÍCH THỰC ......................................................................... 86 TỪ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT ................................ 86 3.1.Những nét tƣơng đồng và khác biệt về cấu trúc và ngữ nghĩa của câu nghi vấn đích thực giữa hai ngôn ngữ .......... 86 3.1.1Những nét tƣơng đồng .............................................. 88 3.1.2 Những nét khác biệt................................................ 89 3.2. Câu hỏi có /không và câu hỏi có từ hỏi Wh- ............... 91 3.3 Về việc chuyển dịch nghĩa dụng học của câu hỏi ........ 92 3.4. Hƣ từ và cách sử dụng khi chuyển dịch câu hỏi ........... 93 3.5. Lƣu ý về việc sử dụng từ xƣng hô trong chuyển dịch .. 95 3 3.5.1 Dịch đại từ nhân xƣng ............................................. 96 3.5.2. Dịch tên riêng ......................................................... 99 3.5.3 Yếu tố văn hoá....................................................... 100 KẾT LUẬN ......................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105 PHỤ LỤC ............................................................................ 108 4 MỞ ĐẦU 1.Giới thiệu Dịch thuật mà một hoạt động có tầm quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về giao lƣu trao đổi thông tin văn hoá toàn cầu khi thế giới bƣớc sang thế kỷ 21. Các ngôn bản đƣợc chuyển dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia ngày càng nhiều, phong phú và đa dạng. Ngoài việc dịch các tác phẩm văn chƣơng, văn hoá nghệ thuật, các dịch giả còn dịch nhiều loại hình ngôn bản khác nhau nhƣ phóng sự, hợp đồng kinh tế thƣơng mại, đặc biệt là các ngôn bản khoa học kỹ thuật. Dịch thuật ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt do kết quả của những phát triển nhanh chóng về kinh tế, khoa học và công nghệ. Thực tế cho thấy hiện này ngƣời Việt học tiếng Anh khi tiến hành chuyển dịch một văn bản từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngƣơc lại đã gặp rất nhiều rắc rối, đặc biệt là khi chuyển dịch các kiểu câu nghi vấn (câu hỏi). Có thể thấy câu nghi vấn là loại câu có mức độ sử dụng trong giao tiếp rất cao. Điều đó lý giải tại sao loại câu này là phần không thể thiếu trong các sách hƣớng dẫn học hội thoại Anh- Việt và cũng nhƣ trong trong các tác phẩm văn học. Ngƣời tham gia hoạt động giảng dạy tiếng Anh và hoạt động dịch thuật chắc chắn sẽ có nhiều lúng túng khi hƣớng dẫn cho sinh viên chuyển dich câu hỏi trong giao tiếp hoặc khi thực hiện việc chuyển dịch câu hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt trên văn bản để làm sao câu dịch đƣợc sát nghĩa nhất. Thực tế này gợi ý và thôi thúc chúng tôi thực hiện đề tài này. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Những nghiên cứu đối chiếu đầu tiên trong ngôn ngữ học xuất hiện từ rất lâu. Nổi rõ hơn cả là vào thời kỳ có nhiều phát kiến mới về địa lý, thời kỳ hình thành nhiều quốc gia, dân tộc độc lập, thời kỳ phát triển mạnh về khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là từ những năm 70 trở lại đây. 5 Phạm vi đối chiếu câu nói chung và câu hỏi nói riêng giữa các ngôn ngữ là rất lớn. Việc nghiên cứu đối chiếu câu hỏi tiếng Anh và tiếng Việt cũng nằm trong phạm vi đó. Nếu nói đến nét riêng, vị trí đặc trƣng đối chiếu câu Anh- Việt thì có thể có nhiều điều. Song ít nhất có một số điểm mà các nhà nghiên cứu ngôn ngữ khi tiến hành đối chiếu đã rấtt quan tâm bao gồm một số điểm dƣới đây: Một là, đối chiếu câu tiếng Việt và tiếng Anh là đối chiếu câu của hai ngôn ngữ thuộc hai loại hình khác nhau. Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập, tiếng Anh thuộc loại hình hoà kết phân tích hay còn gọi là ngôn ngữ biến hình. Nếu nói ngôn ngữ cụ thể là câu liên hệ chặt chẽ với văn hoá thì đối chiếu câu cũng liên hệ sự thể hiện nét đặc sắc. Hai là, tiếng Anh là ngôn ngữ có mức độ phổ biến rộng rãi, có thể nói hiện nay là một trong số các ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới. Ngày càng nhiều ngƣời Việt học và dùng tiếng Anh. Mặt khác, tiếng Việt và Việt Nam ngày nay cũng đƣợc nhiều ngƣời biết đến, nhiều ngƣời học và dùng tiếng Việt. Vì vậy việc nghiên cứu đối chiếu câu nói chung và câu hỏi nói riêng hứa hẹn nhiều gợi mở và ứng dụng thực tế rộng rãi. Việc nghiên cứu đối chiếu câu, ngoài những lợi ích lý luận và thực tiễn chung, còn trực tiếp giúp cho việc học nói, học cách diễn đạt, giúp nâng cao hiệu quả của việc giao tiếp, dịch thuật Việt- Anh, Anh- Việt. Có thể thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu đối chiếu Anh – Việt về từ loại, về thành ngữ... Trong cuốn Nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ của Lê Quang Thiêm cũng có một phần trình bày ngắn gọn về câu nghi vấn Anh- Việt. Tuy nhiên về vấn đề khảo sát tình hình chuyển dịch câu hỏi Anh - Việt thì chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề này. 3. Mục đích ý nghĩa Hỏi là một dạng hành vi ngôn ngữ phổ biến, một thành tố tham gia thƣờng xuyên vào các cấu trúc đối thoại. Câu hỏi đƣợc con ngƣời sử dụng liên tục trong giao tiếp vì nó là công cụ quan trọng để xác định đối tƣợng nhiệm vụ và định hƣớng tƣ duy. Mặt khác, nhờ sự tác động của hoàn cảnh, tình huống và thông qua các vòng chuyển 6 hoá khác nhau, câu hỏi có thể thực hịên những kiểu chức năng giao tiếp, những hành vi tại lời rất đa dạng. Có thể xem nghiên cứu câu hỏi là một trong những vấn đề rất đáng quan tâm của ngữ dụng hoc. Vì thế việc nghiên cứu tình hình chuyển dịch câu hỏi từ Tiếng Anh sang tiếng Việt chẳng những góp phần vào việc nghiên cứu miêu tả lời nói đối thoại nhằm hình thành kỹ năng giao tiếp nói chung, hình thành kỹ năng dịch thuật câu hỏi Anh -Việt nói riêng mà còn góp phần giải đáp rất nhiều vấn đề có ý nghĩa lý thuyết của ngôn ngữ dụng học. 4. Phạm vi đối tƣợng nghiên cứu Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát tình hình chuyển dich câu hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Mục tiêu nghiên cứu trong luận văn này là so sánh đối chiếu kiểu câu nghi vấn đích thực trong tiếng Anh và tiếng Việt, chỉ ra các phƣơng tiện tạo lập câu hỏi với các đặc điểm tƣơng ứng và không tƣơng ứng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Cũng thông qua khảo sát, chúng tôi xin đóng góp thêm một vài ý kiến về một số điểm cần lƣu ý khi tiến hành chuyển dịch. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để có thể làm đƣợc nhƣ trên, chúng tôi tiến hành phân tích câu hỏi trên cơ sở dựa vào những nhân tố nhƣ mục đích, ý đồ giao tiêp, vốn tri thức sẵn có … để từ đó có thể xây dựng những định hƣớng thích hợp nhƣ so sánh, thay thế. Việc phân tích này đòi hỏi một sự phối hợp linh hoạt giữa các mặt sau: - Quan sát các loại hình câu nghi vấn đích thực một cách khách quan. - Phân tích và so sánh câu nghi vấn đích thực giữa tiếng Anh và tiếng Việt quan sự phân tích và tổng hợp qua các đặc trƣng của đối tƣợng, lấy tiếng Anh làm ngôn ngữ gốc, và tiếng Việt làm ngôn ngữ đích. - Sử dụng công cụ miêu tả ngôn ngữ học một cách có định hƣớng. - So sánh một số các sách hƣớng dẫn học tiếng Anh song ngữ, tiểu thuyết văn học và truyện cƣời thời kỳ hiện đại bao gồm bản gốc tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt. 7 - Khảo sát các câu hỏi qua các giáo trình giảng dạy tiếng Anh hiện đang thịnh hành và trong thực tế giao tiếp hàng ngày với ngƣời nói tiếng Anh và tiếng Việt. Tài liệu dùng để khảo sát, miêu tả là các câu đƣợc trích dẫn từ một số tác phẩm là truyện đọc song ngữ, sách học tiếng Anh song ngữ và một số tác phẩm văn học. 6. Bố cục của luận văn Luận văn sẽ đƣợc cấu trúc thành ba chƣơng với những nội dung có bản nhƣ sau: Chƣơng 1: Các khái niệm liên quan đến đề tài. Câu nghi vấn đích thực tiếng Anh và tiếng Việt. Chƣơng 2: Khảo sát tình hình chuyển dịch câu nghi vấn đích thực từ tiếng Anh sang tiếng Việt Chƣơng 3: Một số vấn đề cần lƣu ý khi tiến hành chuyển dịch câu nghi vấn Anh- Việt. Ngoài ba chƣơng chính, luận văn còn có phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục các bảng thống kê, phụ lục về ngữ liệu so sánh, các nguồn tƣ liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CÂU NGHI VẤN, CÂU NGHI VẤN ĐÍCH THỰC 1.1 Các khái niệm liên quan Đây là các khái niệm sẽ đƣợc sử dụng trong khi trình bày, mô tả và phân tích chuyển dịch trong luận văn. 1.1.1 Câu Theo Mai Ngọc Chừ- Vũ Đức Nghiệu – Hoàng Trọng Phiến “Câu là đơn vị của ngôn ngữ, có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tƣ tƣởng tƣơng đối trọn vẹn và kèm theo thái độ của ngƣời nói hoặc cử chỉ biểu thị thái độ của ngƣời nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tƣ tƣởng, tình cảm với tƣ cách là đơn vị thông báo nhỏ nhất." [1 - tr.285] Còn Nguyễn Thiện Giáp cũng nêu ra một định nghĩa ngắn gọn “Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo một sự việc, một ý kiến, một tình cảm hoặc một cảm xúc”. [2 – tr. 266] Cả hai định nghĩa nêu trên về câu đều nêu ra hai đặc điểm cơ bản của câu về mặt chức năng và mặt cấu tạo. Xét về mặt chức năng, câu là đơn vị có khả năng thông báo và do vậy có thể phân biệt câu với đơn vị bậc dƣới nó là từ. Xét về mặt cấu tạo, câu là đơn vị có chức năng thông báo nhỏ nhất. Câu có thể bao gồm các mệnh đề hay chỉ đơn thuần là một từ nhƣng lại khác với từ ở chỗ khi phát ngôn, một từ có thể trở thành một câu nếu nó đi kèm với một ngữ điệu nhất định và nhằm thông báo một tin nhất định, bộc lộ một tình cảm hay cảm xúc nhất định của ngƣời nói. Khả năng thông báo về hiện thực khách quan hay về tình cảm chủ quan của ngƣời nói đƣợc gọi là tính tình thái của câu. 9 Nếu đơn thuần chỉ là một từ “What” khi chuyển dịch sang tiếng Việt sẽ có nghĩa là “cái gì”. Nhƣng nếu nó nằm trong một ngữ cảnh cụ thể đi kèm với các yếu tố tinh thái thì có thể đƣợc hiểu là “Cái gì cơ?” “Anh bảo cái gì?” Hay chỉ đơn giản là một cái tên “Jane” nếu đi kèm ngữ điệu và trong cảnh huống mang yếu tố tình thái nhất định cũng lại có thể dịch là “Là Jane ƣ?” “Có phải Jane không em?”. ... 1.1.2. Phân loại câu Ngƣời ta có thể phân loại câu theo hai tiêu chí : theo hình thức ngữ pháp và theo mục đích nói năng. Nếu phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp thì câu sẽ gồm hai loại lớn là câu đơn và câu ghép. Phân loại câu theo mục đích nói sẽ gồm bốn loại: - Câu tƣờng thuật - Câu nghi vấn - Câu cầu khiến - Câu cảm thán Đây là luận văn khảo sát tình hình chuyển dịch câu nghi vấn Anh- Việt nên chúng tôi sẽ đi theo hƣớng phân loại câu theo mục đích nói năng 1.1.3. Hành vi ngôn ngữ Trong giao tiếp, con ngƣời thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau bằng cách sử dụng ngôn ngữ. Các hành động này tuy đƣợc thể hiện hết sức đa dạng nhƣng đều đƣợc gọi chung là các hành vi ngôn ngữ. C.Austin cho rằng có ba loại hành động ngôn ngữ lớn: Hành vi tạo lời “Là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu… để tạo ra một mệnh đề phát ngôn về hình thức và nội dung”. [4-tr.88] Hành vi tại lời (hành vi ngôn trung) 10 Là những hành động đƣợc thực hiện ngay trong lời nói và bằng việc sử dụng ngôn ngữ, phát ngôn. Thƣờng có các động từ ngữ vi tƣơng ứng để gọi tên. Ví dụ: Hỏi, mời, chào, chúc, khuyên, ra lệnh, khẳng định... Hành vi mƣợn lời ‟‟Hành vi mƣơn lời là hành vi mƣợn phƣơng tiện ngôn ngữ ( cụ thể là các phát ngôn) để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hoặc ở chính ngƣời nói.” [4- tr.88] 1.1.4. Tiền giả định Tiền giả định và hàm ngôn nằm trong một phạm vi lớn hơn: Phạm trù nghĩa hàm ẩn của phát ngôn bởi chúng đều không đƣợc nói ra một cách tƣờng minh. ”Tiền giả định là những hiểu biết đƣợc xem là bất tất khỏi bàn cãi,bất tất phải đặt lại thành vấn đề, đã đƣợc các nhân vật giao tiếp mặc nhiên công nhận, thừa nhận, dựa vào chúng mà ngƣời ta tạo nên ý nghĩa tƣờng minh trong phát ngôn của mình” (4tr366). Tiền giả định nhìn chung ít lệ thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp. 1.1.5. Hàm ngôn ”Hàm ngôn là những hiểu biết hàm ẩn có thể suy ra từ ý nghĩa tƣờng minh và tiền giả định của ý nghĩa tƣờng minh. Nếu không có ý nghĩa tƣờng minh và tiền giả định của nó, không thể suy ra đƣợc hàm ngôn thích hợp. Hàm ngôn lệ thuộc sâu sắc vào ngữ cảnh giao tiếp” [2- tr. 367] 1.1.6. Hƣ từ Hƣ từ là “những từ rỗng nghĩa, tức không có ý nghĩa chân thực (không nhằm chỉ các sự vật, hiện tƣợng” mà là những từ có giá trị ngữ pháp, ngữ dụng. Hƣ từ có vai trò nhƣ một thứ “nhựa” gắn kết các dạng cấu trúc phát ngôn. 11 Trong khi khảo sát tình hình chuyển dịch câu nghi vấn đích thực trong luận văn này, chúng tôi thấy một thực tế là hƣ từ à, ƣ , nhỉ, nhé, chứ ... đƣợc sử dụng với tần suất cao trong các câu hỏi tổng quát. 1.1.7. Ngữ cảnh Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói ngữ cảnh đóng vai trò quan trọng trong cả quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói. 1.1.8 Phƣơng pháp dịch thuật Dịch là quá trình chuyển đổi từ một ngôn ngữ nguồn (SL) dạng văn bản hoặc lời nói thành ngôn ngữ đích (TL) dạng văn bản hoặc lời nói tƣơng ứng. Mục đích chính của quá trình dịch thuật là tái sinh các loại văn bản khác nhau, nhƣ các tác phẩm văn học, các văn bản liên quan tới tôn giáo, khoa học, triết học,… bằng một ngôn ngữ khác, nhờ đó tiếp cận đƣợc lƣợng ngƣời đọc lớn hơn, chính vì thế lƣợng độc giả mục tiêu cũng sẽ lớn hơn và đƣa thế giới lại gần nhau hơn. Tuy nhiên dịch hoàn toàn không phải là một công việc đơn giản. Nếu ngôn ngữ chỉ là việc giải thích các khái niệm chung hoặc tổng quát thì tất nhiên quá trình dịch từ một ngôn ngữ nguồn sang một ngôn ngữ đích sẽ rất dễ dàng. Nhƣng dịch không chỉ là việc chuyển đổi từng từ, mà còn bao gồm rất nhiều yếu tố khác. Các khái niệm của một ngôn ngữ này có thể sẽ rất khác biệt với các khái niệm của một ngôn ngữ khác, bởi vì mỗi ngôn ngữ có cách tổ chức lời nói khác nhau. Khoảng cách giữa ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích càng lớn thì việc chuyển đổi sẽ càng khó khăn hơn. Sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ và hai văn hóa khiến quá trình dịch thực sự là một thách thức lớn. Có thể lấy một số yếu tố trở ngại trong vấn đề dịch nhƣ hình thức, văn phong, ý nghĩa, thành ngữ, tục ngữ, vân vân. Một số câu hỏi thƣờng gặp trong quá trình dịch: 12  Một biên dịch viên có thể lƣợc bỏ một số phần trong văn bản hay không?  Biên dịch viên nên coi trọng ý nghĩa hay hình thức hơn?  Biên dịch viên nên ẩn danh hay hiện danh?  Biên dịch viên nên trung thành hay không cần phải trung thành?  Văn bản dịch nên biến đổi tƣơng ứng ngôn ngữ đích hay duy trì sắc thái ngôn ngữ nguồn?  Có khả năng dịch thành các văn bản tƣơng đƣơng? Các câu hỏi này chính là những tranh luận lý thuyết thƣờng xuyên đƣợc đƣa ra xem xét trong các buổi Nghiên cứu Dịch thuật. Quy trình dịch thuật Quy trình dịch thuật nghĩa là toàn bộ quá trình một biên dịch viên chuyển từ một văn bản hoặc một phần văn bản thành các văn bản tƣơng ứng bằng một ngôn ngữ khác. Quy trình dịch thuật có thể miêu tả nhƣ sau:  Giải mã ý nghĩa văn bản nguồn, và  Mã hóa lại hoặc dịch ý nghĩa đó thành ngôn ngữ đích. Trong quy trình đơn giản đó chứa rất nhiều hoạt động khác nhau nhƣ kiểm tra ngữ pháp, cú pháp, thành ngữ, nghĩa từ vựng và các yếu tố tƣơng tự của ngôn ngữ nguồn, cũng nhƣ văn hóa của tác giả văn bản đó. Biên dịch viên cần có kiến thức sâu rộng để có thể giải mã và sau đó mã hóa lại ý nghĩa văn bản bằng một ngôn ngữ khác. Trong nhiều trƣờng hợp, có thể kiến thức ngôn ngữ đích của biên dịch viên quan trọng hơn kiến thức ngôn ngữ nguồn của ngƣời đó. Sau đây là quy trình mà tất cả các biên dịch viên cần tuân thủ nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý của văn bản dịch: 13  Tài liệu cần dịch (ngôn ngữ nguồn) phải đƣợc giao cho ngƣời thông thạo ngôn ngữ đích mà văn bản đó cần đƣợc dịch ra.  Tài liệu phải đƣợc ngƣời thông thạo cả về ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích hiệu đính. Trong quá trình hiệu đính phải đảm bảo tính chính xác, ngữ pháp, chính tả và văn phong của văn bản.  Tài liệu cần đƣợc ngƣời thành thạo cả hai ngôn ngữ đọc lại một lần nữa. Chính tả và hình thức văn bản cần đƣợc kiểm tra lại trong quá trình này.  Cuối cùng, trƣớc khi giao tài liệu cho khách hàng, tài liệu phải đƣợc kiểm tra một lần nữa để đảm bảo rằng bản dịch chính xác và không có bất kỳ đoạn văn bản nào bị bỏ sót cũng nhƣ văn bản đƣợc trình bày một cách hoàn hảo. Quy trình dịch thuật có thể chia thành hai nhóm:  Quy trình kỹ thuật: Quy trình này là việc phân tích ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích và tìm hiểu toàn diện ngôn ngữ nguồn trƣớc khi bắt tay vào dịch thuật.  Quy trình tổ chƣc: Quy trình này là việc thƣờng xuyên đánh giá lại bản dịch. Công việc này cũng bao gồm việc so sánh bản dịch hiện tại với bản dịch văn bản tƣơng ứng của các biên dịch viên khác. Bên cạnh đó, quy trình tổ chức cũng kiểm tra hiệu quả truyền đạt của văn bản dịch thông qua việc lấy ý kiến của độc giả ngôn ngữ nguồn nhằm đánh giá tính chính xác và hiệu quả của bản dịch cũng nhƣ xem xét phản ứng của họ. Phƣơng pháp dịch thuật Một số phƣơng pháp dịch thuật phổ biến là:  Dịch từng từ: Trong phƣơng pháp này, các từ trong ngôn ngữ nguồn đƣợc dịch sang một ngôn ngữ khác theo nghĩa phổ biến nhất. Phƣơng pháp này đôi khi gây ra tình trạng sai văn bản, đặc biệt với các thành ngữ, tục ngữ. 14  Dịch hàm nghĩa từ vựng: Với phƣơng pháp này, các cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ nguồn đƣợc dịch sáng ngôn ngữ đích gần nhất. Tuy nhiên, các từ có nghĩa từ vựng đƣợc dịch riêng biệt, không phụ thuộc vào bối cảnh.  Dịch trung thành: Phƣơng pháp này đòi hỏi biên dịch viên dịch chính xác nghĩa văn cảnh của văn bản gốc với các đòi hỏi về cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ nguồn.  Dịch sát nghĩa: Dịch sát nghĩa là một phƣơng pháp dịch quan tâm tới cả giá trị thẩm mỹ của văn bản ngôn ngữ nguồn.  Dịch tùy ứng: Dịch tùy ứng là cách dịch thƣờng đƣợc sử dụng trong khi dịch thơ ca hoặc kịch bản. Văn bản đƣợc tái hoàn chỉnh về mặt văn hóa ngôn ngữ nguồn và sau đó đƣợc chuyển thành văn hóa ngôn ngữ đích trong khi vẫn giữ nguyên các yếu tố liên quan tới nhân vật, đề tài, bối cảnh.  Dịch tự do: Phƣơng pháp dịch này tạo nên các bản dịch mà văn phong, hình thức và nội dung không đồng nhất với văn bản nguồn.  Dịch văn cảnh: Phƣơng pháp này thể hiện chính xác thông điệp của văn bản nguồn, nhƣng đôi khi có xu hƣơng làm thay đổi nghĩa gốc của văn bản bằng việc sử dụng các thành ngữ hay tục ngữ.  Dịch truyền đạt thông tin: Phƣơng pháp này chuyển thể chính xác nghĩa văn cảnh của văn bản gốc mà ngƣời đọc có thể dễ dàng chấp nhận và hiểu đƣợc cả nội dung và ngôn ngữ của bản dịch đó. 1.2. Câu nghi vấn đích thực tiếng Anh và tiếng Việt 1.2.1 Định nghĩa chung về câu nghi vấn và câu nghi vấn đích thực (theo cách nói thông thƣờng là câu hỏi) . Câu hỏi là loại câu đóng vị trí quan trọng trong mọi hoạt động giao tiếp. Khi con ngƣời thực hiện hành động giao tiếp, ngƣời ta có thể thể hiện mục đích giao tiếp của mình ở ba hình thức câu: 1. Trần thuật 15 2. Nghi vấn ( hỏi) 3. Cầu khiến ( nhờ vả hoặc ra lệnh) Nếu xét ở góc độ ngữ pháp thì hình thức ngữ pháp của ba kiểu câu này đƣợc phân biệt rất rõ ràng. Còn nếu xét trên góc độ ngữ nghĩa ngữ dụng thì rõ ràng là ba kiểu câu này có thể đƣợc dùng để truyền tải cùng một nội dung thông tin. Trong cuốn “Sơ thảo ngữ pháp chức năng” tập 1- Tác giả Cao Xuân Hạo đã nêu một ví dụ rất điển hình: a. Anh có thể ra hành lang đợi tôi một lát đƣợc không? b. Chúng tôi mời anh ra hành lang đợi một lát. c. Phiền anh ra hành lang đợi một lát. Nếu theo sự phân loại thông thƣờng thì cả ba câu trên đều có thê sắp xếp vào loại câu cầu khiến. Nhƣng theo cách nhìn hành vi ngôn ngữ thì câu (a) là một câu nghi vấn (hay câu hỏi), còn hai câu sau là câu kể, tuy giữa chúng có sự phân biệt sắc thái nghĩa. Dƣới đây, chúng tôi tập trung trình một số quan niệm tiêu biểu về câu hỏi trong tiếng Việt của hai tác giả Cao Xuân Hạo và Diệp Quang Ban và quan niệm về câu hỏi trong tiếng Anh của tác giả Simon C.Dik và đồng tác giả Kazt and Postal. Quan niệm của tác giả Cao Xuân Hạo: “Câu hỏi của tiếng Việt cũng nhƣ nhiều tiếng khác, ngoài các giá trị hỏi (yêu cầu thông báo) là giá trị tại lời trực tiếp của nó, còn có thể có một (hay nhiều) giá trị tại lời phát sinh khác nhƣ phủ định, khẳng định, nghi ngờ…”[14 – tr.212]. Nhƣ vậy, theo tác giả Cao Xuân Hạo, câu hỏi có giá trị đƣa một ẩn số, một cái chƣa biết trong mệnh đề, giá trị tại lời của câu hỏi chỉ là một hình thức thuần tuý. Mỗi câu hỏi còn có một giá trị tại lời phái sinh, và đây lại chính là một công dụng. Theo tác giả thì trong khi giao tiếp, câu hỏi có thể đƣợc cảm nhận bằng nhiều yếu tố khác nhau nhƣ ngữ điệu câu, trọng âm và tiêu điểm nghi vấn, các cung bậc chuyển từ mục đích hỏi thuần tuý sang các sắc độ khác nhƣ gợi ý, ngờ vực, phủ định, khẳng định với những cảm xúc của ngƣời hỏi. 16 Quan niệm của tác giả Diệp Quang Ban: “Câu nghi vấn thƣờng đƣợc dùng để nêu lên điều chƣa biết hoặc còn hoài nghi và chờ đợi sự trả lời, sự giải thích của ngƣời tiếp nhận câu đó”. [6 – tr. 226] Theo tác giả Diệp Quang Ban, câu nghi vấn đã cho thấy rõ ràng mục đích là tìm kiếm một câu trả lời cho những thông tin còn thiếu hay chƣa rõ. “Về mặt hình thức câu nghi vấn cũng có các dấu hiệu đặc trƣng nhất định”. Tác giả đã nêu những phƣơng tiện chủ yếu để cấu tạo và nhận diện câu nghi vấn trong tiếng Việt ( trong sự đối chiếu với câu tƣờng thuật) bao gồm: - Các đại từ nghi vấn, - Kết từ hay ( với ý nghĩa lựa chọn), - Các phụ từ nghi vấn, - Các tiểu từ nghi vấn chuyên dụng, - Ngữ điệu thuần tuý ( trong trƣờng hợp không xuất hiện các phƣơng tiện nêu trên). Quan niệm của Katz và Postal Thế nào là một câu hỏi? Tiếng Anh cũng nhƣ rất nhiều ngôn ngữ trên thế giới đều có khái niệm chung về kiểu câu đƣợc gọi bằng một cái tên chung là “Câu hỏi”. Theo Katz và Postal (Katz và Postal – 1964) : “Về mặt ngữ nghĩa và trong một chừng mực nào đó, chúng tƣơng đồng với những câu cầu khiến, vì các câu hỏi và một loại yêu cầu đặc biệt. Song câu hỏi khác câu cầu khiến là những câu đòi hỏi hình thức của hành vi hoặc của hành động phi ngôn ngữ nào đó. Quá trình hỏi chủ yếu gắn liền với phản ứng ngôn ngữ.” Tuy nhiên, trên thực tế có thể thấy có một số câu cầu khiến lại yêu cầu phản ứng ngôn ngữ. Thí dụ: “Hãy cho biết tên anh?” Với kiểu câu cầu khiến nhƣ thế này thì nhất định là phải có một câu trả lời chứ không dùng hình thức phi ngôn ngữ. Bên cạnh đó lại có một số câu trả lời cho câu hỏi theo kiểu dùng các cử chỉ nhƣ nhếch mép, cƣời nhạt, nhún vai, lắc đầu... và chúng đều là các hành vi phi ngôn ngữ. Tuy nhiên có thể thấy các hành vi này thƣờng đi kèm với các câu trả lời. Vậy có thể thấy 17 câu hỏi là kiểu câu mà ngƣời nói nêu ra chúng nhằm gây ra một phản ứng ngôn ngữ từ phía ngƣời nghe và khi phát ngôn thì ngƣời hỏi không sử dụng các hình thức cầu khiến với các động từ say, tell... Một phƣơng tiện khác để biểu hiện câu hỏi là ngữ điệu của lời nói. Trong tiếng Anh, các kiểu câu hỏi khác nhau sẽ mang theo nét ngữ điệu điển hình. Ngữ điệu lời nói sẽ đi lên trong các kiểu câu hỏi trong thí dụ dƣới đây: a. Have you seen him recently? Gần đây cậu có gặp anh ta không? b. Will you keep secret? Cậu sẽ giữ bí mật chứ? Nhƣng trong các kiểu câu hỏi có từ để hỏi thì ngữ điệu sẽ bắt đầu từ cao ở đầu câu hỏi xuống thấp giọng ở câu hỏi trong các thí dụ: a. What are you going to do this weekend ? Cuối tuần này cậu có kế hoạch gì chƣa? / cậu định làm gì? b. Who can explain this situation for me? Em nào có thể giúp cô giải thích hiện tƣợng này? Nhƣ vậy để có thể nhận diện ra đâu là câu hỏi với kiểu ngữ điệu này thì ngƣời ta có thể xét đến từ để hỏi trong câu và trọng âm nhấn trong câu bên cạnh ngữ điệu hỏi. Quan niệm của Simon C.Dik S.C.Dik đề cập đến chức năng câu hỏi và đề cấp đến các kiểu trả lời khác nhau có thể áp dụng trả lời cho câu hỏi. Các kiểu câu hỏi có thể phân biệt theo: 1. Loại thông tin đƣợc hỏi. 2. Kiểu trả lời có thể áp dụng cho câu hỏi. Tác giả S.C.Dik cho rằng: “câu hỏi có đại từ hỏi bộc lộ những đặc tính nổi bật nhất, cụ thể là trong mối tƣơng quan, một mặt với động từ hạn định, còn mặt khác với các cấu trúc khuyết, có thể tách ra đƣợc, có thể biến đổi đƣợc…” [17– tr.258] Những câu hỏi có đại từ hỏi có mối quan hệ với các động từ hạn định theo kiểu chúng có thể hiểu đƣợc theo nghĩa của một hoạt động cấu trúc của câu hỏi này, có thể 18 là một cấu trúc trung tâm, một cấu trúc chính, trong đó thành tố nghi vấn trong câu hỏi có từ hỏi mang chức năng chính, xét về bản chất. S.C.Dik mô tả cấu trúc chung của câu hỏi nhƣ sau: Int: X: Extended Predication. (Int: câu hỏi; Extended Predication: vị ngữ mở rộng) Trong đó tác tử (Operator - /OP/) nghi vấn, về mặt ngữ nghĩa và ngữ pháp thể chuyển hoá thành câu cầu khiến, câu hỏi tu từ hay câu cảm thán… Để trả lời cho một câu hỏi thi đáp án đƣa ra có thể ở hai dạng: hoặc là câu trả lời (answer), hoặc là một câu đáp ( response). Theo ông, khi nêu ra một câu hỏi, chắc chắn câu hỏi đó sẽ có một lời đáp nhƣng không nhất thiết phải có một câu trả lời. Thí dụ: Câu hỏi: Where does his girl friend live? – Bạn gái anh ta sống ở đâu thế? Lời đáp: 1. Who knows? (Ai mà biết đƣợc) 2. I don‟t know (Tôi không biết) 3. I can‟t tell you. (Tôi không thể nói cho cậu biết đƣợc). 4. Why do you want to know? (Anh biết để làm gì? ) 5. That‟s none of you business.( Không phải việc của anh) Trả lời: 6. She lives in a Van Quan residential area. (Cô ấy sống ở đô thị văn Quán). 7. It‟s at the street‟s corner (Ở góc phố ấy) Có thể thấy: tất cả những câu trả lời đều là lời đáp, nhƣng không phải lời đáp nào cũng là câu trả lời. Những lời đáp (1) (2) (3) (4) (5) cho câu hỏi trên mang một chừng mục nào đó mang tính giao tiếp vì nó liên quan đến sự phù hợp khả năng trả lời hoặc trong những hoàn cảnh nhất định đổi với khả năng trả lời. Còn câu (6) và (7) là câu trả lời mang thông tin mà ngƣời hỏi đang muốn biết.Nhƣ vậy câu hỏi là hành vi lời nói ban đầu điển hình và câu trả lời hành vi đáp lại cần thiết. Câu hỏi có thể tạo ra môi 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan