Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tình hình trình bày ngữ âm trong giáo trình dạy tiếng việt ở trung quốc...

Tài liệu Khảo sát tình hình trình bày ngữ âm trong giáo trình dạy tiếng việt ở trung quốc giai đoạn 2000-2010

.PDF
80
1294
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ====================== HÀ DIỄM (HE YAN) KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TRÌNH BÀY NGỮ ÂM TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT Ở TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2000-2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội- 2011 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 6. Nguồn tài liệu ...................................................................................................... 3 7. Bố cục của luân văn............................................................................................ 4 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 5 Chương I: ................................................................................................................ 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN ................................................................... 5 1. Tóm tắt về ngữ âm tiếng Việt .......................................................................... 5 1.1 Âm tiết trong tiếng Việt ................................................................................ 5 1.2 Mô tả ngữ âm theo quan niệm âm vị học ................................................... 7 1.2.1 Thanh điệu ................................................................................................... 7 1.2.1 Phụ âm đầu………………………………………………………………...8 1.2.3 Vần .............................................................................................................. 9 1.3 Mô tả qua hình thức chữ quốc ngữ .............................................................. 12 1.3.1 Âm chính ................................................................................................... 13 1.3.2 Âm cuối ..................................................................................................... 13 1.4 So sánh đối chiếu hai cách quan niệm ngữ âm tiếng Việt ………………21 2. Tình hình xuất bản sách dạy tiếng Việt ở TQ từ năm 2000-2010 ........... .. 15 2.1 Cuốn 1…………………………………………………………………….. 16 2.2 Cuốn 2 .......................................................................................................... 17 2.3 Cuốn 3 .......................................................................................................... 17 2.4 Cuốn 4 .......................................................................................................... 18 2.5 Cuốn 5 .......................................................................................................... 19 2.6 Cuốn 6 .......................................................................................................... 19 2.7 Cuốn 7 .......................................................................................................... 20 2.8 Cuốn 8 .......................................................................................................... 20 4 3. Tiểu kết ............................................................................................................... 21 Chương II ............................................................................................................... 22 MÔ TẢ TÌNH HÌNH TRÌNH BÀY NGỮ ÂM TRONG CÁC GIÁO TRÌNH ĐÃ XUẤT BẢN .................................................................................................... 22 1. Mô tả tình hình trình bày ngữ âm trong các giáo trình ...............................22 1.1 Cuốn 1 .......................................................................................................... 22 1.2 Cuốn 2 .......................................................................................................... 25 1.3 Cuốn 3 .......................................................................................................... 26 1.4 Cuốn 4 .......................................................................................................... 28 1.5 Cuốn 5 .......................................................................................................... 29 1.6 Cuốn 6 .......................................................................................................... 31 1.7 Cuốn 7 .......................................................................................................... 32 1.8 Cuốn 8 .......................................................................................................... 33 2. Nhận xét chung về tình hình ngữ âm trong các giáo trình ........................... 35 2.1 Thanh điệu ................................................................................................... 35 2.2 Nguyên âm đơn ........................................................................................... 35 2.3 Nguyên âm đôi ............................................................................................. 35 2.3.1 Quan niệm nguyên âm đôi ...................................................................... 35 2.3.2 Quan niệm nguyên âm ghép đôi ............................................................... 37 2.4 Nguyên âm ba .............................................................................................. 38 2.5 Bán nguyên âm ............................................................................................ 39 2.6 Phụ âm ......................................................................................................... 40 2.6.1 Tình hình phụ âm trong giáo trình ............................................................ 40 2.6.2 Đối chiếu tình hình phụ âm trong các giáo trình....................................... 41 2.7 Kết cấu vần .................................................................................................. 42 3. Tiểu kết ............................................................................................................... 44 Chương III .............................................................................................................. 46 THẢO LUẬN VỀ NỘI DUNG NGỮ ÂM TRONG GIÁO TRÌNH…………. 46 1. Nguyên âm ........................................................................................................ 47 1.1 Nguyên âm đơn ........................................................................................... 47 5 1.2 Nguyên âm đôi hay nguyên âm ghép đôi .................................................. 47 1.3 Nguyên âm ba .............................................................................................. 50 1.3.1 Quan niệm nguyên âm ba ...................................................................... 51 1.3.2 Quan niệm nguyên âm ghép ba………………………………………..52 1.4 Bán nguyên âm ............................................................................................ 53 2. Phụ âm đầu .................................................................................................... 54 3. Phụ âm cuối ……………………………………………………………… .58 Kết luận ................................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67 Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................. 67 Tài liệu tiếng Trung .............................................................................................. 68 Phục lục ................................................................................................................. 70 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ là một loại công cụ giao tiếp xã hội. Ngƣời ta sử dụng ngôn ngữ để trao đổi tƣ tƣởng, truyền đạt thông tin, nhằm mục đích hiểu biết lẫn nhau. Trong giao tế, một ngƣời muốn nói một điều nào đó phải phát ra thành lời một cái gì, còn ngƣời khác muốn hiểu đƣợc ngƣời ấy thì phải nghe thấy và nhận biết đƣợc một cái gì, “cái gì” đó chính là ngữ âm. Trong khi quá trình học tập một môn ngoài ngữ, phần ngữ âm là bộ phận cơ sở, cũng là khâu quan trọng nhất. Đối với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt, thứ nhất thì phải học phần ngữ âm. Chúng ta hãy quan sát những giáo trình tiếng Việt Trung Quốc xem, tất cả đều có phần nguyên âm, phụ âm, thanh điệu, phần vần v.v… Nhƣng về quan niệm ngữ âm và phƣơng pháp giảng dạy thì lại khác nhau. Tôi là ngƣời Trung Quốc, đã học tiếng Việt 7 năm. Trong quá trình học tập, phần ngữ âm là bộ phận khó nhất, cũng phải mất thời gian nhiều nhất. Trong quá trình học tập phần ngữ âm, đã gặp nhiều khó khăn, đa số sinh viên chỉ biết đọc và viết theo dạng chữ. Không biết phân tích ngữ âm tiếng Việt. Thậm chí, đã tốt nghiệp đại học rồi, nhiều sinh viên còn không hiểu rõ ngữ âm tiếng Việt là cái gì. Hiện nay, tôi là giáo viên dạy tiếng Việt ở Trung Quốc, trong quá trình giảng dạy, thƣờng phát hiện ra những vấn đề, nhƣ giáo trình này cho rằng tiếng Việt có nguyên âm ba, nhƣng giáo trình khác lại cho rằng tiếng Việt 1 không có nguyên âm ba; giáo trình này cho rằng tiếng Việt chỉ có 3 nguyên âm đôi, nhƣng giáo trình khác lại cho rằng tiếng Việt có hơn 20 nguyên âm đôi.. Trung Quốc hiện nay đã xuất bản nhiều giáo trình, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, giáo viên không biết nên theo quan niệm nào mới đúng, chọn giáo trình nào mới chính xác. Đây đã gây ra nhiều khó khăn cho việc giảng dạy. Thế cũng là ngữ âm tiếng Việt, cũng là 29 chữ cái La-tinh, tại sao có những khác biệt lớn nhƣ thế này trong các giáo trình khác nhau? Và cái nào là đúng, cái nào không đúng? Chúng ta nên giảng dạy nhƣ thế nào? Trong luận văn của tôi, tôi sẽ nghiên cứu và trả lời những vấn đề này để tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho việc giảng dạy và học tập tiếng Việt. 2. Mục đích của đề tài Thông qua khảo sát tin ̀ h hiǹ h trình bày ngƣ̃ âm trong giáo triǹ h dạy tiế ng Viế t ở Trung Quố c giai đo ạn 2000-2010, luâ ̣n văn góp vào nghiên cƣ́u tình hình ngữ âm trong các cuốn giáo trình, tìm hiểu về ngƣ̃ âm tiế ng Viê ̣t trong các giáo trình ở Trung Quốc; phân tích và so sánh phần ngữ âm trong các giáo trình khác nhau; Nêu ra những nội dung không đúng và chƣa đƣợc thống nhất so với hai cách quan niệm âm vị học và chữ quốc ngữ. Nhận xét phƣơng pháp giảng dạy của các giáo trình. Thông qua nghiên cứu của tôi, góp phần vào việc biện soạn, giảng dạy và học tập cho ngƣời Trung Quốc. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu tập các giáo trình có phần ngữ âm đã đƣợc xuất bản ở Trung Quốc 2 trong giai đọan 2000-2010. - Nhận diện phƣơng pháp giảng dạy của phần ngữ âm trong các giáo trình. - Nhận xét chung về tình hình trình bày ngữ âm trong các giáo trình. - Nêu ra ý kiến của tôi về việc biên soạn giáo trình tiếng Việt. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những phần trình bày về ngữ âm trong giáo trin ̀ h d ạy tiế ng Viê ̣t ở Trung Quố c đã xuất bản trong giai đoạn 2000-2010. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử dụng thao tác của những phƣơng pháp nghiên cứu: miêu tả, so sánh. Phƣơng pháp miêu tả là hệ thống những thủ pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng để thể hiện đặc tính của các hiện tƣợng ngôn ngữ trong một giai đoạn phát triển nào đó của nó. Đây là phƣơng pháp phƣơng tích đồng đại, phƣơng pháp miêu tả có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện học tập và giảng dạy ngôn ngữ. Trong luận văn, sử dụng phƣơng pháp miêu tả để trình bày tình hình ngữ âm một cách rõ ràng. 6. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu của luận văn là: - 8 cuốn giáo trình tiếng Việt ở Trung Quốc đã đƣợc xuất bản giao đoạn 2000-2010. 3 7. Bố cục của luân văn Trong luận văn của tôi, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm có 3 chƣơng sau đây: Chương I: Cơ sở lý luận của luận văn. Chương II: Mô tả trình bày tình hình ngữ âm trong các giáo trình đã xuất bản ở Trung Quốc giai đọan 2000-2010. Chương III: Nhận xét chung về nội dung ngữ âm trình bày trong các giáo trình. 4 PHẦN NỘI DUNG Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN 1. Tóm tắt về ngữ âm tiếng Việt 1.1 Âm tiết trong tiếng Việt Để chuyển đạt một thông tin nào đó, nhiết thiết phải dựa vào một vật chất. Qua đó, ký hiệu mới có thể phát ra, chuyển đạt và nhận đƣợc. Tác dụng giao lƣu của ngôn ngữ là thể hiện qua âm thanh. Âm thanh này do bộ máy phát âm của con ngƣời phát ra, ngƣời ta gọi là hình thức âm thanh của ngôn ngữ. Vì vậy, ngữ âm là cái vỏ vật chất của ngôn ngữ, là hình thức tồn tại của ngôn ngữ. Ngữ âm đƣợc con ngƣời phát ra, có thể chia thành những mạch khác nhau, những khúc đoạn, từ lớn đến nhỏ khác nhau. Khi phân tích ngữ âm, chúng ta cần phải phân tích từng yếu tố một cách tỉ mỉ. Trong tiếng Việt, âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất. Dù lời nói chậm đến đâu cũng chỉ tách đƣợc đến âm tiết là hết. Ví dụ nhƣ “Cà phê Trung Nguyên” có cả thảy 4 âm tiết. Trong tiếng Việt, phát âm có bao nhiêu tiếng thì là có bấy nhiêu âm tiết. Về phƣơng diện phát âm, âm tiết tiếng Việt có tính toàn vẹn, không thể phân chia đƣợc. Bởi vì nó đƣợc phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm. Cứ mỗi lần cơ thịt của bộ máy phát âm căng lên rồi chùng xuống là ta có một âm tiết. Có bao nhiêu lần căng - chùng thì có bấy nhiêu âm tiết. Khi phát âm mỗi một âm tiết, các cơ thịt của bộ máy phát âm cũng phải trải qua ba giai 5 đọan: tăng cƣờng độ căng, đỉnh đỉểm căng thẳng và giảm độ căng. Về cấu trúc, mỗi âm tiết tiếng Việt ở dạng đầy đủ nhất có hai bậc, bậc thứ nhất bao gồm những thành tố trực tiếp: thanh điệu, âm đầu và phần vần. Bậc thứ hai bao gồm ba thành tố: âm đệm, âm chính và âm cuối. Âm tiết Thanh điệu Âm đầu phần vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính, có chức năng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác về mặt âm vực hay đƣờng nét; nó có giá trị phân biệt cách phát âm và ý nghĩa của từ. Mỗi âm tiết đều mang một trong 6 thanh điệu. Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Âm tiết này khu biệt âm tiết khác bằng những cách mở đầu khác nhau. Trong tiếng Việt, âm đầu là do phụ âm đảm nhiệm. Âm đệm có chức năng biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu. Trong tiếng Việt, âm đệm là do bán nguyên âm đảm nhiệm. Âm chính có chức năng quy định âm sắc chủ yếu của âm tiết, nó là hạt nhân của âm tiết. Trong tiếng Việt, âm chính là do các âm vị nguyên âm đảm nhiệm. Âm cuối có chức năng kết thúc âm tiết. Trong tiếng Việt, làm vai trò âm cuối là các âm vị phụ âm và bán nguyên âm. 6 Khi phân tích âm tiết tiếng Việt, phải tách ra nó thành các yếu tố nhỏ một cách tỉ mỉ. Thanh điệu, âm đầu và phần vần là 3 đối tƣợng nghiêu cứu trong khi phân tích âm tiết tiếng Việt. Khi phân tích một âm tiết nào đó, trƣớc hết phải tách ra nó thành các yếu tố nhỏ nhƣ vậy mới có thể triển khai công việc. Sau khi tách ra từng yếu tố, thì phải phân tích nội dung yếu tố đó đảm nhiệm. Cho nên các yếu tố nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm lại trở thành đối tƣợng nghiên cứu trong khi phân tích 3 thành tố của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Trong tiếng Việt hiện đại, về “ hệ thống ngữ âm tiếng Việt ” đang đƣợc lƣu hành phổ biến ở Việt Nam, có hai quan niệm khác nhau. Quan niệm thứ nhất là căn cứ vào âm vị học (GS.TS Đoàn Thiện Thuật). Khác với quan niệm âm vị học, quan niệm thứ hai là căn cứ vào hình thứ chữ viết, tức là chữ quốc ngữ. 1.2 Mô tả ngữ âm theo quan niệm âm vị học Quan niệm này đƣợc trình bày chi tiết trong cuốn “Ngữ âm tiếng Việt” của GS.TS Đòan Thiện Thuật xuất bản lần đầu 1977. Quan niệm này sau đó đƣợc trình bảy lại trong nhiều cuốn sách khác nhau viết về ngữ âm tiếng Việt xuất bản ở Việt Nam. 1.2.1 Thanh điệu Thanh điệu là một âm vị siêu đọan tính, Nó đƣợc biểu hiện trong toàn âm tiết, hay đúng hơn là toàn bộ phần thanh tính của âm tiết (bao gồm cả âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối). 7 Về mặt chữ viết, thanh điệu đƣợc ghi bằng các dấu: không dấu “a”, dấu huyền “à”, dấu sắc “á”, dấu nặng “ạ”, dấu hỏi “ả”. dấu ngã “ã”. Những âm tiết không có dấu hiệu thanh điệu nhƣ “a” không phải là không có thanh điệu, mà là thanh điệu không ghi ra bằng một ký hiệu nào đó nhƣ 5 thanh điệu khác. Nhƣ vậy, theo truyền thống, trừ thanh không dấu, mỗi thanh điệu mang tên của dấu ghi thanh ấy. 1.2.2 Phụ âm đầu Theo quan niệm của âm vị học, tiếng Việt có danh sách 22 phụ âm đầu, bao gồm: /b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h, ʔ/. Trong đó, có 1 phụ âm có kiểu chữ viết zêrô /ʔ/, 3 phụ âm /ŋ/, /z/, /ɣ/ có hai kiểu chữ viết: ng/ngh, d/gi, g/gh, 1 phụ âm /k/ có ba kiểu chữ viết: c/k/q. Còn lại 17 phụ âm chỉ có một kiểu chữ viết: b, m, ph, t, th, đ, n, r, ch, tr, l, h, s, x, kh, nh, v. Âm đầu do phụ âm đảm niệm, âm vị [p] không thể coi là âm vị phụ âm đầu. Nó đảm niệm phụ âm đầu trong những âm tiết “từ ngoài lai”, nhƣ “piano”, “pizza”…Trong âm tiết thuần việt, không có một âm tiết nào là do âm vị [p] đảm niệm âm đầu, nhƣ vậy, âm vị [p] không nằm trong danh sách phụ âm đầu. Sau đây là sơ đồ của phụ âm đầu theo quan niệm âm vị học: Phụ âm 1 âm không có chữ viết 1 âm có 3 chữ viết 3 âm có 2 kiểu chữ viết Chữ zêrô Âm vị Ví dụ /ʔ/ anh, em, eo, y c, k, q /k/ các, kể, qua, quy ng, ngh /ŋ/ ngủ, ngô, nghi, nghê g, gh /ɣ/ d/gi /z/ 8 gà, góc, ghi, ghết gian, gió, giữ, da, dắt 17 âm 1 chữ viết t /t/ ta, tích, tê, tổ b /b/ bá, bảng, băn, bỉa đ /d/ đã, đích, đan, đó m /m/ mỏi, mặc, mệt, mất n /n/ nào, nách, nặng, nổ x /s/ xuôi, xét, xu, xếp s /ʂ/ h /h/ hôn, hảo, hƣ, hơi v /v/ vô, với, vƣợt, vét r /ʐ/ l /l/ lũ, lãng, lạc, lợi th / t' / thƣ, thợ, thoái, thà tr /ʈ/ ch /c/ nh /ɲ/ ph /f/ phẳng, phớt, phụ, kh /x/ khoảng,khó,khơi sản, sơ, sổ, súp rất, rõ, rạp, rời trao, trôi, trẻ, trúc cháo, chẳn, chứ, chơi nhờ, nhanh, nhán 1.2.3 Vần Theo cấu trúc âm tiết tiếng Việt, vần bao gồm 3 thành tố: âm đệm, âm chính và âm cuối. + âm đệm Âm đệm của tiếng Việt do bán nguyên âm /-w-/ đảm niệm, đƣợc thể hiện bằng hai chữ viết là “u” và “o”, chẳng hạn trong “ quả”, “toán”, “loại”. Chữ viết Âm vị Vídụ 9 u và o quả, tuấn, toán, hoàn /w/ + âm chính Trong tiếng Việt, âm chính của âm tiết bao giờ cũng do nguyên âm đảm nhiệm. Trong tiếng Việt, cả 16 nguyên âm đều có thể đảm nhiệm âm chính. Tức là có bao nhiêu nguyên âm thì có bấy nhiêu âm chính. Theo quan niệm của âm vị học, tiếng Việt có 16 nguyên âm, gồm có 9 nguyên âm đơn (trong đó có 4 nguyên âm đối lập ngắn và dài) và 3 nguyên âm đôi. Nguyên âm 9 nguyên âm đơn Âm vị Ví dụ u /u/ hút, đùng,mù,núi ô /o/ bỗng,cố,hôn, ôm o và oo /ɔ/ mòn,to,nón,coong ƣ /ɯ/ tƣ, hƣ, đứng, hứng ơ /ə/ tơ, mơ, hơn, trơn a /a/ ta,mang,vác,hát /i/ bí, mít, mỹ,hủy ê /e/ tên,mệ,mệnh,để e /ε/ mèo,nem,tẻ,hè â /â/ mân,mâu,mấy,thầy ă và a /ă/ mắng, thắt,máy, thay a /ε/ mạnh,nanh,thách,mạch Chữ viết i và y 4 nguyên âm ngắn 10 3 nguyên âm đôi o /ɔ/ mong,thóc,hóc,nóng iê, ia, yê, ya /ie/ bia,liêng,tuyên,khuya uô,ua /uo/ buồn,uống, đua,của ƣơ, ƣa /ɯə/ mƣợn,bƣớm,thừa + âm cuối Theo quan niệm âm vị học, trong tiếng Việt có 16 nguyên âm thì lúc ấy âm cuối kết hợp với nguyên âm để tạo thành vần chỉ có 8 đơn vị. Đó là 6 âm cuối phụ âm và 2 âm cuối bán nguyên âm. Âm cuối 6 phụ âm âm cuối 2 bán nguyên âm Chữ âm vị ví dụ p /p/ hộp, xếp, sắp t /t/ tiết, hạt, vƣợt c, ch /k/ các, cục, cách m /m/ em, cầm, mỉm n /n/ sen, đàn, cuốn ng, nh /ŋ/ hoang, hỏng, nanh u, o / w / cứu, châu, bao, chào i, y /j/ mai, lợi, may, thấy Nhƣ vậy, tóm tắt lại, theo quan niệm âm vị học, tiếng Việt có danh sách 22 phụ âm đầu, 2 bán nguyên âm, 9 nguyên âm đơn, 4 nguyên âm ngắn và 3 nguyên âm đôi. Phụ âm đảm nhiệm âm đầu và âm cuối, nguyên âm đảm niệm âm chính, và bán nguyên âm đảm nhiệm âm đệm và âm cuối. 1.3 Mô tả qua hình thức chữ quốc ngữ 11 Chữ quốc ngữ là sử dụng tự mẫu La Tinh, một hệ thống văn tự phản ánh cấu trúc âm vị học. Theo quan niệm chữ quốc ngữ, tiếng Việt có 6 thanh điệu, 22 phụ âm đầu, 2 bán nguyên âm đảm nhiệm âm đệm và âm cuối, 14 nguyên âm ( bao gồm 9 nguyên âm đơn, 2 nguyên âm ngắn và 3 nguyên âm đôi) đảm nhiệm âm chính và 8 phụ âm đảm nhiệm âm cuối. Thành tố thanh điệu và phụ âm đầu cũng giống quan niệm âm vị học, chỉ có âm chính (nguyên âm) và âm cuối (phụ âm, bán nguyên âm) khác với quan niệm âm vị học. 1.3.1 Âm chính Âm chính do nguyên âm đảm niệm, theo quan niệm chữ quốc ngữ, tiếng Việt có 14 nguyên âm, gồm có 9 nguyên âm đơn (trong đó có 2 nguyên âm đối lập ngắn và dài), và 3 nguyên âm đôi. Nguyên âm 9 nguyên âm đơn Âm vị Chữ viết Ví dụ u /u/ hút, đùng,mù,núi ô /o/ bỗng,cố,hôn, ôm o /ɔ/ mòn,to,nón,rhóc,hóc ƣ /ɯ/ tƣ, hƣ, mừng ơ /ə/ mơ, hơn, trơn a /a/ ta,mang,vác,hát i và y /i/ bí, mít, mỹ, huỷ ê /e/ tên,mệ,mệnh,để e /ε / mèo,nem,tẻ, hè 12 2 nguyên âm ngắn 3 nguyên âm đôi â /â/ mân,mâu,mấy,thầy ă /ă/ mắng, thắt,máy, thay iê, ia, yê, ya /ie/ bia,liêng,tuyên,khuya uô,ua /uo/ buồn,uống, đua,của ƣơ, ƣa /ɯə/ mƣợn,bƣớm,thừa So với quan niệm âm vị học, hình thức chữ quốc ngữ chỉ chấp nhận có hai nguyên âm ngắn /â/ và /ă/, không có /ε / và /ɔ/ nhƣ âm vị học. 1.3.2 Âm cuối Theo quan niệm chữ quốc ngữ, khi cho rằng tiếng Việt có 14 nguyên âm thì lúc này âm cuối kết hợp với nguyên âm để tạo thành âm cuối sẽ có 10 đơn vị, đó là 8 âm cuối phụ âm và 2 âm cuối bán nguyên âm. Cụ thể là: Âm cuối 8 âm phụ âm 2 bán nguyên âm Chữ âm vị ví dụ p /p/ hộp, xếp,sắp t /t/ tiết,hạt,vƣợt ch /c/ thích, mếch,thạch c /k/ các,cục,chiến m /m/ em,cầm,mỉm n /n/ sen, đàn,cuốn ng /ŋ/ hoang, đƣờng,hỏng nh /ɲ/ nhanh,mạnh,hành u, o /w/ cứu,châu,bao,chào 13 i, y mai,lợi, thấy, mây /j/ 1.4 So sánh đối chiếu hai quan niệm ngữ âm tiếng Việt So sánh hai cách quan niệm, chúng ta thấy rằng, nội dung không đƣợc nhất trí là âm chính (nguyên âm) và âm cuối. Quan niệm âm vị học cho rằng, tiếng Việt có 16 nguyên âm, gồm 9 nguyên âm đơn (trong đó có 4 nguyên âm đơn đối lập dài - ngắn) và 3 nguyên âm đôi. Khi cho rằng tiếng Việt có 16 nguyên âm thì âm cuối kết hợp với nguyên âm để tạo thành vần chỉ có 8 âm cuối, đó là 6 âm cuối phụ âm và 2 âm cuối bán nguyên âm. Hình thức chữ quốc ngữ khác với quan niệm trình bày trong cuốn “Ngữ âm tiếng Việt” của GS.TS Đoàn Thiện Thuật. Theo quan niệm này, tiếng Việt chỉ có 14 nguyên âm, gồm 9 nguyên âm đơn (trong đó chỉ có 2 nguyên âm đối lập dài - ngắn) và 3 nguyên âm đôi. Khi cho rằng tiếng Việt có 14 nguyên âm thì âm cuối kết hợp với nguyên âm để tạo thành vần sẽ có tới 10 đơn vị. Đó là 8 âm cuối phụ âm và 2 âm cuối bán nguyên âm. Sau đây là sơ đồ đối chiếu hai quan niệm ngữ âm tiếng Việt: Nguyên âm Q N V Nguyên âm ngắn âm đơn S Â Nguyên 16 9 4 Nguyên âm đôi 3 /u/ /o/ /ɔ/ /ɔ/(ngắn) /u/ /o/ /ɔ/ /ɯ/ /ɔ/ /â/ /ă/ /ie/ /uo/ /ɯə/ /ɯ/ /ə/ /a/ /i/ /e/ /ε/ /ə/ /a/ /i/ /e/ /ε/ Âm cuối 8 /p/ /t/ /k/ /m/ /n/ /ŋ/ /w/ /j / /ε/ H /ε/(ngắn) /â/ /ă/ /ie/ /uo/ / ɯə/ C 14 9 2 14 3 10 C /u/ /o/ /ɔ/ /ɯ/ /ə/ /a/ /u/ /o/ /ɔ/ /ɯ/ Q /â/ /ă/ N /i/ /e/ /ε/ /â/ /ă/ /ie/ /ə/ /a/ /i/ /e/ /ε/ /ie/ /uo/ /ɯə/ /p/ /t/ /c/ /k/ /m/ /n/ /ɲ/ /ŋ/ /w/ /j/ /uo/ /ɯə/ Q 2. Tình hình xuất bản sách dạy tiếng Việt ở TQ từ năm 2000-2010 Hiện nay, ở Trung Quốc đã có nhiều trƣờng nhƣ các trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng, trung tâm đào tạo đã mở chuyên ngành tiếng Việt để đào tạo nhân tài tiếng Việt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lƣu về mặt kinh tế, văn hóa và chính trị giữa hai nƣớc Trung Quốc và Việt Nam. Đặc biệt trong 10 năm gần đây, chỉ riêng năm 2010, thì đã có khoảng 7 trƣờng mở chuyên ngành tiếng Việt. Ngoài ra, còn có nhiều ngƣời đang tự học hoặc mời gia sƣ để học tiếng Việt. Tùy theo ngƣời học tiếng Việt ngày càng tăng nhiều thì sự yêu cầu đối với giáo trình cũng tăng thêm. Tính đến 2010, ở Trung Quốc đã xuất bản mấy chục cuốn sách tiếng Việt, có những giáo trình dành cho sinh viên đại học, giáo trình cho học sinh cao đẳng, những ngƣời làm kinh doanh, du khách, đi công tác nhƣ “Đi du lịch ở Việt Nam”, “Tiếng Việt Kinh tế và Thƣơng mại”, “ Hội thoại tiếng Việt”, “Tiếng Việt 300 câu”, “Tiếng Việt 400 câu”… Ngƣời ta căn cứ vào nhu cầu của mình lựa chọn giáo trình phù hợp. Đối với học sinh chuyên ngành tiếng Việt, thì phải chọn những giáo trình có đẩy đủ các bộ phận nghe, nói, đọc, viết. Cho nên, tuy có nhiều cuốn sách về tiếng Việt, nhƣng những giáo trình không có phần ngữ âm, không xứng 15 đáng làm giáo trình cho học sinh học ngành tiếng Việt tại trƣờng, chỉ đƣợc coi là tài liệu tham khảo đối với ngƣời học tiếng Việt. Vì đề tài của tôi là “ Khảo sát tình hình trình bày ngữ âm trong giáo trình dạy tiếng Việt ở Trung Quốc giai đọan 2000-2010”, cho nên những cuốn không có phần ngữ âm và thời gian xuất bản ngoài 10 năm này đều không nằm trong phạm vi nghiên cứu của tôi. Theo thống kê, từ năm 2000 đến 2010, đã có 8 cuốn sách có phần ngữ âm tiếng Việt đƣợc xuất bản và đang đƣợc lƣu hành ở các trƣờng đại học Trung Quốc. Cụ thể là: 2.1 Cuốn 1 “Thực dụng tiếng Việt”, do Sái Kiệt biên Soạn, Nhà xuất bản Đại học Trùng Khánh xuất bản vào năm 2008. Đối tƣợng của bộ giáo trình này là sinh viên cao đẳng . Đây là cuốn thứ nhất, đồng thời cũng là cuốn duy nhất dành cho sinh viên cao đẳng trong nƣớc từ năm 2000-2010. Cuốn sách này có giảng dạy tới các mặt nhƣ đời sống hàng ngày, phong tục tập quán, giao tế xã hội, kinh tế thƣơng mại, tham quan du lịch… Giáo trình này có khoảng 4000 từ vựng. Tổng cộng có bốn tập, “ Tập 1” là tập ngữ âm, có 15 bài, trong đó 11 bài ( bài 1-bài 11) giảng dạy về phần ngữ âm, một bài (bài 12) giảng dạy về cách đọc của từ ngoại lai, còn lại ba bài (bài 13-bài 15) là bài ôn lại ngữ âm tiếng Việt. “ Tập 2” là tập cơ sở của tiếng Việt, 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan