Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mặt trận tổ quốc tỉnh hà tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân...

Tài liệu Mặt trận tổ quốc tỉnh hà tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay

.PDF
113
823
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THỊ LAM MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH HÀ TĨNH VỚI VIỆC THỰC THI QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THỊ LAM MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH HÀ TĨNH VỚI VIỆC THỰC THI QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Liêu Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Luận văn" Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay" là công trình khoa học của riêng tôi. Các nội dung, số liệu được nêu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Tôi xin chịu trách nhiệm về cam kết của mình. Tác giả Nguyễn Thị Lam MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3 Chƣơng 1: Khái luận về quyền lực chính trị của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc trong việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ........................ 11 1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân ................................................ 11 1.1.1. Quyền lực chính trị ....................................................................................... 11 1.1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân ................................................................. 12 1.1.3. Cơ chế thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay.......... 14 1.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta ........................................................ 18 1.2.1. Vị trí, vai trò .................................................................................................. 18 1.2.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 28 1.3. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ....... 29 1.3.1. Nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .................................. 29 1.3.2. Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................. 31 Chƣơng 2: Thực thi quyền lực của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................................... 45 2.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh ....45 2.2. Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực thi dân chủ đại diện.......... 47 2.2.1. Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh tham gia xây dựng pháp luật ...................... 47 2.2.2. Giám sát, phản biện cơ quan nhà nước, cán bộ dân cử và công chức nhà nước .................................................................................................................. 48 2.2.3. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở............................................................. 53 2.3. Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực thi dân chủ trực tiếp ......... 56 2.3.1. Thực thi quyền lực của nhân dân trong việc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" ........................................................................................................... 56 2.3.2. Tuyên truyền, vận động nhân dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, ngày vì người nghèo.................. 59 2.3.3. Xây dựng tổ tự quản của nhân dân ............................................................... 65 1 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát huy quyền lực chính trị của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh ....................................... 72 3.1. Phương hướng ................................................................................................ 72 3.2. Một số giải pháp cơ bản phát huy quyền lực chính trị của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 73 3.2.1. Nhóm giải pháp đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh và các thành viên ............................................................................... 73 3.2.2. Nhóm giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh và các thành viên ............................................................................... 77 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 96 PHỤ LỤC 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình đổi mới, Đảng ta rất coi trọng xây dựng chế độ nhân dân làm chủ, đề cao vai trò của nhân dân trong việc giám sát quyền lực nhà nước. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định “ Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Chế độ ta là chế độ nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò làm chủ của nhân trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề có ý nghĩa chiến lược" [11, tr.43] . “ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nội dung cơ bản của đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thể để thể hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước” [11, tr.15]. Như vậy, Đảng ta đã có chủ trương tạo điều kiện để nhân dân tham gia góp ý và tham gia kiểm tra, giám sát đối với các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Thừa nhận chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ thì tất yếu nhân dân có quyền và có trách nhiệm giám sát quyền lực Nhà nước. Song, hiệu quả tác động của dân chủ lại phụ thuộc vào sự hoàn thiện của Hệ thống chính trị với tư cách là hệ thống các thiết chế chính trị và cơ chế thực hiện quyền lực chính trị. Mặt trận Tổ quốc vừa là phương thức, vừa là môi trường để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò, quyền làm chủ của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh có tổ chức, huy động tiềm lực to lớn, sáng tạo của nhân dân trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam và thực hiện quyền làm chủ nhân dân trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân đã được nêu rõ trong nhiều văn kiện của Đảng và các văn bản mang tính pháp lệnh của Nhà 3 nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên, thực hiện dân chủ. "Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã coi trọng các hình thức tập hợp đa dạng nhằm mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh các hoạt động xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích thiết thực của nhân dân. Sự tham gia của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác xây dựng pháp luật, chính sách, xây dựng chính quyền các cấp, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội…ngày càng được tăng cường".[18, tr.13,14] Bên cạnh những thành tích đạt được, Đảng cũng thấy rằng: Mặt trận và các đoàn thể nhân dân còn có sự hạn chế về nhận thức, việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn chưa rõ ràng; nội dung và phương thức hoạt động còn lúng túng; tình trạng dân chủ hình thức trong các tổ chức còn nặng nề đã làm hạn chế đáng kể việc phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong quá trình đổi mới. Vì vậy, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp là một vấn đề bức thiết ở nước ta hiện nay. Vấn đề càng trở nên cấp thiết hơn khi chúng ta đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có những tác động tiêu cực như: suy giảm đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, bệnh quan liêu, tham nhũng, có những hành vi vi phạm quyền lực của nhân dân…Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao phát huy được dân chủ rộng rãi, đúng hướng để quy tụ sức mạnh của toàn dân, của cả cộng đồng dân tộc để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá và làm cho nhân dân thực sự trở thành chủ thể sáng tạo lịch sử một cách tích cực và chủ động. 4 Hà Tĩnh là một tỉnh giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, cần cù, chịu khó, đoàn kết. Là một trong những tỉnh đang có những bước chuyển trong chiến lược phát triển kinh tế. Trong những năm qua, hoạt động của Mặt trận tiếp tục có bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được sự chuyển biến tích cực trên tất cả các mặt hoạt động. Nhất là trong việc xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nhiều mức độ khác nhau. Điều đó cho thấy Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh đã và đang thật sự là một nhân tố quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân Hà Tĩnh hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài: " Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu Vai trò Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân luôn được các nhà khoa học nghiên cứu gắn liền với vấn đề củng cố hệ thống quyền lực và xây dựng nền dân chủ, được đề cập trong nhiều cuốn sách, đề tài, bài viết, một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ. Trong đó, có thể khái quát thành các nhóm công trình sau: * Những công trình nghiên cứu liên quan tới vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Một số vấn đề lý luận và thực tiễn công tác Mặt trận của Vũ Trọng Kim chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2009, nói về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ tập hợp, xây dựng đoàn kết toàn dân tộc thời kỳ đổi mới, trong vai trò giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay của TS Nguyễn Thị Hiền Oanh, Nhà xuất bản lý luận chính trị 2009, nói về vai trò vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong 5 việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; nêu ra thực trạng và một số giải pháp góp phần để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta. Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay của TS. Nguyễn Thọ Ánh, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật 2012, nêu rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong vấn đề giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc hiện nay và đề ra một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam quá khứ và hiện tại, của PGS,TS. Trần Hậu, nhà xuất bản chính trị quốc gia 2011, khái quát về lịch sử và truyền thống của Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, những bài học kinh nghiệm, sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận dân tộc thống nhất giai đoạn hiện nay và nêu lên vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay trong quản lý phát triển xã hội cùng với quân đội bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh (Giai đoạn 19302008), Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh - 2009, khái quát về lịch sử của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh. * Các công trình liên quan đến thực thi quyền lực của nhân dân Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới của GS,TS Hoàng Chí Bảo, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 2010, đã nêu rõ tầm quan trọng của dân chủ đặc biệt là dân chủ cơ sở ở nông thôn từ khi bước vào công cuộc đổi mới đất nước đến nay; đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội, tạo động lực, mục tiêu cho sự nghiệp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền của TS. Hồ Bá Thâm, CN. Nguyễn Tôn Thị Tường Vân, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 6 2010, bàn về bản chất, đặc điểm, chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc, phương thức của phản biện xã hội trong nền dân chủ pháp quyền ở nước ta hiện nay và đề cập tới phản biện xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay (2011) của Lê Minh Quân, Nhà xuất Chính trị Quốc gia sự thật, khái quát lịch sử hình thành, phát triển các mô hình dân chủ của nhân loại; chỉ ra những xu hướng lớn của thế giới tác động đến quá trình dân chủ hóa như phát triển bùng nổ của khoa học - công nghệ, xuất hiện nền kinh tế tri thức, kinh tế thị trường, quá trình toàn cầu hóa; kiến giải vấn đề về xây dựng nhà nước pháp quyền, cơ chế kiểm soát quyền lực, phát triển xã hội công dân, mở rộng và phát huy dân chủ trong Đảng đối với quá trình dân chủ hóa ở Việt Nam và một số vấn đề liên quan đến dân chủ hóa ở nước ta hiện nay. Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (2011) của Nguyễn Phú Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, tập hợp các bài viết, bài phát biểu, thư của tác giả liên quan đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã hội; về xây dựng đội ngũ cán bộ; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Ngoài các công trình chuyên khảo nói trên, ở nước ta trong thời gian qua còn có các công trình khác có liên quan đã công bố: "Quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta" của PGS.TS Hoàng Chí Bảo, Tạp chí Thông tin lý luận, 9/1992; "Vấn đề quyền lực và cơ chế thực hiện quyền lực chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta" của GS.TS Phạm Ngọc 7 Quang, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, 1/1993; "Vấn đề dân chủ hóa ở Việt Nam trong những chặng đầu của thời kỳ quá độ" của GS.TS Trịnh Quốc Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, 5/1990, "Dân chủ hóa các tổ chức chính trị - xã hội, một phương hướng cơ bản để tăng cường quyền lực của nhân dân ở nước ta hiện nay" của GS.TS Hoàng Văn Hảo, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, 1/1993; "Bước đầu tìm hiểu về kết hợp chế độ tập trung dân chủ trong Đảng và chế độ hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam", tạp chí Mặt trận, số 11/2003. Các công trình nghiên cứu cấp bộ về "Quá trình hình thành và phát triển thể chế chính trị Việt Nam kể từ 1945 đến nay", 1999, do TS Đặng Đình Tân làm chủ nhiệm, trong đó có hai vấn đề: Nhân dân lao động thực thi quyền lực chính trị thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức công đoàn trong hệ thống chính trị Việt Nam từ 1945 đến nay; về "Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở tại các vùng nông thôn miền núi phía Bắc nước ta", 1999, do TS Nguyễn Quốc Phẩm làm chủ nhiệm; Luận văn "Vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Phạm Thu Hương do PGS.TS Bùi Xuân Đức hướng dẫn. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn vai trò của các đoàn thể chính trị xã hội trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các công trình nghiên cứu trên đã lồng ghép vấn đề đoàn thể nhân dân trong các công trình khoa học mang tính tổng thể và đề cập như một yếu tố cấu thành trong mối quan hệ giữa các thành tố của hệ thống chính trị nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về thực thi quyền lực của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc ở tỉnh Hà Tĩnh. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Làm rõ lý luận về quyền lực chính trị của nhân dân, vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Khảo sát, đánh giá lại hiện trạng của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, xác định những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong thực thi quyền lực chính trị của nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân. Hai là: Khảo sát, đánh giá hiện trạng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh trong việc phát huy quyền làm chủ về chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay; xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Ba là: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi Thời gian nghiên cứu từ 2004 - 2020. 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân. Luận văn kế thừa những thành quả nghiên cứu của những công trình có liên quan đến đề tài đã được công bố. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp liên ngành và chuyên ngành chính trị học cụ thể như: phân tích, tổng hợp, khảo sát, đối chiếu so sánh, nghiên cứu tài liệu .v.v. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống các quyền lực chính trị của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc phát huy quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và nghiên cứu giảng dạy chuyên đề về công tác Mặt Trận của trường chính trị Tỉnh. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. 10 CHƢƠNG 1 KHÁI LUẬN VỀ QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ VÀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC THI QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm quyền lực chính trị của nhân dân 1.1.1. Quyền lực chính trị Trong xã hội, có vô vàn quyền lực khác nhau, trong đó quyền lực chính trị chỉ ra đời khi xã hội xuất hiện giai cấp và Nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển, quyền lực chính trị ngày càng phong phú, phức tạp và tác động sâu sắc đến đời sống của mỗi con người và cộng đồng người. Theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, là cội nguồn của quyền lực. Nền sản xuất vật chất và các cội nguồn dự trữ xã hội do nó tạo ra là điều kiện để hình thành quyền lực và quyền lực chính trị. Nhân dân lao động là chủ thể tạo ra các nguồn lực kinh tế, xã hội. Vì vậy, nhân dân lao động là nguồn gốc xã hội trực tiếp nhất của quyền lực chính trị. Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp hay của liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội (hoặc của nhân dân - trong điều kiện chủ nghĩa xã hội) nó nói lên khả năng của một giai cấp thực hiện lợi ích của mình. Mác - Ăngghen đã chỉ ra rằng: "Quyền lực chính trị theo nguyên nghĩa của nó, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác" [33, tr.628]. Quyền lực chính trị bao giờ cũng mang tính giai cấp. Nó luôn mang tính thống nhất về cơ bản trong sự biểu hiện ra bên ngoài của mình: trong quan hệ nội bộ của giai cấp hay liên minh giai cấp, quyền lực chính trị có thể chứa đựng những mâu thuẫn, thậm chí cả những đối kháng. Quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được tổ chức thành nhà nước. Vì vậy, xét về bản 11 chất, quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp thống trị. Nó được thực hiện bằng cả một hệ thống chuyên chính do giai cấp đó lập ra. Là một bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị, sự thay đổi căn bản của quyền lực Nhà nước bằng việc chuyển chính quyền nhà nước từ tay giai cấp này sang giai cấp khác, sẽ trực tiếp dẫn tới thay đổi căn bản tính chất chế độ chính trị. Bất kỳ quyền lực nhà nước nào cũng mang tính chính trị, nhưng không phải mọi quyền lực chính trị đều mang tính nhà nước. Như vậy, Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp hay liên minh giai cấp để thực hiện sự thống trị chính trị trên cơ sở thực hiện chức năng công quyền, cơ bản bằng quyền lực nhà nước, là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình và đảm bảo mức độ nhất định sự công bằng xã hội. Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở nước ta và phù hợp với yêu cầu cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Mọi quyền lực thuộc về nhân dân; cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông qua và Hiến pháp 1992 sửa đổi đã khẳng định sự thống nhất của quyền lực nhà nước đối với sự phân công và phối hợp chặt chẽ các cơ quan nhà nước khác nhau để thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 1.1.2. Quyền lực chính trị của nhân dân Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, nhân dân là cội nguồn của quyền lực chính trị. Lần đầu tiên trong lịch sử, Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã có quan niệm đúng đắn về nhân dân: Quần chúng nhân dân là số đông bị trị so với thiểu số là giai cấp thống trị. Tất cả các giai cấp thống trị trước đây đều là những nhóm thiểu số nhỏ bé so với quần chúng nhân dân bị thống trị. 12 Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ ra vai trò to lớn của quần chúng nhân dân: Họ là những người sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra những giá trị tinh thần, quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Là thành quả của quá trình hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đảng ta khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. "Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự đồng tình, hưởng ứng của quần chúng".[16, tr.29] Như vậy: Quyền lực chính trị của nhân dân có nghĩa là nhân dân làm chủ và kiểm soát quyền lực kinh tế, chính trị, xã hội và việc sử dụng những quyền lực ấy nhằm đảm bảo lợi ích của mình trong đời sống xã hội. Quyền lực chính trị của nhân dân là khả năng nhân dân thực hiện lợi ích khách quan của mình, đồng thời đem lại lợi ích cần thiết cho các giai cấp và tầng lớp khác. Quyền lực chính trị của nhân dân lao động là một dạng quyền lực đặc biệt chỉ được xác lập trong xã hội chủ nghĩa, khẳng định vai trò quyết định của nhân dân lao động trong quản lý xã hội, khẳng định nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước và tất cả các quyền lực khác thuộc về nhân dân. Nhân dân là người tổ chức và trực tiếp quản lý Nhà nước. Nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực, cũng có nghĩa nhân dân là người thực hiện quyền lực. Nhưng trên thực tế, quyền lực chính trị của nhân dân lao động rất rộng, nên chính bản thân họ không thể thường xuyên và trực tiếp thực hiện quyền lực của mình. Do vậy quyền lực chính trị của nhân dân phải có hình thức thực hiện đa dạng, thích hợp, phải có những cơ quan nhất định hoạt động thường xuyên, đại diện để nhân dân thực hiện có hiệu quả quyền lực của 13 mình. Mặt trận Tổ quốc là một trong những cơ quan tổ chức thực hiện quyền dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình. 1.1.3. Cơ chế thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay 1.1.3.1. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân Trong chế độ ta, quyền lực nhà nước do khối đại đoàn kết toàn dân quyết định mà nòng cốt là khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân ta hiện nay rất phong phú, có thể xét trên các quyền cơ bản sau: * Quyền tổ chức Nhân dân ta thông qua ý chí chung lập ra Hiến pháp và bầu ra Quốc hội. Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản, kết cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của quyền lực nhà nước và từng cơ quan quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội thành lập Chính phủ và các cơ quan tư pháp. Ở từng cấp địa phương, theo luật định, nhân dân cũng lập ra chính quyền nhân dân cùng cấp. Toàn bộ việc tổ chức quyền lực nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân lập ra. *Quyền lãnh đạo Nhân dân tổ chức ra quyền lực nhà nước nên phải thực hiện sự lãnh đạo đối với quyền lực đó. Để lãnh đạo tập trung và thống nhất nhân dân tổ chức ra một đội tiền phong, tổ chức đó là Đảng cộng sản Việt Nam. Điều 4 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013 đã quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao 14 động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhưng để đảm bảo sự lãnh đạo đó luôn đúng ý nguyện của mình, nhân dânkhông chỉ tham gia vào quá trình hình thành đường lối, chủ trương mà còn phải thực hiện quyền giám sát đối với Đảng và Nhà nước. * Quyền giám sát Để đảm bảo cho mọi tổ chức và hoạt động của Nhà nước luôn xuất phát từ dân và vì lợi ích của dân, nhân dân phải thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, kiểm soát cơ quan nhà nước sử dụng quyền do mình ủy thác và kịp thời điều chỉnh, uốn nắn khi phát hiện có những biểu hiện lệch lạc. Việc làm này thông qua các tổ chức đại diện và những đại biểu do chính nhân dân bầu ra, các tổ chức chính trị xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng và bằng quyền làm chủ trực tiếp của từng công dân buộc Nhà nước phải phục tùng chủ quyền tối thượng của nhân dân. * Quyền phán quyết và tự quyết Thông qua các đạo luật, các quyết nghị của cơ quan quyền lực của mình, nhân dân ủy nhiệm quyền quản lý, điều hành công việc thường xuyên của đất nước cho các cơ quan nhà nước. Nhưng đối với những vấn đề lớn có liên quan đến quốc gia, dân tộc thì phải do toàn thể nhân dân trực tiếp phán quyết; những việc liên quan trực tiếp đến nhân dân thì chỉ có họ mới có quyền tự quyết định cho chính mình. Không một ai có thể thay thế quyền phán quyết và quyền tự quyết này của nhân dân khi chưa được nhân dân ủy thác. 15 * Quyền chấp hành Nhà nước thực thi quyền lực của nhân dân đã trao cho nên mỗi người dân đều có quyền tuân thủ quyền lực nhà nước mà không ai có quyền cản trở. Hơn nữa làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước cũng chính là quyền lợi của mỗi người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng: Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ. Nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân. * Quyền được hưởng thụ quyền con người Mỗi người dân đều có những quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, đó là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Nhà nước phải tôn trọng, công nhận quyền tự tổ chức cuộc sống, tự lựa chọn những giá trị, nghề nghiệp, công việc, nơi ở và làm việc, tự do thể xác và tinh thần của mọi công dân. Nhà nước có nghĩa vụ bảo vệ danh dự và phẩm giá, lợi ích và sự nghiệp, tính mạng và tài sản của mỗi con người; đồng thời, còn phục vụ các phúc lợi xã hội và dịch vụ công ích vì cuộc sống của mỗi người và sự phát triển của con người. * Quyền thực hiện quyền công dân Là công dân, người dân có quyền được đề cử, bầu cử, ứng cử, được bầu hay bổ nhiệm vào các chức vụ của cơ quan nhà nước, quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, họp hội; quyền chất vấn cán bộ, công chức nhà nước và quyền được nhà nước đáp ứng những điều kiện vật chất và tinh thần đảm bảo cho yêu cầu tồn tại, phát triển của công dân.[51, tr.156] 1.1.3.2. Cơ chế thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta hiện nay * Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân chính trị của cả hệ thống chính trị, giữ vai trò lãnh đạo xã hội, thực hiện sự cầm quyền Đảng lãnh đạo chính trị đối với cả hệ thống và toàn xã hội. Đảng đề ra đường lối, chủ trương lớn cho từng thời kỳ và lãnh đạo việc thể chế hóa thành 16 pháp luật, chính sách của nhà nước, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch của các đoàn thể quần chúng cùng với việc tổ chức thực hiện. Lãnh đạo việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức. Lãnh đạo kiểm tra, giám sát, kiểm soát trong toàn hệ thống chính trị và toàn xã hội. Vì vậy, mọi quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đều là sự phản ánh nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân. * Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm quyền lực của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Là nhà nước của dân, do dân, vì dân Nhà nước là cơ quan thực hiện quyền lực của nhân dân, thống nhất quyền lực trên cơ sở phân công và phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; một nhà nước được tổ chức, vận hành, quản lý và điều hành xã hội theo phát luật, bằng pháp luật, trong khuôn khổ của pháp luật mà pháp luật đó thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Đó là một nhà nước "của dân, do dân, vì dân", một nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, mang tính nhân dân rộng rãi, có tinh thần quốc tế trong sáng. Vì vậy, toàn bộ hệ thống và hoạt động của Nhà nước đều là sự thể chế hóa về mặt pháp lý quyền lực chính trị - quyền làm chủ của nhân dân và vì lợi ích của nhân dân. * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là nền tảng chính trị - xã hội của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội Mặt trận Tổ quốc là chổ dựa vững chắc của Đảng, Nhà nước cũng như toàn bộ chế độ xã hội chủ nghĩa của nước ta. Mỗi tổ chức thành viên thể hiện và thực hiện quyền lực chính trị của từng thành viên trong tổ chức của mình đối với sự phát triển của xã hội và đối với sự phát triển của tổ chức mình. Đồng thời góp phần tích cực vào việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước trong giới mình đại diện, tập hợp và giáo dục 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan