ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
TRẦN THỊ KIM TOÀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC
SINH Ở THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TẠI HÀ
NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
TRẦN THỊ KIM TOÀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC
SINH Ở THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TẠI HÀ
NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc luận văn
1
3
4
4
5
5
CHƢƠNG 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TRONG HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề chung về công tác phục vụ bạn đọc
1.1.1. Khái niệm công tác phục vụ bạn đọc
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ bạn đọc
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc
1.2. Khái quát về thƣ viện trƣờng tiểu học Hà Nội
1.2.1. Đặc điểm giáo dục tiểu học ở Hà Nội
1.2.2. Thƣ viện các trƣờng tiểu học ở Hà Nội
1.2.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
1.2.2.2. Đối tượng phục vụ
1.2.2.3. Đặc điểm vốn tài liệu
1.3. Đặc điểm học sinh tiểu học Hà Nội
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học
1.3.2. Đặc điểm riêng của học sinh tiểu học Hà Nội
1.3.3. Đặc điểm nhu cầu đọc của học sinh tiểu học Hà Nội
1.4. Vai trò và yêu cầu đối với công tác phục vụ bạn đọc trong
thƣ viện các trƣờng tiểu học ở Hà Nội
1.4.1. Vai trò của công tác phục vụ bạn đọc trong thƣ viện các trƣờng
tiểu học
1.4.2. Yêu cầu đối với hoạt động phục vụ học sinh trong thƣ viện các
trƣờng tiểu học Hà Nội
6
6
8
11
12
12
18
18
20
23
24
24
27
31
36
36
38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC SINH Ở THƢ VIỆN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Tổ chức phục vụ trong thƣ viện
2.1.1. Đọc tại chỗ
2.1.2. Cho mƣợn tài liệu
2.2. Tổ chức phục vụ ngoài thƣ viện
2.2.1. Túi sách lƣu động
2.2.2. Thƣ viện lƣu động
2.3. Tuyên truyền, giới thiệu sách
2.3.1. Hình thức tuyên truyền miệng
40
40
47
48
48
49
50
51
2.3.2. Hình thức tuyên truyền trực quan
2.3.3. Các hình thức khác
2.4. Các yếu tố hỗ trợ công tác phục vụ bạn đọc
2.4.1. Phối hợp với các cá nhân, tập thể trong trƣờng trong quá trình
triển khai hoạt động phục vụ
2.4.1.1. Sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu
2.4.1.2. Sự hỗ trợ của giáo viên
2.4.1.3. Sự phối hợp với Ban cố vấn Đội Thiếu niên tiền phong
2.4.1.4. Sự hỗ trợ của học sinh
2.4.2. Các nguồn lực đảm bảo cho công tác phục vụ
2.4.2.1. Nhân lực thư viện
2.4.2.2. Vốn tài liệu
2.4.2.3. Nguồn lực vật chất
2.5. Đánh giá chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc
2.5.1. Mức độ đáp ứng yêu cầu
2.5.2. Mức độ hấp dẫn, thu hút sử dụng thƣ viện
2.5.3. Mức độ hài lòng
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Điểm mạnh
2.6.2. Hạn chế
2.6.3. Nguyên nhân
55
57
59
59
59
60
61
62
63
63
69
72
75
75
79
81
82
82
84
87
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PHỤC VỤ Ở THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI
3.1 Nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn đọc
3.1.1. Hƣớng dẫn đọc trong quá trình phục vụ bạn đọc
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng tuyên truyền, giới thiệu sách
3.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ bạn đọc
3.2.1. Đa dạng hóa hình thức phục vụ ngoài thƣ viện
3.2.2. Đa dạng hóa cách thức tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách
3.3. Tăng cƣờng phối hợp các bộ phận khác trong công tác phục vụ
bạn đọc
3.3.1. Phối hợp chặt chẽ với giáo viên
3.3.2. Tranh thủ sự ủng hộ của Ban Giám hiệu
3.3.3. Phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong
3.3.4. Thành lập nhóm học sinh tích cực
3.4. Giải pháp bổ sung
3.4.1. Tăng cƣờng vốn tài liệu
3.4.2. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho thƣ viện
3.4.3. Phát triển nguồn nhân lực thƣ viện
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
88
88
92
94
94
95
96
96
98
99
100
101
101
103
105
109
111
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt, ngƣời thầy - ngƣời hƣớng dẫn khoa học,
quý thầy cô giáo khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Khoa học và xã hội Nhân văn
Hà Nội. Tác giả cũng đã nhận đƣợc sự giúp đỡ chu đáo của bà Nguyễn Mai Hoa Phó trƣởng phòng Khoa học công nghệ, ông Trần Văn Đức - chuyên viên phụ trách
công tác thƣ viện của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các chuyên viên phụ trách
công tác của Phòng Giáo dục các quận nội thành trên địa bàn thành phố Hà Nội, các
đồng nghiệp làm việc tại thƣ viện các trƣờng tiểu học tại Hà Nội. Nhân dịp này, tác
giả xin đƣợc chân thành cảm ơn tới quý thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ, khích lệ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt đã dìu dắt tác giả trên con đƣờng nghiên cứu khoa
học của mình cũng nhƣ luôn chia sẻ, cảm thông và động viên tác giả những thời
điểm khó khăn để hoàn thiện luận văn.
Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô và quý đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Kim Toàn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giáo dục và Đào tạo
: GD&ĐT
Sách giáo khoa
: SGK
Sách nghiệp vụ
: SNV
Sách tham khảo
: STK
Câu lạc bộ
: CLB
Giáo viên chủ nhiệm
: GVCN
Thiếu niên tiền phong
: TNTP
Khoa học công nghệ
: KHCN
Công nghệ thông tin
: CNTT
Trung học cơ sở
: THCS
Trung học phổ thông
: THPT
Nhà xuất bản
: nxb
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lƣợng trƣờng tiểu học tại các quận huyện của Hà Nội
Bảng 2: Loại hình trƣờng tiểu học Hà Nội
Bảng 3: Các nhóm bạn đọc của thƣ viện trƣờng tiểu học tại Hà Nội
Bảng 4: Hoạt động ngoài giờ học của học sinh
Bảng 5: Môn học học sinh tiểu học yêu thích
Bảng 6: Hứng thú đọc sách của thiếu nhi theo đề tài
Bảng 7: Kế hoạch giảng dạy chƣơng trình học tập tiểu học 2 buổi/ngày
Bảng 8: Thời khóa biểu tiết thƣ viện của trƣờng tiểu học Cát Linh (Đống Đa)
năm học 2012-2013
Bảng 9: Số lƣợng túi sách lƣu động, tủ sách lớp năm học 2011-2012
Bảng 10: Đội ngũ nhân viên thƣ viện trƣờng tiểu học Hà Nội các năm
Bảng 11: Số lƣợng vốn tài liệu tại một số thƣ viện tiểu học năm học 2012-2013
Bảng 12: Định mức kinh phí cấp cho hoạt động thƣ viện trƣờng tiểu học
Bảng 13: Kinh phí chi thực tế cho thƣ viện ở một số trƣờng tiểu học Hà Nội
Bảng 14: Các mức yêu cầu về tỉ lệ sử dụng sách báo thƣ viện tiểu học
Bảng 15: Số lƣợng thƣ viện các trƣờng tiểu học đạt danh hiệu theo năm học
Bảng 16: Số lƣợng thƣ viện trƣờng tiểu học đạt danh hiệu khu vực nội thành
Bảng 17: Thống kê lƣợt bạn đọc, lƣợt luân chuyển sách ở một số thƣ viện tiểu học
theo năm học 2013-2014
Bảng 18: Tỷ lệ học sinh tham gia các hoạt động của thƣ viện
Bảng 19: Mức độ thu hút của các hình thức giới thiệu sách thƣ viện
Bảng 20: Độ ghi nhớ nội dung sách của học sinh tiểu học
Bảng 21: Độ ghi nhớ tên tác giả sách của học sinh tiểu học
Biểu đồ 1: Tỉ lệ thành phần nhóm bạn đọc trong thƣ viện tiểu học
Biểu đồ 2: Các hoạt động của thiếu nhi ngoài giờ lên lớp
Biểu đồ 3: Thể hiện các môn học học sinh tiểu học yêu thích
Biểu đồ 4: Hứng thú đọc sách của thiếu nhi theo đề tài
Biểu đồ 5: Hứng thú đọc sách của thiếu nhi theo thể loại
Biểu đồ 6: Chuyên trách, kiêm nhiệm tại các thƣ viện trƣờng tiểu học năm 2013
Biểu đồ 7: Trình độ nghiệp vụ của nhân viên làm công tác thƣ viện
Biểu đồ 8: Mức độ tăng trƣởng của các thƣ viện đạt danh hiệu
Biểu đồ 9: Độ ghi nhớ về sách của học sinh tiểu học
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển, vì thế đổi mới giáo dục ngày nay là
chiến lƣợc phát triển cơ bản của các quốc gia, là cơ sở cho việc phát triển khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực quốc gia, nâng cao ý thức dân tộc và bảo vệ bản sắc văn
hóa dân tộc. Đổi mới giáo dục tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ
quan niệm về chất lƣợng đến cách thức tổ chức, phƣơng pháp và hệ thống giáo dục.
Vị trí trung tâm của ngƣời thầy dịch chuyển sang học sinh. Đầu tƣ cho giáo dục từ
chỗ đƣợc xem là phúc lợi xã hội, ngày nay đƣợc coi là đầu tƣ cho phát triển.
Trƣớc làn sóng đổi mới giáo dục đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu,
giáo dục Việt Nam cũng đã đƣa ra những yêu cầu đổi mới đáp ứng xu thế phát triển
của thời đại, đặc biệt là đối với hệ thống giáo dục phổ thông. Năm học 2008 - 2009
trở thành một điểm mốc quan trọng, lần đầu tiên ở nƣớc ta, Bộ GD&ĐT phát động
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các
trƣờng phổ thông, mầm non trên phạm vi toàn quốc nhằm phấn đấu cho mục tiêu
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Mục đích chủ yếu và ý nghĩa
quan trọng nhất của việc xây dựng trƣờng học thân thiện là tạo nên một môi trƣờng
giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh
trong học tập, đổi mới phƣơng pháp dạy và học, để ―mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm
gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo‖; mỗi học sinh đều đƣợc tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, năng động, linh hoạt
và có những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
1.2. Trƣớc những yêu cầu của giáo dục, thƣ viện trƣờng học phải thực sự là
một cơ sở trong nhà trƣờng góp phần nâng chất lƣợng giảng dạy và học tập của giáo
viên, học sinh cũng nhƣ góp phần hỗ trợ hiệu quả tới nhiều hoạt động khác nhau
của nhà trƣờng. Thƣ viện còn trở thành một trong những tiêu chí để đánh giá và xếp
loại các trƣờng phổ thông. Nhƣ vậy, có thể khẳng định, thƣ viện trƣờng học góp
phần giúp nhà trƣờng thực hiện toàn diện mục tiêu xây dựng trƣờng học thân thiện,
2
học sinh tích cực, hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài
cho đất nƣớc.
1.3. Hiện nay, hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam bao gồm ba cấp học:
tiểu học, THCS và THPT, trong đó, cấp tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng trong
quy trình đào tạo. Theo Điều 2, Chƣơng I của ―Luật Phổ cập giáo dục tiểu học‖
(ban hành ngày 16/08/1991), ―Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa‖. Đây là bậc học dành
cho mọi trẻ em, đem lại cho trẻ hạnh phúc, niềm vui đƣợc đến trƣờng. Sự hiệu quả
của bậc học nền tảng này là cơ sở, điều kiện phát triển của các cấp học kế tiếp, đặt
nền móng cho toàn bộ sự hình thành nhân cách của trẻ em. Với ý nghĩa đó, vai trò
của thƣ viện trƣờng tiểu học ngày càng thiết yếu. Thƣ viện trƣờng học làm tốt vai
trò phục vụ và hƣớng dẫn các em đọc sách có định hƣớng hoàn toàn có thể tác động
tích cực đến quá trình phát triển năng lực, đạo đức cũng nhƣ phát triển hứng thú đọc,
nâng cao khả năng cảm thụ, lĩnh hội những giá trị văn hóa, thẩm mỹ ở học sinh.
Tính đến tháng 6 năm 2013, Hà Nội mở rộng có 694 trƣờng tiểu học (bao gồm
cả quốc lập và dân lập). 100% các trƣờng đều đã có thƣ viện nhƣng ở mức độ khác
nhau. Nhìn chung, hệ thống thƣ viện các trƣờng tiểu học hoạt động thƣờng xuyên,
ổn định với vốn tài liệu phong phú, cập nhật, hình thức linh hoạt, thu hút đông đảo
giáo viên, học sinh. Thƣ viện đƣợc tổ chức theo mô hình mở, đa số phục vụ thƣ
viện theo thời khóa biểu đã thực sự trở thành niềm vui cho học sinh, tạo nền tảng
phát triển văn hóa đọc, mang lại môi trƣờng văn hóa đẹp trong nhà trƣờng. Đây
đƣợc coi là hệ thống thƣ viện có nhiều điểm mạnh và hoạt động sôi nổi nhất so với
thƣ viện các bậc học phổ thông khác. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm đáng khích lệ
kể trên, công tác thƣ viện tiểu học ở Hà Nội còn rất nhiều khó khăn trong quá trình
triển khai hoạt động. Diện tích chật hẹp, đội ngũ nhân viên thƣ viện kiêm nhiệm,
cán bộ quản lý và nhân viên một số trƣờng chƣa thật sự quan tâm và hiểu về công
tác thƣ viện trƣờng học dẫn đến hoạt động thƣ viện cầm chừng, mang tính hình
3
thức, có nơi không đƣợc coi trọng. Vì vậy, việc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng
hoạt động phục vụ học sinh ở thƣ viện các trƣờng tiểu học trên địa bàn Hà Nội là
một yêu cầu cấp bách.
Là nhân viên thƣ viện trƣờng học, em mạnh dạn chọn vấn đề: ―Nâng cao hiệu
quả hoạt động phục vụ học sinh ở thư viện các trường tiểu học tại Hà Nội‖ làm đề
tài luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học Thông tin - Thƣ viện tại trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, với mong muốn đóng góp những ý tƣởng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng tổ chức và hoạt động thƣ viện các trƣờng tiểu học ở Hà Nội.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Xung quanh vấn đề thƣ viện trƣờng học đã có một số tác giả luận văn đề cập
tới ở những mảng đề tài sau:
* Trên địa bàn khác:
- ―Tổ chức và hoạt động của thư viện trường học thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn cải cách giáo dục‖ của Nguyễn Thị Bình (1996).
- ―Tổ chức, quản lý hoạt động của hệ thống thư viện trường phổ thông trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa‖ của Trƣơng Thị Hiền (2006).
- ―Mạng lưới thư viện các trường PTTH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Hiện trạng và định hướng phát triển‖ của Nguyễn Thị Tú Anh (2007).
- ―Nghiên cứu phát triển văn hóa đọc cho học sinh phổ thông bậc THCS tỉnh
Cà Mau‖ của Lê Mộng Đài Trang (2007).
* Trên địa bàn Hà Nội:
- ―Văn hóa đọc trong thanh niên học sinh PTTH Hà Nội hiện nay” của Vũ Nhƣ
Trừ (2005).
- ―Nghiên cứu hoạt động của thư viện trường Tiểu học trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của Nguyễn Thị Mỹ (2008).
- “Nghiên cứu văn hóa đọc của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà
Nội” của Nguyễn Nhƣ Ngọc (2009).
- “Phát triển nguồn nhân lực trong mạng lưới thư viện trường phổ thông ở Hà
Nội” của Kiều Kim Ánh (2010).
4
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu nhƣ ―Thư viện Việt Nam với
việc giáo dục nhân cách cho bạn đọc lứa tuổi thiếu nhi” (đề tài khoa học cấp Bộ),
“Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện‖ (nxb Giáo dục, 2007) của tác giả
PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt, ―Phương pháp và kinh nghiệm tuyên truyền giới
thiệu sách trong thư viện trường học‖ của tác giả Lê Thị Chinh (chủ biên) (nxb
Giáo dục, 2008).
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về thƣ viện tiểu học tại Hà Nội kể trên
do tính chất đề tài nghiên cứu nên chƣa đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
phục vụ cũng nhƣ chƣa khảo sát mức độ thỏa mãn nhu cầu đọc của học sinh trong
mạng lƣới thƣ viện trƣờng tiểu học trên địa bàn Hà Nội.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ học sinh ở thƣ viện các
trƣờng tiểu học Thành phố Hà Nội trên các khía cạnh: hình thức phục vụ, mức độ
thỏa mãn nhu cầu, đánh giá chất lƣợng của hoạt động phục vụ.
Phạm vi nghiên cứu: để phù hợp với yêu cầu luận văn thạc sĩ, đề tài tập trung
nghiên cứu thƣ viện các trƣờng tiểu học khu vực nội thành trên địa bàn Hà Nội gồm
11 quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm,
Hoàng Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân, Từ Liêm trong giai đoạn 2008 - 2014.
Riêng quận Từ Liêm đầu năm 2014 tách thành hai quận: Bắc Từ Liêm và Nam Từ
Liêm nhƣng do hoạt động chƣa có nhiều điểm khác biệt nên vẫn quy về một quận.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cƣ́u
Nghiên cứu thực trạng hoạt động phục vụ đối tƣợng là học sinh của thƣ viện
các trƣờng tiểu học trên địa bàn Hà Nội (nội thành) nhằm đề xuất những giải pháp,
phƣơng hƣớng phát triển để hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng phục vụ của thƣ viện
trƣờng học trên địa bàn Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nƣớc.
5
Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu đọc của học sinh tiểu học Hà Nội.
- Làm rõ vai trò, tác dụng của công tác phục vụ đối với sự phát triển nhân cách,
năng lực của học sinh tiểu học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phục vụ của thƣ viện trƣờng
tiểu học trên địa bàn Hà Nội (nội thành).
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng phục vụ cho học
sinh tiểu học của thƣ viện trƣờng học Hà Nội.
Sau khi hoàn thành, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo giúp Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT Hà Nội có thêm những cứ liệu để đề ra những chính sách thúc đẩy hoạt
động phục vụ của thƣ viện các trƣờng tiểu học tại Hà Nội nói riêng và ở thƣ viện
các trƣờng phổ thông nói chung trong tƣơng lai.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bên cạnh việc vận dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, các đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trên các lĩnh
vực chính trị, văn hóa, khoa học - công nghệ và thông tin - thƣ viện, luận văn đã sử
dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học có tính chất bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau nhƣ sau để thực hiện đề tài: Quan sát; phỏng vấn, mạn đàm; điều tra bằng
phiếu hỏi; phân tích, tổng hợp tài liệu; thống kê, phân tích, tổng hợp dựa trên các số
liệu có sẵn và các số liệu tự thu thập đƣợc.
6. CẤU TRÖC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Công tác phục vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện các trường
tiểu học ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động phục vụ học sinh ở thư viện các trường
tiểu học tại địa bàn Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ ở các
trường tiểu học tại Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
1.1.1. Khái niệm công tác phục vụ bạn đọc
Bạn đọc, với tƣ cách là ngƣời tham gia hoạt động thƣ viện đƣợc hiểu là ngƣời có
nhu cầu đọc, đồng thời sử dụng tài liệu trong thƣ viện để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Công tác phục vụ bạn đọc là một hệ thống các hoạt động của thƣ viện nhằm
thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu của bạn đọc thông
qua việc tuyên truyền, hƣớng dẫn và cung cấp tài liệu dƣới các hình thức khác nhau.
Công tác phục vụ bạn đọc là khâu cuối cùng, đồng thời là thƣớc đo chất lƣợng
hoạt động của bất kỳ một thƣ viện nào, cho dù đó là thƣ viện thủ công hay thƣ viện
hiện đại, thƣ viện điện tử… Chỉ có thông qua hoạt động này thƣ viện mới khẳng định
đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ hiệu quả, sự đóng góp, vai trò, vị trí của mình cho xã
hội, góp phần cung cấp nguồn thông tin quan trọng cho bạn đọc của thƣ viện.
Công tác bạn đọc bao gồm các hình thức tổ chức và phƣơng pháp phục vụ bạn
đọc trong và ngoài thƣ viện; các hình thức và phƣơng pháp tuyên truyền giới thiệu
tài liệu.
* Phục vụ bạn đọc trong thư viện
Phục vụ bạn đọc trong thƣ viện là việc thƣ viện tổ chức, cung cấp cho bạn đọc
sử dụng các ấn phẩm và các nguồn thông tin khác tại các phòng đọc, phòng mƣợn,
mƣợn giữa các thƣ viện, sao chụp tài liệu, cung cấp thiết bị sử dụng tài liệu nghe
nhìn (máy đọc, đầu video). Trong quá trình phục vụ tại thƣ viện, cán bộ thƣ viện
cần tạo các điều kiện thuận lợi để bạn đọc tra tìm và đọc sách, giúp đỡ tƣ vấn cho
bạn đọc.
Phục vụ bạn đọc trong thƣ viện có hai hình thức chủ yếu đọc tại chỗ và mƣợn
về nhà, đƣợc tổ chức dƣới hai phƣơng thức kho đóng và kho mở.
7
+ Phương thức phục vụ theo kho đóng: bạn đọc không đƣợc trực tiếp tiếp xúc
với tài liệu. Muốn mƣợn tài liệu bạn đọc phải tra cứu mục lục truyền thống hay mục
lục điện tử, viết phiếu yêu cầu và mƣợn qua cán bộ thƣ viện.
+ Phương thức phục vụ theo kho mở: trong kho này bạn đọc tự lựa chọn tài liệu
mà mình cần, không cần viết phiếu yêu cầu.
* Phục vụ ngoài thư viện
Phục vụ ngoài thƣ viện là việc thƣ viện đƣa tài liệu đến gần nơi ở và nơi làm
việc của bạn đọc. Việc phục vụ này nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn tài liệu
của thƣ viện, hỗ trợ các thƣ viện cơ sở trong hoạt động cũng nhƣ phục vụ các đối
tƣợng bạn đọc không có điều kiện đến thƣ viện.
Đối với hệ thống thƣ viện phổ thông, các hình thức phục vụ bạn đọc ngoài thƣ
viện nhằm phát huy cao nhất tác dụng của sách báo đối với chất lƣợng giáo dục của
nhà trƣờng, đồng thời động viên, khơi dậy phong trào đọc sách trong giáo viên, học
sinh, qua đó làm phát triển vòng quay của sách.
Phục vụ bạn đọc ngoài thƣ viện đƣợc thực hiện thông qua các hình thức nhƣ
thƣ viện lƣu động, luân chuyển sách xuống cơ sở, túi sách, mƣợn qua bƣu điện…
* Tuyên truyền, giới thiệu các loại hình tài liệu
Tuyên truyền, giới thiệu các loại hình tài liệu là tổ hợp các hình thức, phƣơng
pháp tuyên truyền miệng và tuyên truyền trực quan tài liệu dành cho tất cả bạn đọc
hoặc dành cho một (hoặc một số) nhóm bạn đọc nhất định. Đây là hoạt động nghiệp
vụ có tính chất cổ động, chỉ dẫn, giải thích, thông tin về giá trị nội dung và hình
thức của tài liệu, có tác dụng tích cực trong việc hƣớng dẫn và phát triển nhu cầu,
hứng thú sử dụng tài liệu của bạn đọc.
Các hình thức tuyên truyền giới thiệu vốn tài liệu trong thƣ viện gồm:
- Tuyên truyền miệng là hình thức tuyên truyền tác động đến bạn đọc bằng
ngôn ngữ cử chỉ để giới thiệu, giải thích, đánh giá tài liệu, giúp ngƣời đọc có cơ sở
lựa chọn và tìm đọc chúng. Hình thức này có sức lôi cuốn, hấp dẫn đặc biệt, có sức
thuyết phục, thông tin nhanh chóng, kịp thời và tính linh hoạt cao.
8
Tuyên truyền miệng gồm các hình thức: đọc to nghe chung, kể chuyện theo
sách, thi vui đọc sách, giới thiệu sách, điểm sách theo chủ đề, hội nghị bạn đọc, mạn
đàm về sách…
- Tuyên truyền trực quan trong thư viện là giới thiệu hoặc khai thác nội dung
các ấn phẩm dựa vào sự cảm thụ bằng mắt của ngƣời đọc dƣới hình thức các trƣng
bày trực tiếp hay mô phỏng hình ảnh của tác phẩm, cùng với lời giới thiệu phù hợp
để thể hiện chủ đề, nội dung của tác phẩm đó.
Trong công tác thƣ viện, thƣờng dùng các hình thức tuyên truyền trực quan:
trƣng bày, triển lãm sách; panô thƣ viện; bảng treo báo tƣờng, bảng cắt dán các bài
báo, triển lãm tranh ảnh, các ấn phẩm định kỳ,… giúp ngƣời đọc đƣợc nhìn trực tiếp
tài liệu hay hình ảnh mô phỏng, tạo điều kiện cho việc lựa chọn tài liệu đọc hay nảy
sinh sự lựa chọn mới.
Trên thực tế, thƣ viện thƣờng phối hợp hai hình thức trên nhằm tạo hiệu ứng
tốt nhất để thu hút sự quan tâm, chú ý của bạn đọc tới các tài liệu đƣợc giới thiệu,
thông qua đó tăng đƣợc vòng luân chuyển của tài liệu, khai thác triệt để vốn tài liệu
có trong thƣ viện, giúp cho thƣ viện thực sự trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục
ngoài nhà trƣờng của Đảng ta.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ bạn đọc
Hoạt động thông tin - thƣ viện là một quá trình thu thập, lựa chọn, xử lý, lƣu
trữ, phục vụ thông tin, tài liệu đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin. Hiệu quả của
hoạt động thông tin - thƣ viện phụ thuộc vào tất cả các khâu, trong đó khâu phục
vụ là khâu cuối cùng nhƣng lại quan trọng nhất bởi nó thể hiện cụ thể mối quan hệ
bản chất nhất của hoạt động thông tin - thƣ viện: quan hệ giữa thông tin, tài liệu
với ngƣời dùng tin (hay bạn đọc). Nếu tất cả các khâu xử lý kỹ thuật trong cơ quan
thông tin - thƣ viện đƣợc thực hiện hoàn hảo, bộ máy tra cứu thông tin đƣợc tổ
chức với chất lƣợng cao nhƣng công tác phục vụ tổ chức kém, đơn điệu, phiến
diện,… thì hiệu quả hoạt động Thông tin - thƣ viện sẽ bị hạn chế nhiều.
9
Công tác phục vụ có vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động thông tin - thƣ
viện, đồng thời cũng là một khâu hết sức phức tạp trong hoạt động này. Hiệu quả
của nó phụ thuộc vào các yếu tố:
* Đặc điểm nhu cầu bạn đọc
Bạn đọc là một trong bốn yếu tố cấu thành nên thƣ viện. Thỏa mãn nhu cầu tin
của bạn đọc là mục đích cuối cùng mà các thƣ viện hƣớng tới. Chính vì vậy, bạn
đọc cũng là một trong những yếu tố tác động đến công tác phục vụ của thƣ viện.
Nhu cầu tin, kỹ năng tìm kiếm thông tin của bạn đọc sẽ quyết định một phần không
nhỏ tới hiệu quả phục vụ của thƣ viện.
Mục đích cuối cùng của công tác phục vụ là thỏa mãn nhu cầu tin của bạn đọc.
Chính vì vậy, nhu cầu tin của bạn đọc là yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu quả phục
vụ của thƣ viện. Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan, là thái độ nhận thức hoặc cảm
thụ của ngƣời đọc (cá nhân, nhóm ngƣời), cũng giống nhƣ đối với hoạt động cần
thiết của cuộc sống mà nhờ đó, các nhu cầu giao tiếp, nhận thức, thẩm mỹ đƣợc
thoả mãn. Nhu cầu đọc chỉ xuất hiện khi bản thân ngƣời đọc cảm nhận đƣợc việc
đọc chính là chất dinh dƣỡng tinh thần không thể thiếu đƣợc trong đời sống thƣờng
nhật của họ. Nhu cầu đọc bắt nguồn từ yêu cầu của các hoạt động khác nhau trong
đời sống của mỗi ngƣời, liên quan chặt chẽ đến hoạt động chủ đạo của chủ thể đọc
và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các điều kiện xã hội. Điều này đƣợc thể hiện qua
nội dung và phƣơng thức mà xã hội thoả mãn nhu cầu đọc cho ngƣời đọc. Nếu hoạt
động chủ đạo của chủ thể đọc là học tập thì các loại tài liệu có nội dung liên quan
đến chƣơng trình học tập, các loại tài liệu tham khảo, sách hƣớng dẫn học tập,
SGK… đƣợc quan tâm chọn lựa. Nếu chủ thể đọc là học sinh tiểu học thì sách thiếu
nhi là loại tài liệu chủ yếu đƣợc các em hƣớng tới. Đây là vấn đề cần lƣu ý khi tổ
chức các phƣơng thức phục vụ cho các nhóm ngƣời đọc là học sinh để làm sao thỏa
mãn đƣợc nhu cầu đọc của các em, kích thích hứng thú đọc và mở rộng diện quan
tâm và vẫn phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi. Nhu cầu đọc lớn sẽ là động lực, là cơ
hội thuận lợi để thƣ viện nâng cao khả năng phục vụ, đáp ứng nhu cầu cho bạn đọc.
Ngƣợc lại, nếu ở thƣ viện mà bạn đọc ít có nhu cầu tin, thì công tác phục vụ bạn đọc
10
ở thƣ viện đó sẽ gặp khó khăn hơn, bởi thƣ viện phải dành nhiều thời gian, công sức
vào việc tuyên truyền, giới thiệu để kích thích hứng thú, nhu cầu đọc của bạn đọc.
Nhu cầu đọc nếu đƣợc đáp ứng thƣờng xuyên, đầy đủ thì ngày càng phát triển và
bền vững, ngƣợc lại nếu không đƣợc đáp ứng lâu dần sẽ suy giảm và mất đi.
Mục đích của bạn đọc khi đến thƣ viện là để tìm kiếm đƣợc tài liệu, thông tin
phù hợp với nhu cầu tin của mình. Trong quá trình phục vụ bạn đọc, không thể
thiếu đƣợc công đoạn xác định nhu cầu tin, xác định nguồn thông tin phù hợp và
khả năng tìm kiếm thông tin. Vì vậy, kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin của bạn
đọc cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn
đọc của thƣ viện. Nếu bạn đọc có kỹ năng, kinh nghiệm trong việc xác định nhu cầu
tin, tìm kiếm thông tin thì sẽ giúp rút ngắn thời gian tìm kiếm, từ đó nâng cao chất
lƣợng phục vụ của thƣ viện. Ngƣợc lại, nếu bạn đọc ít có hiểu biết, kinh nghiệm về
tìm kiếm thông tin, thƣ viện sẽ phải có các biện pháp, hình thức nhằm hƣớng dẫn,
đào tạo kỹ năng tìm kiếm thông tin.
* Đặc điểm vốn tài liệu
Vốn tài liệu là yếu tố cấu thành thƣ viện nên có vai trò cực kỳ quan trọng đối
với hiệu quả hoạt động của thƣ viện. Việc phục vụ bạn đọc sẽ không đạt hiệu quả
nếu không có nguồn vốn tài liệu có giá trị thích hợp có khả năng đáp ứng nhu cầu
của bạn đọc. Vốn tài liệu phong phú, đa dạng sẽ thu hút đƣợc bạn đọc đến với thƣ
viện. Trong quá trình sử dụng thƣ viện, nếu nhu cầu tin đƣợc đáp ứng, bạn đọc
thƣờng có xu hƣớng sẽ nảy sinh thêm nhu cầu tin. Ngƣợc lại, nếu vốn tài liệu nghèo
nàn sẽ ảnh hƣởng đến nhu cầu của bạn đọc, bởi khi đến thƣ viện một vài lần đều
không tin đƣợc tài liệu phù hợp với nhu cầu, bạn đọc sẽ nảy sinh sự chán nản,
không muốn tìm đến thƣ viện khi có nhu cầu tin. Chính điều này sẽ tác động không
nhỏ đến hiệu quả của công tác phục vụ bạn đọc của thƣ viện
* Điều kiện vật chất - kỹ thuật
Cơ sở vật chất của thƣ viện bao gồm toàn bộ phòng ốc, máy móc, thiết bị trong
thƣ viện. Nếu thƣ viện tọa lạc ở vị trí trung tâm, thuận tiện cho việc đi lại; các
phòng đều khang trang, rộng rãi; có đủ diện tích để phục vụ bạn đọc theo xu hƣớng
11
phòng đọc tự chọn thì sẽ thu hút đƣợc nhiều bạn đọc đến thƣ viện hơn. Thƣ viện có
trang thiết bị hiện đại, hệ thống máy tính giúp bạn đọc dễ dàng tra cứu, tìm kiếm tài
liệu cũng là một yếu tố thu hút bạn đọc đến thƣ viện. Khi đó, công tác phục vụ bạn
đọc cũng sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng.
* Chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện
Sản phẩm thông tin - thƣ viện đƣợc hiểu là kết quả xử lý thông tin, do một cá
nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dùng tin. Sản
phẩm thông tin - thƣ viện có thể là hệ thống mục lục, thƣ mục, biểu ghi cơ sở dữ
liệu… trợ giúp bạn đọc trong việc tra cứu, tìm kiếm thông tin. Chính vì vậy, chất
lƣợng của các sản phẩm này sẽ quyết định một phần tới chất lƣợng công tác phục
vụ bạn đọc. Nếu thƣ viện tạo ra đƣợc các sản phẩm thông tin thƣ viện có chất lƣợng
sẽ giúp giảm bớt thời gian tìm kiếm thông tin, đồng thời có thể giúp bạn đọc nảy
sinh nhu cầu tin và ngƣợc lại.
* Cán bộ thư viện
Cán bộ thƣ viện là nhân viên đảm nhiệm các công việc chuyên môn trong các
thƣ viện. Họ là những ngƣời đƣợc đào tạo để nắm vững chuyên môn nghiệp vụ thƣ
viện và nắm giữ cƣơng vị nhất định trong thƣ viện.
Chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc phụ thuộc phần lớn vào kỹ năng nghề
nghiệp và giao tiếp với bạn đọc của cán bộ thƣ viện.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc
* Mức độ đáp ứng yêu cầu
Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc chính là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất
lƣợng phục vụ của thƣ viện bởi việc thỏa mãn tối đa nhu cầu đọc cho bạn đọc là
mục đích chính của hoạt động thƣ viện.
Mức độ đáp ứng nhu cầu đƣợc đo bằng các chỉ số:
- Tỷ số giữa tổng số vốn tài liệu của thƣ viện trên tổng số bạn đọc cần đƣợc
phục vụ (số tài liệu trung bình cho 01 bạn đọc).
- Khả năng đáp ứng tài liệu của thƣ viện về nội dung và hình thức.
- Ý kiến đánh giá của bạn đọc.
12
* Mức độ lôi cuốn, hấp dẫn bạn đọc
Chất lƣợng của việc phục vụ bạn đọc còn đƣợc biểu hiện ở sự hấp dẫn, lôi
cuốn ngày càng nhiều bạn đọc đến thƣ viện khai thác và sử dụng nguồn tri thức
phong phú trong sách với số lƣợng lớn. Một thƣ viện dù có nguồn vốn tài liệu
phong phú đến đâu nhƣng nếu không thu hút đƣợc bạn đọc đến sử dụng tài liệu thì
thƣ viện đó coi nhƣ là ―thư viện chết‖.
Sự lôi cuốn bạn đọc đến thƣ viện thể hiện ở:
- Tỷ lệ bạn đọc đăng ký làm thẻ thƣ viện so với tổng số đối tƣợng phục vụ thƣ
viện có nhiệm vụ phục vụ.
- Tần suất bạn đọc đến thƣ viện.
- Tần xuất sử dụng tài liệu.
- Ý kiến đánh giá của bạn đọc.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI
1.2.1. Đặc điểm giáo dục tiểu học ở Hà Nội
Hà Nội là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ƣơng (cùng với thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ), là một trong hai đô thị xếp
loại đặc biệt ở nƣớc ta. Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc;
Hà Nam, Hòa Bình phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh, Hƣng Yên phía Đông; Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km² với bốn điểm cực: Cực Bắc là xã Bắc
Sơn (huyện Sóc Sơn), Cực Tây là xã Thuần Mỹ (huyện Ba Vì), Cực Nam là xã
Hƣơng Sơn (huyện Mỹ Đức) và Cực Đông là xã Lệ Chi (huyện Gia Lâm). Với vị trí
thủ đô, Hà Nội đƣợc xác định là ―trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt
trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa,
giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.‖ (Luật
Thủ đô, 2012)
13
Với vị thế trung tâm văn hóa giáo dục lớn nhất cả nƣớc, bản đồ giáo dục Hà
Nội xuyên suốt 30 quận huyện (gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành)
gồm 2.577 cơ sở giáo dục các cấp, hàng chục trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, trƣờng dạy nghề cùng nhiều trung tâm dành riêng cho trẻ em khuyết
tật, trẻ lang thang, trẻ tự kỷ… Giáo dục Hà Nội đang phát triển không ngừng, với
những thành tích đáng kể do các em học sinh, sinh viên mang về sau các kỳ thi quốc
gia, quốc tế cùng nhiều hoạt động giao lƣu, hợp tác giáo dục với nhiều quốc gia trên
thế giới. Năm 2012, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội thông qua Quy hoạch phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thƣờng xuyên, giáo
dục chuyên nghiệp và Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học Hà Nội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống giáo dục
Thủ đô Hà Nội cả về quy mô và chất lƣợng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nƣớc, tiếp
cận nền giáo dục tiên tiến của các nƣớc trong khu vực và quốc tế, góp phần nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài; xây dựng xã hội học tập, tạo tiền
đề phát triển kinh tế tri thức, phục vụ thiết thực yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Thủ đô và đất nƣớc. [47]
Giáo dục Hà Nội là đơn vị đầu tiên của cả nƣớc khởi xƣớng cuộc vận động
―Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm‖. Đáng chú ý là Chƣơng trình
hành động số 27-Tr/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29 của Ban chấp
hành Trung ƣơng (khóa XI) về ―Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế‖ (năm 2013). Công tác đổi mới giáo
dục đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục và là chủ đề của các
năm học gần đây. Đổi mới về phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng chuyển từ truyền
thụ kiến thức sang đổi mới về nội dung, phƣơng pháp giáo dục, coi trọng việc phát
triển phẩm chất và năng lực của ngƣời học. Ngành GD&ĐT Thủ đô thực hiện công
khai mục tiêu đổi mới giáo dục, chú trọng chuẩn đầu ra của từng cấp học, trƣờng
học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lƣợng và là căn cứ giám sát đánh giá chất lƣợng
với toàn xã hội. Đổi mới căn bản công tác thi, kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phát
- Xem thêm -