ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………..o0o…………..
TÔ THỊ THÚY HẰNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
VÀ PHỤC VỤ NGUỒN TIN NỘI SINH TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
BÌA XANH
Bài: 120 trang. Gáy: ên + Năm. Số lƣợng: 04
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………..o0o…………..
TÔ THỊ THÚY HẰNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
VÀ PHỤC VỤ NGUỒN TIN NỘI SINH TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
Mã số: 60.32.20
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Hà Nội – 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ........................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6
Chƣơng 1: NGUỒN TIN NỘI SINH VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƢƠNG HÀ NỘI .................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý nguồn tin nội sinh .......................... 13
1.1.1. Khái niệm tài liệu ....................................................................... 13
1.1.2. Khái niệm tài liệu nội sinh ......................................................... 14
1.1.3. Khái niệm tổ chức quản lý ......................................................... 15
1.1.4. Khái niệm tổ chức quản lý nguồn tin nội sinh .......................... 16
1.2. Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đào
tạo và nghiên cứu khoa học ....................................................................... 18
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................... 18
1.2.2. Nhiệm vụ chính trị của Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 19
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giảng viên ........................... 20
1.3. Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội phục vụ công tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học ....................................................................... 23
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................. 23
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .............................................. 25
1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện ........................................ 27
1.4. Vai trò của nguồn tin nội sinh, thƣ viện và công tác quản lý ............ 29
1.4.1. Tính chất và vai trò của nguồn tin nội sinh ............................... 29
1.4.2. Vai trò công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh 30
1
1.4.3. Vai trò của thư viện trong việc phục vụ nguồn tin nội sinh ...... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ
PHỤC VỤ NGUỒN TIN NỘI SINH TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI ............................................................ 36
2.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin, nhu cầu tin đối với tài liệu nội sinh tại
trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội ....................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm người dùng tin ........................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm nhu cầu tin ................................................................. 40
2.2. Thực trạng nguồn tin nội sinh tại thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng Hà Nội ............................................................................................ 49
2.2.1. Nguồn tin phản ánh các kết quả học tập đào tạo ...................... 49
2.2.2. Nguồn tin phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học ................... 52
2.2.3. Nguồn tin phản ánh tiềm lực đào tạo và nghiên cứu khoa học 53
2.3. Thực trạng công tác thu thập, xử lý, khai thác và phổ biến nguồn tài
liệu nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội .......... 54
2.3.1. Công tác thu thập tài liệu nội sinh ............................................. 54
2.3.2. Công tác xử lý tài liệu nội sinh .................................................. 55
2.3.3. Công tác tổ chức và bảo quản tài liệu nội sinh .......................... 63
2.3.4. Tổ chức khai thác và phổ biến tài liệu nội sinh ......................... 65
2.4. Nhận xét và đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý và phục vụ
nguồn tin nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội .. 75
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................... 75
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................... 79
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 82
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ NGUỒN TIN NỘI SINH TẠI THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI ....................... 86
2
3.1. Nâng cao hiệu quả thu thập, quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh 86
3.1.1. Chính sách và cơ chế hợp lý thu thập nguồn tin nội sinh ................. 86
3.1.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng xử lý tài liệu ....................... 90
3.1.3. Công tác tổ chức và bảo quản nguồn tin nội sinh ..................... 94
3.1.4. Công tác khai thác và phổ biến nguồn tin nội sinh .................. 97
3.2. Tăng cƣờng kinh phí, cơ sở vật chất, nâng cấp hệ thống quản lý và
khai thác nguồn tin nội sinh....................................................................... 99
3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và ngƣời dùng tin ...................... 101
3.3.1. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm và trình độ đội ngũ cán
bộ........................................................................................................ 101
3.3.2. Đào tạo người dùng tin ............................................................ 103
3.4. Mở rộng quan hệ hợp tác .................................................................. 106
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
PHỤ LỤC.................................................................................................. 114
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
CB
Cán bộ
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
ĐHNTHN
Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội
5
KLTN
Khóa luận tốt nghiệp
6
LA
Luận án
7
LV
Luận văn
8
NCKH
Nghiên cứu khoa học
9
NDT
Ngƣời dùng tin
10
SP-DV
Sản phẩm – Dịch vụ
11
TTTV
Thông tin Thƣ viện
12
TV
Thƣ viện
13
TVĐHNTHN
Thƣ viện đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhu cầu tin theo nội dung chuyên ngành ...................................... 43
Bảng 2.2: Dạng nguồn tin nội sinh đƣợc NDT thƣờng sử dụng .................... 44
Bảng 2.3: Tần suất sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT tại ĐHNTHN . 44
Bảng 2.4: Mục đích sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT tại ĐHNTHN 45
Bảng 2.5. Số lƣợng luận án, luận văn, khóa luận từ 2008 đến 2012 .............. 51
Bảng 2.6. Số lƣợng đề tài từ năm 2008 – 2012 ............................................. 53
Biểu đồ 2.1: Thành phần đối tƣợng ngƣời dùng tin tại Thƣ viện................... 40
Biểu đồ 2.2: Tần suất sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT tại
ĐHNTHN..................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.3: Mục đích sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDTtại
ĐHNTHN..................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.4: Thống kê mức độ đáp ứng NCT tài liệu nội sinh cho NDT tại
trƣờng ĐHNTHN ......................................................................................... 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội ........................... 22
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Thƣ viện Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội 27
Sơ đồ 2.4: Các bƣớc tiến hành mô tả thƣ mục .............................................. 58
Sơ đồ 3.5: Cơ chế quản lý việc thu thập nguồn thông tin nội sinh ................ 87
Hình 2.1: Giao diện trang tra cứu trực tuyến PORTAL ................................ 67
Hình 2.2: Các phân hệ của iLib ................................................................... 68
Hình 2.3: Giao diện tìm kiếm CSDL thƣ mục .............................................. 69
Hình 2.4: Giao diện tra cứu CSDL toàn văn ................................................. 73
Hình 2.5: Giao diện dữ liệu toàn văn ............................................................ 74
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những năm cuối thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, những
thành tựu vƣợt bậc về khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
truyền thông đã và đang chuyển dịch từ xã hội công nghiệp tiến tới xã hội
thông tin – xã hội mà trong đó thông tin trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng
và có vai trò hết sức to lớn trong mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của đời sống xã
hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Để thực hiện thành công công cuộc đổi mới đất nƣớc, ngay từ Nghị
Quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ hai khoá VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhƣ vậy, sự nghiệp giáo dục đào tạo nƣớc ta đã
và đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc chú trọng quan tâm đổi mới, đặc biệt là giáo
dục ở bậc đại học. Bởi đầu ra của hệ thống này là nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, có đủ khả năng nhanh chóng nắm bắt khoa học và công nghệ hiện đại,
tiên tiến để triển khai, áp dụng vào thực tiễn.
Trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức thì tri thức và thông tin là
nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nếu thiếu thông tin
thì quốc gia đó sẽ lạc hậu không thể phát triển theo kịp thế giới. Trong xã hội
thông tin, thƣ viện không chỉ là nơi lƣu giữ sách theo quan niệm truyền thống
mà thƣ viện là nơi lƣu trữ và truyền tải thông tin chính xác đầy đủ kịp thời
cho bạn đọc, là cầu nối giúp con ngƣời nắm bắt đƣợc thông tin mình cần trong
thời kỳ “bùng nổ thông tin”. Nhiệm vụ của các cơ quan thông tin thƣ viện là
thu thập, xử lý thông tin và sản xuất ra các sản phẩm thông tin, tổ chức các
dịch vụ tìm kiếm, phổ biến thông tin đến cho ngƣời đọc một cách dễ dàng và
đầy đủ và việc đáp ứng tối đa nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là mục tiêu
chung của mọi thƣ viện.
6
Trƣờng ĐHNTHN là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao
trong ngành kinh tế, kinh doanh và ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng lao động Việt Nam và thế giới. Trong quá trình hoạt động, đào tạo nhà
trƣờng đã tạo ra một khối lƣợng lớn tài liệu có giá trị: các công trình nghiên
cứu khoa học, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, sách giáo trình, tài liệu tham
khảo, tài liệu hội nghị, hội thảo… Đây là nguồn tin có giá trị phục vụ cho
công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu của sinh viên, học viên, nghiên cứu
sinh, cán bộ, giảng viên của Nhà trƣờng.
Cùng với xu thế của đất nƣớc, thời đại, hoạt động đào tạo đƣợc mở
rộng, công tác nghiên cứu khoa học đƣợc đẩy mạnh… do đó nguồn tin nội
sinh của Trƣờng ĐHNTHN không ngừng tăng về số lƣợng và chuyên sâu về
nội dung. Làm thế nào để kiểm soát và khai thác tốt nguồn lực thông tin nói
chung và nguồn tin nội sinh nói riêng của Trƣờng ĐHNTHN là vấn đề đặt ra
đối với Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của nguồn tin nội sinh đối với việc học tập, giảng dạy và nghiên
cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên trƣờng ĐHNTHN, tác giả đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh tại Thƣ
viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức quản lý và phục vụ
nguồn tin nội sinh của Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội phân
tích đánh giá ƣu, nhƣợc điểm những thuận lợi, khó khăn và đƣa ra một số
kiến nghị, giải pháp cho việc tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh tại
TV góp phần tích cực cho công tác thông tin tại đây ngày càng hoàn thiện
hơn, đáp ứng tối đa NCT của NDT.
7
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng Hà Nội, đặc điểm của Thƣ viện Trƣờng nhƣ: quá trình hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, đặc điểm vốn tài liệu, đặc điểm
ngƣời dùng tin và nhu cầu tin.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin
nội sinh.
- Nghiên cứu thực trạng nguồn tin nội sinh tại Trƣờng ĐHHNTHN
- Khảo sát thực trạng công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh tại Thƣ
viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
- Đánh giá, nhận xét những ƣu điểm, hạn chế, xác định rõ nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin
nội sinh nâng cao hiệu quả phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
tại Trƣờng.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài, đã có một số công trình nghiên cứu,
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học của ngành và luận văn thạc sĩ… đề cập
đến vấn đề nguồn tin nội sinh nhƣ:
Đề tài cấp bộ của Ths. Trần Mạnh Tuấn “Thực trạng và các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam” năm 2006. Đề tài cấp viện của Ths. Trần Mạnh
Tuấn “Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý kết quả hoạt động khoa
học tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội Việt Nam” năm 2007
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thanh Vân “Nghiên cứu hoàn thiện công
tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu xám của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng
phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ” năm 2008; Nguyễn Mai Chi “ Hoàn thiện
8
công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng phương thức đào tạo
theo tín chỉ tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội” năm 2011
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết đăng trên tạp chí nhƣ: “Một số vấn
đề xung quanh việc thu thập, khai thác tài liệu xám” của TS. Nguyễn Viết
Nghĩa trên tạp chí Thông tin – Tƣ liệu, số 4 năm 1999. Có hai bài viết của tác
giả Trần Mạnh Tuấn “Nguồn thông tin nội sinh của trƣờng đại học thực trạng
và giải pháp” trên tạp chí Thông tin – Tƣ liệu số 3 năm 2005 và “Về vấn đề
quản lý khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh” trên tạp chí Thông tin
Khoa học Xã hội số 8 năm 2007. “Vai trò của nguồn học liệu tại các trƣờng
đại học, học viện” của tác giả Thu Minh trên Tạp chí Thông tin – Tƣ liệu số 3
năm 2007. “Phát triển nguồn học liệu tại các tổ chức, nghiên cứu đào tạo hiện
nay” của TS. Nguyễn Huy Chƣơng, Ths. Trần Mạnh Tuấn trên tạp chí Thông
tin – Tƣ liệu số 4 năm 2008; “Xây dựng và phát triển nguồn tin nội sinh phục
vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng” của tác giả Trần Thị Kiều Hƣơng trên tạp chí Kinh tế đối ngoại số 30
năm 2008.
“Nguồn tin nội sinh phục vụ nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội” trên Website: http://tuxa.hnue.edu.vn
truy cập ngày 10/06/2010
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến Thƣ viện Trƣờng
ĐHNTHN, ngoài các đề tài nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh nhƣ: Nguồn
lực thông tin số, xử lý nội dung tài liệu, sản phẩm và dịch vụ, nguồn lực thông
tin của Thƣ viện. Cho đến nay, vẫn chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về tổ
chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh tại TV ĐHNTHN.
Nhƣ vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin
nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội” là đề tài hoàn
toàn mới, không trùng lặp với đề tài nào đã nghiên cứu trƣớc đó.
9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức quản lý và phục vụ
nguồn tài liệu nội sinh (thu thập, xử lý, lƣu trữ và bảo quản, khai thác, phổ
biến nguồn tin nội sinh) tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn
tin nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức quản lý và phục
vụ nguồn tin nội sinh của Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội từ
năm 2008 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quán triệt quan điểm, đƣờng lối chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc về công tác sách báo, thƣ viện, các chỉ thị và nghị quyết
của Đảng và Nhà nƣớc về đƣờng lối phát triển sự nghiệp thông tin - thƣ viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng Hà Nội”, tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu
+ Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế
+ Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Phƣơng pháp phỏng vấn, mạn đàm, trao đổi trực tiếp
+ Phƣơng pháp thống kê số liệu, đánh giá.
10
6. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm rõ nội hàm khái niệm nguồn tin nội sinh. Phân tích tính chất, vai trò
quan trọng của nguồn tin nội sinh nói chung và nguồn tin nội sinh của Đại học
Ngoại thƣơng Hà Nội nói riêng đáp ứng sự nghiệp đổi mới giáo dục Nhà
trƣờng.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Nêu bật thực trạng công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh
tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, xác định rõ nguyên nhân, đánh giá
hiệu quả phục vụ và đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và
phục vụ nguồn tin nội sinh nhằm đáp ứng tối ƣu nhu cầu tin cho cán bộ giảng
dạy, cán bộ nghiên cứu, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên của Trƣờng Đại
học Ngoại thƣơng Hà Nội
7. Giả thuyết khoa học
Nguồn tin nội sinh là nguồn tài liệu quan trọng đối với Thƣ viện Trƣờng
Đại học Ngoại thƣơng phục vụ công hiệu quả công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học Nhà trƣờng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác tổ chức quản lý,
thu thập và phục vụ nguồn tin nội sinh tại Thƣ viện còn gặp nhiều khó khăn.
Nếu việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng các hoạt động liên quan đến nguồn
tin nội sinh: hoàn thiện chu trình thu thập, quản lý và khai thác nguồn tin nội
sinh; tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cấp hệ thống quản lý và khai thác
nguồn tin nội sinh; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và ngƣời dùng tin; mở
rộng quan hệ hợp tác ngày càng hoàn thiện sẽ sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
hoạt động thông tin thƣ viện của Thƣ viện góp phần vào việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Trƣờng theo hƣớng đổi mới của đất nƣớc.
11
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dự kiến khoảng 90 trang trên khổ giấy A4 với bố cục
ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nguồn tin nội sinh với hoạt động nghiên cứu khoa học, đào đạo
của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức quản lý và phục vụ nguồn tin nội sinh
tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và phục vụ
nguồn tin nội sinh tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
12
Chƣơng 1: NGUỒN TIN NỘI SINH VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý nguồn tin nội sinh
1.1.1. Khái niệm tài liệu
Khái niệm “tài liệu” là tính không tách rời của vật mang tin và
của thông tin ghi trên nó. Nhƣng những định nghĩa sớm hơn lại nhấn mạnh sự
chú ý vào đối tƣợng vật chất - vật mang thông tin, còn những định nghĩa
muộn hơn lại dành sự chú ý nhiều hơn tới thành tố thông tin của tài liệu
Ở nƣớc Nga, theo tiêu chuẩn quốc gia đầu tiên về thuật ngữ GOST
16487-70 “Văn thƣ và công tác lƣu trữ. Các thuật ngữ và định nghĩa”, khái
niệm “tài liệu” đã đƣợc định nghĩa là “phƣơng tiện để giữ lại các tin tức về
những sự việc, sự kiện, hiện tƣợng của thực tiễn khách quan và hoạt động tƣ
duy của con ngƣời”. Trong tiêu chuẩn GOST 16487-83 “Văn thƣ và công tác
lƣu trữ. Các thuật ngữ và định nghĩa”, thuật ngữ “tài liệu” đã đƣợc định nghĩa
nhƣ là “đối tƣợng vật chất cùng với thông tin đƣợc ghi nhận bởi con ngƣời,
bởi phƣơng pháp để truyền nó trong thời gian và không gian”.
Ngày nay, khái niệm “tài liệu” đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tài liệu - là
thông tin đƣợc gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng
nó”. Đối với công tác quản lý, văn thƣ, lƣu trữ, điều quan trọng là làm sao có
thể nhận dạng đƣợc thông tin chứa đựng trong tài liệu, sao cho tài liệu đƣợc
trình bày theo trật tự đƣợc thiết lập với những tiêu chí nhất định (các yếu tố
trình bày tài liệu). Cần phải nói thêm rằng, tài liệu còn có hai đặc điểm phân
biệt nữa. Thứ nhất, thông tin chứa đựng trong tài liệu nhờ sự tham gia sáng
tạo của con ngƣời, vì vậy tài liệu phản ánh quá trình quản lý hay hoạt động cá
nhân; tài liệu không chỉ đơn giản là tập hợp các dữ liệu mà còn là kết quả
hoặc là sản phẩm của một sự kiện nào đó. Thứ hai, một thành phần mang tính
13
pháp lý của tài liệu - khả năng dùng làm bằng chứng của nó đóng vai trò
không kém phần quan trọng trong hoạt động quản lý và hoạt động cá nhân.
Chính vì vậy, trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 15489, “tài liệu” đƣợc hiểu là
thông tin đƣợc tạo lập, tiếp nhận và lƣu giữ bởi tổ chức hoặc cá nhân nhƣ là
bản chứng nhận để khẳng định trách nhiệm pháp lý hay hoạt động quản lý.
1.1.2. Khái niệm tài liệu nội sinh
Nội sinh là tất cả những gì đƣợc sinh ra từ bên trong bản thân sự vật,
đối tƣợng đƣợc nói đến. Vậy thì đối với các trƣờng đại học, chính trong quá
trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhà trƣờng đã tạo ra một
khối lƣợng tài liệu có giá trị gọi là nguồn tin nội sinh. Đó là các công trình
nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, sách giáo trình, sách tham khảo, tài
liệu hội nghị, hội thảo... Đây là nguồn thông tin rất có giá trị, phục vụ đắc lực
cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên
các trƣờng. Trong xu thế phát triển chung của đất nƣớc, hoạt động đào tạo của
các trƣờng đại học ngày càng mở rộng, công tác nghiên cứu khoa học cũng
không ngừng đƣợc đẩy mạnh. Do đó nguồn tin nội sinh của mỗi trƣờng ngày
càng tăng nhanh về số lƣợng và chuyên sâu về nội dung.
Tài liệu nội sinh đƣợc hiểu là toàn bộ tài liệu đƣợc tạo ra từ hoạt động
đào tạo, nghiên cứu của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội (ĐHNTHN)
thuộc quyền sở hữu các chủ thể tạo ra các tài liệu. Chúng ta đều biết rằng
thông tin khoa học đƣợc sản sinh ra trong quá trình hoạt động khoa học của
mỗi con ngƣời, đƣợc tƣ liệu hóa và tồn tại dƣới nhiều dạng khác nhau, trong
đó có ba dạng chính: Tài liệu xuất bản; Tài liệu phù du (Lịch bay hàng không,
tờ quảng cáo du lịch...) và tài liệu không xuất bản hay còn gọi là tài liệu nội
sinh. Mặc dù là tài liệu không xuất bản nhƣng loại tài liệu này vẫn đƣợc công
bố rộng rãi dƣới nhiều kênh phân phối đặc biệt và thu hút đƣợc sự quan tâm
của đội ngũ những ngƣời làm công tác thông tin thƣ viện.
14
Một bộ phận quan trọng của nguồn tin nội sinh là tài liệu xám. Tài liệu
xám là các tài liệu không đƣợc công bố rộng rãi, thƣờng không có mặt trong
các kênh phát hành, phân phối truyền thống, đƣợc công bố trong nội bộ cơ
quan, đơn vị, trƣờng học, nội dung chuyên sâu về một chuyên ngành, lĩnh vực
và không chịu tác động của các mục đích thƣơng mại. Không thể phủ nhận tài
liệu xám đang dần khẳng định vị thế là một nguồn tài nguyên thông tin quan
trọng, đặc biệt cần thiết cho những ngƣời làm công tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. Tài liệu xám cũng cho ngƣời ta thấy cái nhìn vừa tổng quan lại
vừa chuyên sâu về một chuyên ngành, lĩnh vực, chủ đề cụ thể do bản thân tài
liệu xám thƣờng tập trung vào một ngành, chuyên môn nào đó. Bên cạnh đó,
góp phần bổ sung vào nguồn tài nguyên thông tin miễn phí cho cộng đồng
ngƣời sử dụng, đặc biệt là ở các nƣớc đang và kém phát triển Nhƣ vậy, ta có
thể nhận thấy tài liệu xám phong phú, đa dạng hơn tài liệu nội sinh nhất là
trong phạm vi của một Trƣờng đại học.
1.1.3. Khái niệm tổ chức quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn
tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức. Hiện nay có
rất nhiều khái niệm về quản lý, mỗi khái niệm quản lý là một cách nhận biết,
một cách hiểu biết về bản chất của quản lý theo một quan điểm và theo một
phƣơng pháp tiếp cận.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là một phƣơng thức làm cho những hoạt động đƣợc hoàn thành
với một hiệu suất cao, bằng và thông qua những ngƣời khác.
15
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt tới mục đích của
ngƣời quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Nhƣ vậy, mục đích của quản lý bao gồm các điểm cơ bản là; Quản lý bao giờ
cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối
quan hệ giữa hai bộ phận đó là chủ thể quản lý (là cá nhân hoặc tổ chức làm
nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tƣợng quản lý (là bộ phận chịu sự quản
lý), đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Quản lý chính là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy
luật khách quan. Một đặc điểm cần chú ý cho những nhà quản lý là trong
công tác quản lý nói chung thì quản lý con ngƣời bao giờ cũng là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ thống quản lý
1.1.4. Khái niệm tổ chức quản lý nguồn tin nội sinh
Quản lý nguồn tin nội sinh là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của
chủ thể là các cơ quan thông tin, thƣ viện tới đối tƣợng quản lý là nguồn tin
nội sinh nhằm đạt mục tiêu là làm sao để nguồn tin này đƣợc khai thác và sử
dụng một cách tốt nhất, đƣợc sử dụng một cách lâu dài, cho nhiều mục đích,
một cách bình đẳng giữa mọi ngƣời và việc khai thác cần tuân thủ các quy
định của pháp luật cũng nhƣ các thông lệ khác.
Hiện nay trong các trƣờng đại học ở nƣớc ta, đầu mối quản lý nguồn tài
liệu nội sinh chủ yếu là thƣ viện của trƣờng. Điều này có thuận lợi vì các thƣ
viện đại học có nguồn tài liệu nội sinh phong phú và đa dạng. Hầu hết các thƣ
viện đại học đã đƣợc hiện đại hóa, có khả năng phục vụ đƣợc cả nguồn tài
liệu truyền thống và hiện đại, nhƣ tài liệu điện tử, nguồn tài liệu số hóa.
- Nâng cao chất lƣợng quản lí nguồn tài liệu nội sinh theo kĩ thuật thƣ
viện thông thƣờng: áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến trong xử lí tài liệu,
tổ chức kho tài liệu để tiến tới phục vụ liên thông giữa các thƣ viện đại học.
16
Việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ nhƣ phân loại theo DDC, biên mục mô tả
theo AACR2 và MARC21, đã đƣợc Bộ Văn hóa – Thông tin chính thức cho
phép, qua công văn số 1598 /BVHTT-TV, ngày 07 tháng 5 năm 2007 “V/v
Áp dụng chuẩn nghiệp vụ trong các thƣ viện Việt Nam”. Nhiều thƣ viện đại
học lâu nay đã đi theo xu hƣớng áp dụng các chuẩn trên, nay lại thêm có cơ sở
pháp lí để đi đến chuẩn hóa trong hệ thống và là điều kiện thuận lợi cho phục
vụ liên thông giữa các thƣ viện đại học.
- Quản lí nguồn tài liệu nội sinh theo môn học/ngành học. Trong kĩ
thuật thƣ viện, từ lâu đã có phƣơng pháp quản lí kho tài liệu theo môn loại của
bảng phân loại thƣ viện – thƣ mục, hoặc theo chủ đề của bảng đề mục chủ đề,
đều là quản lí tài liệu theo nội dung. Tuy vậy điều này chƣa hoàn toàn sát hợp
và đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lí tài liệu theo các ngành đào tạo, các môn học
trong trƣờng đại học.
Theo yêu cầu của kiểm định chất lƣợng đào tạo đại học, thƣ viện đại
học phải đáp ứng số đầu sách cho từng môn học theo chuẩn nhất định. Nếu
thống kê theo kí hiệu phân loại thông thƣờng sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu
này. Còn theo yêu cầu của đào tạo theo tín chỉ, thƣ viện phải chỉ ra nguồn tài
liệu bắt buộc đọc và tài liệu tham khảo cho từng môn học, thì kĩ thuật biên
mục theo nội dung thông thƣờng không đáp ứng đƣợc.
Do vậy, để quản lí nguồn học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ các thƣ
viện cần xây dựng CSDL môn học, gồm những thông tin thƣ mục về tài liệu
có trong thƣ viện cho giảng viên và sinh viên sử dụng. Bên cạnh kí hiệu phân
loại theo kỹ thuật thƣ viện thông thƣờng, các thƣ viện cần phải nghiên cứu
xây dựng một bảng kí hiệu thể hiện từng môn học trong trƣờng đại học để
khi biên mục sẽ “phân loại” tài liệu theo “kí hiệu môn học” luôn. Việc này
sẽ rất có ích cho công tác quản lý và phục vụ tài liệu cho đào tạo theo tín chỉ.
17
Ngoài việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản trị thƣ viện
thông thƣờng, cần tăng cƣờng công nghệ quản lí nguồn tài liệu số hóa. Thƣ
viện trƣờng phải trở thành trung tâm tích hợp nguồn học liệu dạng số của nhà
trƣờng. Đào tạo theo tín chỉ, sinh viên sẽ đƣợc sử dụng rất nhiều dạng bài
giảng điện tử do giáo viên biên soạn, không đơn thuần chỉ có dạng dữ liệu
toàn văn (fulltext) mà cả dạng dữ liệu là âm thanh và hình ảnh. Do vậy, thƣ
viện phải có một phần mềm quản trị đủ mạnh, có các chuẩn về nghiệp vụ TTTV và về CNTT phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời phải có một hạ tầng
CNTT mạnh để đảm bảo cho giảng viên và sinh viên truy nhập mọi lúc và
mọi nơi.
1.2. Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đào
tạo và nghiên cứu khoa học
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng bắt đầu từ ngày 20/8/1960, với
việc ra đời bộ môn trong khoa Quan hệ quốc tế do Bộ Ngoại giao trực tiếp
quản lý về nội dung và trong sự điều hành quản lý chung của trƣờng đại học
Kinh tế - Tài chính. Đến năm 1967, Đại học Ngoại Thƣơng chính thức đƣợc
thành lập theo Quyết định số 123/CP ngày 14/8/1967 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trƣởng, theo đó, Trƣờng Cán bộ Ngoại giao - Ngoại thƣơng đã chia tách
để trở thành hai trƣờng độc lập, trong đó Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Hà
Nội trực thuộc Bộ Ngoại thƣơng. Trong thời gian này, Trƣờng ĐHNTHN là
trƣờng đại học duy nhất có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học cho
ngành Ngoại thƣơng. Năm 1984, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng chuyển từ Bộ
Ngoại thƣơng sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo
dục và Đào tạo). Thời gian này, phần lớn các Trƣờng Đại học chuyển từ các
Bộ ngành chủ quản sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp trực tiếp
quản lý. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nƣớc
18
- Xem thêm -