Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại trung tâm thông tin khoa học và...

Tài liệu Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

.PDF
119
390
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGUYỄN THỊ CHUNG NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƯ VIỆN HÀ NỘI - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- NGUYỄN THỊ CHUNG NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Chuyên ngành: Khoa học Thư viện Mã số : 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT HÀ NỘI - 2009 2 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…...……………………………………………....7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………………..8 MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….9 Chương 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI SỰ NGHIỆP KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC……………………………….16 1.1. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới và ở Việt Nam…...…………………………………………………………..16 1.1.1. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới...................16 1.1.2. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam…………….17 1.2. Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam…………...19 1.2.1. Hiện trạng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ……………...19 1.2.2. Định hướng trọng tâm phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn 2015…………………………..22 1.3. Khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia………………………………………………………………..24 1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………. ……..24 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ……...…………………………………………..25 1.3.3. Định hướng phát triển của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015…………………………………………………….27 Chương 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC 3 VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA………………..……………………….31 2.1. Khái quát về người dùng tin tại Trung tâm…………………………31 2.1.1. Vai trò của người dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động của Trung tâm………………………………………………………………31 2.1.2. Đặc điểm chung của người dùng tin khoa học và công nghệ………..32 2.1.3. Thành phần và đặc điểm của người dùng tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm ………………………..………………………...……….34 2.1.3.1. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy…………...34 2.1.3.2. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực quản lý……………….………….37 2.1.3.3. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh………...…...39 2.1.3.4. Nhóm người dùng tin là sinh viên………………..………………..........41 2.2. Thực trạng nhu cầu tin khoa học và công nghệ của người dùng tin.43 2.2.1. Nội dung nhu cầu tin..............................................................................43 2.2.1.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học và công nghệ…............................43 2.2.1.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu…………….……..............…………....47 2.2.1.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu………………….………….................49 2.2.2. Phương thức và tập quán khai thác, sử dụng thông tin.......................50 2.2.2.1. Thời gian thu thập, nghiên cứu thông tin mỗi ngày……………….........50 2.2.2.2. Địa điểm khai thác thông tin và mức độ khai thác, sử dụng thông tin tại Trung tâm……....................................................................................52 2.2.2.3. Hình thức sử dụng tài liệu……………………….……...........................55 2.2.2.4. Dịch vụ và công cụ tìm tin……………...................................................57 2.3. Nhận xét và đánh giá về công tác đảm bảo thông tin tại Trung tâm……………………………………………………………...61 2.3.1. Mức độ và thời gian trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của người dùng tin.........................................................................................61 4 2.3.2. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ và cách thức tổ chức phục vụ, cơ sở vật chất của Trung tâm…………...………..................................63 2.3.3. Chương 3: Mức độ người dùng tin đến Trung tâm thời gian gần đây…................65 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VÀ KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA…………………………………………………………......68 3.1. Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin..……………68 3.1.1. Củng cố tăng cường nguồn lực thông tin có định hướng…………….69 3.1.1.1. Đặc trưng nguồn lực thông tin của Trung tâm………………………….69 3.1.1.2. Chính sách phát triển nguồn tin……………………….………………..73 3.1.2. Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin…………...78 3.1.2.1. Sản phẩm thông tin……………………………………………………..79 3.1.2.2. Dịch vụ thông tin……………..…………………………………………82 3.1.2.3. Biện pháp đa dạng hoá loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin……….83 3.1.3. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ Trung tâm.............................85 3.2. Các giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển……………..............86 3.2.1. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động TT – TV……………….86 3.2.2. Đào tạo và thu hút người dùng tin…………………….………………87 3.2.3. Quảng cáo, phổ biến thông tin……………………………..………….90 KẾT LUẬN ……………………….………………………………………………….92 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...94 PHỤ LỤC......................................................................................................................97 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT *************** CNH – HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CSDL : Cơ sở dữ liệu KH&CN : Khoa học và công nghệ NCGD : Nghiên cứu, giảng dạy NCT : Nhu cầu tin NDT : Người dùng tin SXKD : Sản xuất kinh doanh Trung tâm : Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia TT – TV : Thông tin – Thư viện VISTA : Vietnam Information for Science and Technology Advance – Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU *************** Bảng 2.1: Độ tuổi của người dùng tin Bảng 2.2: Trình độ học vấn của người dùng tin Bảng 2.3: Khả năng ngoại ngữ của người dùng tin Bảng 2.4: Đề tài khoa học các cấp người dùng tin tham gia Bảng 2.5: Thu nhập của người dùng tin Bảng 2.6: Những lĩnh vực khoa học và công nghệ được người dùng tin quan tâm Bảng 2.7: Nhu cầu tin về loại hình tài liệu Bảng 2.8: Thời gian thu thập, nghiên cứu thông tin mỗi ngày Bảng 2.9: Địa điểm khai thác thông tin ngoài Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.10: Mức độ khai thác thông tin tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.11: Hình thức sử dụng tài liệu tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.12: Dịch vụ thông tin được người dùng tin sử dụng Bảng 2.13: Công cụ tìm tin được người dùng tin sử dụng Bảng 2.14: Mức độ trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.15: Thời gian trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của NDT tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.16: Tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Bảng 2.17: Mức độ người dùng tin đến Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thời gian gần đây 7 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế - xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế dần được khẳng định và củng cố. Có được những thành tựu to lớn ấy một phần lớn do Đảng và Nhà nước đã sớm ý thức được tầm quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, KH&CN đã được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (CNHHĐH). Song song với những tiến bộ về kinh tế - xã hội, hoạt động KH&CN của đất nước cũng có nhiều khởi sắc và có những đóng góp quan trọng đối với công cuộc đổi mới đất nước. Hoạt động KH&CN trở nên sinh động và rộng khắp từ trung ương đến địa phương. Nhiều vấn đề mới xuất hiện đã được giới nghiên cứu KH&CN quan tâm, đón nhận, tìm hiểu và nghiên cứu. Các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm được đẩy mạnh. Đổi mới công nghệ và ứng dụng các thành tựu KH&CN trở thành nhu cầu cấp bách của nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. KH&CN đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của tăng trưởng kinh tế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, xoá đói, giảm nghèo và giúp nông dân làm giàu trên chính đồng đất quê hương. Hoạt động KH&CN đã thu hút sự tham gia mạnh mẽ của nhiều lực lượng trong xã hội, từ các cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường, kỹ sư, kỹ thuật viên làm việc trong các doanh nghiệp, cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp, trí thức người Việt ở nước ngoài đến đông đảo quần chúng nhân dân ở nông thôn, thành thị hăng hái đưa ra các sáng kiến, cải tiến và tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đời sống hàng ngày. 8 Chính sự biến động và phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KH&CN đã tác động mạnh đến nhu cầu thông tin về KH&CN, khiến nhu cầu này gia tăng nhanh chóng và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Trung tâm), trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, là cơ quan đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN. Theo quy định tại điều 8, mục 1, chương II Nghị định số 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 31/8/2004, Trung tâm thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về KH&CN; tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam; Thư viện Trung ương về KH&CN; Mạng Thông tin KH&CN Việt Nam;… Mặc dù là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN, song Trung tâm vẫn chưa thực sự thực thi hiệu quả các chức năng và phát huy hết được tiềm năng vốn có của mình. Nhiều năm qua, hoạt động thông tin của Trung tâm còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu tin (NCT) KH&CN của người dùng tin (NDT) tại Trung tâm còn bị bỏ ngỏ, khiến tiềm lực thông tin của Trung tâm chưa được phát huy đầy đủ và chưa được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu NCT của NDT là một trong những vấn đề quan trọng của cơ quan thông tin – thư viện (TT - TV). Việc nghiên cứu này rất cần thiết ngay từ khi bắt đầu chuẩn bị xây dựng cơ quan TT - TV và trong suốt quá trình hoạt động của cơ quan TT - TV, nhiều khi nó trở thành vấn đề quan trọng nhất, mang tính chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cơ quan TT - TV. 9  Tại các cơ quan TT - TV thuộc các trường đại học đã có một số đề tài nghiên cứu về NCT được tiến hành, cụ thể như sau: - Nghiên cứu nhu cầu tin trong hoạt động thông tin ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Thuý Hằng năm 1996. - Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hữu Nghĩa năm 2002. - Nghiên cứu nhu cầu tin tại trường Đại học Cần thơ, Luận văn Thạc sỹ của Dương Thị Vân năm 2003. - Nghiên cứu nhu cầu tin và phục vụ thông tin tại Phân viện Hà Nội - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ của Phùng Thị Kim Xuyến năm 2004. - Nghiên cứu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tùng năm 2005. - Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới, Luận văn Thạc sỹ của Đào Thị Thanh Xuân năm 2007.  Tại các cơ quan TT - TV ở địa phương và trung ương, một số đề tài cũng đã được tiến hành: - Nghiên cứu nhu cầu tin ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương trong công cuộc đổi mới đất nước, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Lan Hương năm 2000. - Nghiên cứu nhu cầu tin ở Trung tâm Nghiên cứu Bắc Mỹ trong thời kỳ đổi mới, Luận văn Thạc sỹ của Lưu Thanh Mai năm 2001. - Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Phòng Thông tin Tư liệu Thư viện Viện Văn học, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tường Anh năm 2004. 10 - Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin của Ban Thông tin Tư liệu và Thư viện - Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Ngọc Dung năm 2005.  Tại Trung tâm đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn đề như xử lý thông tin, tìm tin, bộ máy tra cứu, phát triển nguồn lực thông tin... trong đó có nêu khái quát một số vấn đề về NDT và NCT tại Trung tâm. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về NCT của NDT tại Trung tâm cũng như phân tích, đánh giá hiện trạng và bản chất của nhu cầu này. Là một cơ quan thông tin KH&CN đa ngành, đa lĩnh vực ở quy mô quốc gia, trong bối cảnh đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động KH&CN tiếp tục phát triển, NCT KH&CN không ngừng biến động và gia tăng, Trung tâm đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong việc khẳng định vị thế và uy tín của mình. Để phát huy hơn nữa tiềm lực thông tin và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thì một trong những việc quan trọng hàng đầu mà Trung tâm cần làm được là đáp ứng tối đa NCT về KH&CN của NDT tại Trung tâm. Với mong muốn góp phần làm rõ những đặc điểm NCT và tìm ra những giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó, luận văn của tôi sẽ đi sâu tìm hiểu về NCT KH&CN của NDT tại Trung tâm, một cơ quan có những đặc thù hoạt động riêng về thông tin KH&CN. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  MỤC ĐÍCH Trên cơ sở xác định được hiện trạng NCT KH&CN tại Trung đề xuất phương hướng, giải pháp đáp ứng và kích thích sự phát triển của các nhu cầu đó.  NHIỆM VỤ - Xác định các thành phần và đặc điểm NDT tại Trung tâm; - Nghiên cứu hiện trạng NCT KH&CN và khả năng đáp ứng các nhu cầu đó tại Trung tâm; 11 - Đề xuất giải pháp đáp ứng và kích thích NCT KH&CN tại Trung tâm. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU  Trung tâm có nguồn lực thông tin KH&CN đa ngành, đa lĩnh vực; hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, phong phú; cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện,… Vì vậy, Trung tâm là địa chỉ tin cậy thu hút đông đảo NDT quan tâm và đến tìm kiếm, khai thác thông tin.  NCT của NDT tại Trung tâm được hình thành và phát triển do chịu sự tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan: - Nhân tố khách quan: chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường sinh thái, dân số và phát triển, xu thế phát triển của thời đại,…; - Nhân tố chủ quan: nghề nghiệp, tâm lý, trình độ văn hoá cá nhân, thu nhập của NDT,…  NDT tại Trung tâm hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực KH&CN khác nhau. Do đó, NCT của NDT cũng rất phong phú, đa dạng và phức tạp.  Nghiên cứu NCT của NDT tại Trung tâm góp phần làm rõ thực trạng NCT của NDT để từ đó có những điều chỉnh về chính sách phát triển nguồn lực thông tin, về sản phẩm và dịch vụ thông tin, cách thức tổ chức phục vụ,… Việc nghiên cứu NCT của NDT tại Trung tâm là tiền đề để đúc kết những bài học kinh nghiệm về chính sách, chiến lược, hình thức và biện pháp cụ thể đáp ứng NCT KH&CN cho các cơ quan thông tin KH&CN thuộc Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là NCT KH&CN của NDT tại Trung tâm trong giai đoạn từ Đại hội Đảng lần thứ X (2006) đến nay. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  PHƯƠNG PHÁP LUẬN - Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; 12 - Bám sát các quan điểm của Đảng và Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nền kinh tế - xã hội, đổi mới đất nước, CNH – HĐH đất nước.  PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ - Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu; - Phỏng vấn (trực tiếp, qua điện thoại); - Điều tra bằng phiếu hỏi; - Quan sát thực tế; - Thống kê – so sánh. 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI  VỀ MẶT KHOA HỌC - Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới NCT KH&CN trong giai đoạn hiện nay; - Góp phần tìm ra cách thức nhận dạng bản chất NCT KH&CN nói chung và đặc biệt là NCT KH&CN trong giai đoạn hiện nay ở nước ta;  VỀ MẶT ỨNG DỤNG - Các kiến nghị của đề tài sẽ góp phần vào việc cải tiến các phương thức phục vụ NDT hiện nay tại Trung tâm nhằm đạt hiệu quả cao hơn; - Đóng góp cho việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động thông tin tại Trung tâm. 8. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Nắm bắt được thực trạng NCT KH&CN mà NDT quan tâm trong giai đoạn hiện nay (về nội dung, loại hình, ngôn ngữ và tập quán khai thác thông tin); - Xác định được khả năng đáp ứng NCT KH&CN của NDT tại Trung tâm; - Đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ thông tin KH&CN, sát thực và phù hợp với NDT tại Trung tâm. 13 9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với sự nghiệp khoa học, công nghệ và nền kinh tế - xã hội của đất nước. Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin khoa học và công nghệ của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Chương 3: Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng và kích thích nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. 14 CHƯƠNG 1 TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI SỰ NGHIỆP KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC 1.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.1.1. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, hoạt động KH&CN thế giới tiếp tục có những bước phát triển vượt bậc, cuộc cách mạng KH&CN tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, khó dự báo và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Nhờ những thành tựu to lớn của KH&CN, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, v.v..., xã hội loài người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. KH&CN đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh của mỗi quốc gia tuỳ thuộc phần lớn vào năng lực KH&CN. Lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo, ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế. Thời gian đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và vòng đời công nghệ ngày càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết lợi dụng các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về tài chính và KH&CN, các 15 công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đang nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ tiên tiến. Để thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường; đẩy mạnh chuyển giao những công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm cho các nước đang phát triển. Nhiều nước đang phát triển dành ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, tăng mức đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nhất là một số hướng công nghệ cao chọn lọc; tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách phát triển. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước để bảo vệ lợi ích quốc gia. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những yêu cầu về tăng năng suất lao động, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đang đặt ra ngày càng gay gắt hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, các thành tựu to lớn của CNTT - truyền thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương mại điện tử, kinh doanh điện tử, ngân hàng điện tử, chính phủ điện tử, v.v... đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới của các quốc gia và từng doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy định về pháp lý, v.v... thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là điều khó tránh khỏi. 1.1.2. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, tiềm lực KH&CN Việt Nam đã được tăng cường và phát triển. KH&CN đóng góp tích 16 cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Cơ chế quản lý KH&CN từng bước được đổi mới. Trình độ nhận thức và ứng dụng KH&CN của nhân dân ngày càng được nâng cao. Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung KH&CN nước ta còn nhiều mặt yếu kém, còn có khoảng cách khá xa so với thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động lực phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực KH&CN còn yếu. Đội ngũ cán bộ KH&CN còn thiếu cán bộ đầu đàn giỏi, đặc biệt là thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao. Cơ cấu nhân lực KH&CN theo ngành nghề và lãnh thổ còn nhiều bất hợp lý. Đầu tư của xã hội cho KH&CN còn rất thấp, thiếu, không đồng bộ, lạc hậu so với những cơ sở sản xuất tiên tiến cùng ngành. Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực KH&CN tiên tiến, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN cũng như sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hệ thống dịch vụ KH&CN, bao gồm thông tin KH&CN, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng… còn yếu kém cả về cơ sở vật chất và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế. Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa nghiên cứu KH&CN, giáo dục - đào tạo và sản xuất - kinh doanh; thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức nghiên cứu - phát triển, các trường đại học và doanh nghiệp. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, nước ta còn có khoảng cách rất lớn về tiềm lực và kết quả hoạt động KH&CN. Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu. Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, còn mang nặng tính hành chính. Thị trường KH&CN chậm phát triển. Để KH&CN tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa vai trò là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã liên tục đề xuất và triển khai các chính sách, chiến lược về phát triển KH&CN. Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2010 đã tập trung nhấn mạnh thực hiện 3 nhóm mục tiêu chủ yếu: 17 - Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình công nghiệp hoá, phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới; - Góp phần quyết định nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đảm bảo quốc phòng và an ninh; - Xây dựng và phát triển năng lực KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực. Đến năm 2010, nước ta cần tập trung phát triển có chọn lọc một số công nghệ trọng điểm bao gồm: CNTT - truyền thông; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu tiên tiến; công nghệ tự động hoá và cơ điện tử; năng lượng nguyên tử và các dạng năng lượng mới; công nghệ vũ trụ; công nghệ cơ khí - chế tạo máy. 1.2. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Hiện trạng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ Ở Việt Nam, hoạt động thông tin KH&CN bắt đầu được hình thành từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX, và đến nay, cùng với hoạt động thư viện đã tạo thành Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia với hơn 500 cơ quan thông tin KH&CN hoạt động ở Trung ương, các Bộ/ngành, các tổng công ty, các địa phương và các đơn vị cơ sở.  Khuôn khổ pháp lý Trong suốt quá trình phát triển, hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo. Cho đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa chính sách phát triển của hoạt động thông tin KH&CN. Điều này được thể hiện qua hàng loạt các văn bản như: - Nghị quyết 89-CP ngày 4/5/1972 của Chính phủ về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật. 18 - Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành kèm theo Quy định thống nhất về tổ chức và hoạt động thông tin khoa học kỹ thuật. - Chỉ thị 95/CT ngày 04/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về công tác thông tin KH&CN. - Luật Khoa học và Công nghệ. - Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKH&CN-BNV ngày 15/7/2003. - Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN.  Quá trình phát triển Hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta đã trải qua quá trình 46 năm và chia thành 4 giai đoạn: - Giai đoạn mở đầu (1959 - 1972): Khôi phục và phát triển các thư viện khoa học kỹ thuật và thành lập các phòng, ban thông tin ở một số Bộ, ngành chủ yếu. Phòng Thông tin Khoa học trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước được thành lập năm 1961. Đây là giai đoạn hình thành mạng lưới thông tin khoa học kỹ thuật và Uỷ ban Khoa học Nhà nước được giao quản lý hoạt động thông tin KH&CN trong phạm vi toàn quốc. - Giai đoạn hình thành và phát triển Hệ thống (1972 – 1986): Hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật Quốc gia bốn cấp được hình thành (các cơ quan thông tin khoa học kỹ thuật trung ương, Bộ/ngành, địa phương và cơ sở), với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, bao cấp rất chặt chẽ cả về kế hoạch, nghiệp vụ, đào tạo cán bộ và hợp tác quốc tế, phục vụ NDT theo phương pháp thư viện truyền thống. - Giai đoạn đổi mới hoạt động thông tin KH&CN (1986 - 1996): Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động thông tin KH&CN bắt đầu phân cấp trong việc xây dựng kế hoạch và đảm bảo tài chính cho công tác thông 19 tin KH&CN từ trung ương đến địa phương và cơ sở. Hệ thống thông tin khoa học phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng. - Giai đoạn phát triển phục vụ CNH - HĐH (từ 1996 đến nay): Đây là giai đoạn tăng cường kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa hoạt động thông tin KH&CN với hoạt động thư viện, với thông tin kinh tế, thông tin thị trường và thương mại, với thông tin đại chúng và với tin học, viễn thông. Toàn ngành thông tin KH&CN của cả nước tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như: kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin, tạo lập các CSDL và các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện đại, tạo lập thị trường KH&CN, áp dụng các hình thức phục vụ thông tin mới, tăng cường xây dựng các thư viện điện tử, các Website về KH&CN, triển khai phục vụ thông tin cho phát triển kinh tế - xã hội.  Một số kết quả nổi bật - Hệ thống thông tin KH&CN quốc gia rộng khắp đã được hoàn thiện và tiếp tục phát triển; - Nguồn tin KH&CN được phát triển, từng bước đáp ứng những nhu cầu cơ bản về thông tin KH&CN của đất nước; - Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, từ truyền thống tới hiện đại; - Trình độ công nghệ của nhiều tổ chức thông tin KH&CN trong Hệ thống đã được phát triển và nâng cao. Nhiều tổ chức thông tin KH&CN đã áp dụng những CNTT và truyền thông tiên tiến, những trang thiết bị hiện đại; - Đã hình thành được nhiều mạng thông tin KH&CN, các thư viện điện tử phục vụ hiệu quả cho quản lý, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển, nâng cao dân trí; - Công tác phục vụ thông tin đã có bước phát triển mới về chất, đã bám sát được định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin của NDT; - Đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp được hình thành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được nâng cao và có bước phát triển đáng kể; - Hợp tác quốc tế được mở rộng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan