Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng hán từ góc độ ngôn ngữ học ...

Tài liệu Nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận (có liên hệ với tiếng việt)

.PDF
273
1963
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VI TRƢỜNG PHÚC NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ CHỈ TÂM LÍ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG HÁN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN (Có liên hệ với tiếng Việt) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VI TRƢỜNG PHÚC NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ CHỈ TÂM LÍ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG HÁN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN (Có liên hệ với tiếng Việt) Chuyên ngành: LÍ LUẬN NGÔN NGỮ Mã số : 62 22 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. TRẦN TRÍ DÕI HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận án là kết quả nghiên cứu của bản thân, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo sƣ hƣớng dẫn, không sao chép từ bất kỳ công trình nào có trƣớc của ngƣời khác. Những quan điểm trích dẫn đều chú dẫn rõ ràng. Ngƣời viết luận án: Vi Trƣờng Phúc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... - 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT ĐỂ TIẾP CẬN ĐỀ TÀI ........................ - 15 - 1.1.Ngôn ngữ học tri nhận và một số lí thuyết liên quan ................................ - 15 1.1.1. Ngôn ngữ học tri nhận và ngữ nghĩa học tri nhận ................................ - 15 1.1.2. Tính nghiệm thân (embodiment) ............................................................ - 18 1.1.3. Miền tri nhận và không gian tâm trí ...................................................... - 24 1.1.4. Thuyết ẩn dụ ý niệm(The Conceptual Metaphor Theory) ................... - 29 1.1.4.1. Sự ra đời của lí thuyết ............................................................................ - 29 1.1.4.2.Bản chất và cơ chế ẩn dụ ........................................................................ - 29 1.1.4.3. Các loại ẩn dụ ......................................................................................... - 32 1.1.4.4. Tính văn hóa dân tộc của ẩn dụ ............................................................ - 33 1.1.5. Thuyết pha trộn ý niệm (the Conceptual Blending Theory) ................ - 35 1.1.5.1. Tổng quan về thuyết pha trộn ................................................................ - 35 1.1.5.2. Mô hình pha trộn ý niệm ....................................................................... - 37 1.1.5.3. Quá trình và nguyên tắc pha trộn ý niệm ............................................. - 39 1.2. Khái niệm thành ngữ và thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm ......................... - 42 1.2.1 Khái niệm thành ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt .............................. - 42 1.2.1.1. Nhận diện thành ngữ trong tiếng Hán ................................................. - 42 1.2.1.2. Nhận diện thành ngữ trong tiếng Việt .................................................. - 48 1.2.2 Khái niệm thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong luận án ....................... - 51 1.2.2.1.Các miền tâm lí tình cảm ........................................................................ - 51 1.2.2.2.Thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm ............................................................... - 55 1.3. Quan niệm về nghĩa thành ngữ trong ngôn ngữ học tri nhận ................ - 58 1.3.1. Nghĩa và nghĩa thành ngữ ....................................................................... - 58 1.3.2. Cơ sở tri nhận của nghĩa thành ngữ ....................................................... - 61 1.4. Khuôn khổ phân tích của luận án.............................................................. - 64 - Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH NGỮ CHỈ TÂM LÍ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG HÁN (có liên hệ với tiếng Việt ) ........................................... - 67 2.1. Đặc điểm chung của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán............... - 67 2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán- 70 2.2.1. Về cấu trúc ngữ nghĩa .............................................................................. - 71 2.2.1.1.Thành ngữ đối xứng ............................................................................... - 71 2.2.1.2.Thành ngữ phi đối xứng ......................................................................... - 75 2.2.1.3.Thành ngữ so sánh ................................................................................. - 77 2.2.2.Về mô hình ngữ nghĩa ............................................................................... - 79 2.2.3.Về phƣơng thức biểu đạt nghĩa................................................................ - 81 2.2.3.1. Cả thành ngữ là một ý niệm ẩn dụ ........................................................ - 82 2.2.3.2.Cả thành ngữ là một ý niệm hoán dụ..................................................... - 84 2.2.3.3.Bản thân thành ngữ là một cấu trúc so sánh ........................................ - 85 2.2.4. Về nghĩa tri nhận văn hóa ....................................................................... - 85 2.3. So sánh thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán và tiếng Việt.............. - 87 2.3.1. Về thành tố cấu tạo .................................................................................. - 87 2.3.2. Về cấu trúc thành ngữ ............................................................................. - 88 2.3.3. Về cơ chế tạo nghĩa .................................................................................. - 92 2.4. Tiểu kết ......................................................................................................... - 94 Chƣơng 3 ÁNH XẠ TRI NHẬN TRONG THÀNH NGỮ CHỈ TÂM LÍ TÌNH CẢM TIẾNG HÁN (có liên hệ với tiếng Việt) ................................................. - 96 3.1. Miền nguồn của sự ánh xạ trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán và tiếng Việt ........................................................................................................ - 96 3.1.1. Các miền nguồn thông dụng và cơ sở tri nhận ...................................... - 96 3.1.1.1. Miền nguồn từ ý niệm thời tiết và khí hậu............................................ - 96 3.1.1.2. Miền nguồn từ ý niệm bộ phận cơ thể người ....................................... - 99 3.1.1.3. Miền nguồn từ ý niệm nhiệt độ ........................................................... - 103 3.1.1.4. Miền nguồn từ ý niệm mầu sắc ........................................................... - 108 - 3.1.1.5. Miền nguồn từ ý niệm định hướng ..................................................... - 110 3.1.1.6. Miền nguồn từ ý niệm hoạt động xã hội và giới tự nhiên.................. - 113 3.1.2. Cơ chế ánh xạ các miền nguồn vào miền ý niệm tình cảm ................. - 114 3.1.2.1. Ánh xạ dựa trên cơ sở sự tương tự...................................................... - 114 3.1.2.2. Ánh xạ dựa trên cơ sở các tương quan kinh nghiệm ......................... - 118 3.2. Ánh xạ ẩn dụ trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán (có liên hệ với tiếng Việt) .......................................................................................................... - 120 3.2.1.Ẩn dụ tình cảm qua ý niệm định hƣớng không gian ........................... - 121 3.2.2. Ẩn dụ tình cảm qua ý niệm thực thể .................................................... - 124 3.2.2.1.Tìm cảm là những thực thể chung ....................................................... - 125 3.2.2.2.Tình cảm là những thực thể cụ thể ...................................................... - 126 3.2.2.3. Phương thức biểu đạt ẩn dụ thực thể ................................................. - 128 3.2.3. Ẩn dụ tình cảm qua ý niệm động thực vật ........................................... - 130 3.2.4. Ẩn dụ tình cảm qua điển cố lịch sử và hoạt động xã hội .................... - 133 3.3. Ánh xạ hoán dụ trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán (có liên hệ với tiếng Việt) .................................................................................................... - 136 3.3.1. Mô hình tri nhận hoán dụ ..................................................................... - 136 3.3.2.Hoán dụ ý niệm tình cảm theo quan hệ nhân quả ............................... - 139 3.3.3. Hoán dụ ý niệm tình cảm theo quan hệ bộ phận-tổng thể ................. - 149 3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... - 155 Chƣơng 4: PHA TRỘN Ý NIỆM TRONG THÀNH NGỮ CHỈ TÂM LÍ TÌNH CẢM TIẾNG HÁN (có liên hệ với tiếng Việt ) .............................................. - 157 4.1. Không gian tâm trí về thành ngữ............................................................. - 157 4.2. Quá trình pha trộn ý niệm của ẩn dụ tình cảm ...................................... - 161 4.3. Phƣơng thức pha trộn ý niệm trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán (có liên hệ với tiếng Việt) ......................................................................... - 167 4.3.1. Pha trộn theo phƣơng thức loại suy ..................................................... - 169 4.3.2. Pha trộn theo phƣơng thức nổi trội hóa............................................... - 173 - 4.4. Tiểu kết ....................................................................................................... - 178 KẾT LUẬN ....................................................................................................... - 180 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... - 187 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... - 188 PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... - 204 PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... - 250 - DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN Bảng 3.1: Biểu hiện sinh lí của con ngƣời khi trải nghiệm tình cảm ..................-141Bảng 3.2: Hoán dụ PHẢN ỨNG SINH LÍ ĐẠI DIỆN CHO TÌNH CẢM trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Hán .......................................................................-146Bảng 3.3: Hoán dụ PHẢN ỨNG SINH LÍ ĐẠI DIỆN CHO TÌNH CẢM trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm tiếng Việt .......................................................................-147Bảng 3.4: Bộ phận cơ thể và tần số xuất hiện trong thành ngữ đang xét.............-150Bảng 3.5: Tần số các bộ phận nội tạng trong thành ngữ thuộc các miền tình cảm trong tiếng Hán ....................................................................................................-150Bảng 3.6: Tần số các bộ phận nội tạng trong thành ngữ thuộc các miền tình cảm trong tiếng Việt ....................................................................................................-150Bảng 3.7: Tƣơng quan bộ phận cơ thể với tình cảm theo học thuyết Đông y......-151- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN Hình 1.1: Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ BÌNH CHỨA...................................................-31Hình 1.2: Mô hình pha trộn ý niệm .......................................................................-38Hình 1.3: Mạng lƣới pha trộn ý niệm: Bác sĩ giải phẫu là tên đồ tể......................-39Hình 2.1: Sơ đồ về đối xứng hình thức của thành ngữ .........................................-74Hình 2.2: Sơ đồ về đối xứng ngữ nghĩa của thành ngữ ........................................-74Hình 3.1: Ánh xạ dựa trên cơ sở sự tƣơng tự ......................................................-115Hình 3.2: Sơ đồ tri giác Gestalt ...........................................................................-137Hình 4.1: Mạng lƣới pha trộn không gian của ẩn dụ TÌNH CẢM LÀ CHẤT LỎNG .................................................................................................................-166Hình 4.2: Mạng lƣới pha trộn không gian qua phƣơng thức loại suy..................-171Hình 4.3: Mô hình pha trộn nổi trội hóa trong hoán dụ tình cảm .......................-175- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thành ngữ là một trong những bộ phận cơ bản trong hệ thống các đơn vị biểu hiện ngôn ngữ. Đó là một loại đơn vị ngôn ngữ đặc trƣng, trong đó kết tinh những yếu tố văn hóa của một dân tộc, thể hiện một cách chân thực và vô cùng phong phú thế giới quan, nhân sinh quan của những cộng đồng ngƣời thuộc các nền văn hóa khách nhau. Nói cách khác, thành ngữ là biểu hiện văn hóa riêng của dân tộc, chúng phản ánh đậm nét những đặc trƣng văn hóa và tƣ duy của dân tộc, phản ánh quá trình nhận thức, quá trình phạm trù hóa thế giới hiện thực của dân tộc. Có thể nói từ lâu nay, thành ngữ đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều và từ nhiều góc độ khác nhau. Với mục đích khác nhau, các nhà nghiên cứu đã tiến hành mô tả hoặc giải thích thành ngữ từ những bình diện khác nhau trong khuôn mẫu ngôn ngữ học, văn hóa học v.v., dựa vào các cơ sở nhƣ quy tắc, ngữ nghĩa, hoặc quá trình sản sinh lời nói. Với phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, những đặc trƣng của thành ngữ và những ví dụ điển hình cho những đặc trƣng đó đƣợc ƣu tiên xem xét với mức độ khác nhau, chẳng hạn nhƣ các nhà ngữ nghĩa học chủ yếu quan tâm đến ý nghĩa của thành ngữ, trong khi đó, các nhà cú pháp học lại quan tâm cấu trúc của thành ngữ hơn, và các nhà ngôn ngữ học xã hội lại quan tâm sự sử dụng thành ngữ hơn, các nhà tâm lí học (hay ngôn ngữ học tâm lí) lại quan tâm nhiều hơn về vấn đề hiểu biết và xử lí đối với thành ngữ. Nhƣng phải nói rằng từ lâu nay thành ngữ vẫn chỉ đƣợc nghiên cứu và phân tích dƣới trạng thái tĩnh (static), mà rất ít có công trình nghiên cứu xuất phát từ góc độ ngữ nghĩa học tri nhận nghiên cứu quá trình kiến tạo nghĩa của thành ngữ trong lời nói, nghiên cứu những nguyên tắc và cơ chế tri nhận của chủ thể trong việc kiến tạo và lí giải nghĩa ẩn dụ của thành ngữ, nghĩa là phân tích thành ngữ dƣới trạng thái động (dynamic). Xuất phát từ những nhận thức trên đây, luận án sẽ dựa vào các quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận nhƣ thuyết ẩn dụ ý niệm (the Conceptual Metaphor Theory – gọi tắt là CMT) và thuyết pha trộn ý niệm (the Conceptual Blending Theory – gọi tắt là CBT, hay còn gọi là tích hợp ý niệm), tập trung phân tích cơ sở tri nhận của việc kiến tạo nghĩa trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán (trong sự liên hệ với tiếng Việt) nhằm hƣớng tới một góc nhìn mới trong việc nghiên cứu thành ngữ và góp phần giải thích quá trình kiến tạo nghĩa của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong hai ngôn ngữ, tìm hiểu cơ sở tri nhận của những hiện tƣợng “nghịch lí” hay “phi lô-gic” trong thành ngữ đang xét, tiến tới tìm hiểu đặc trƣng tƣ duy dân tộc thể hiện trong các kiểu ẩn dụ của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm, góp phần tạo điều kiện cho việc lí giải và giảng dạy thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm nói riêng và thành ngữ nói chung trong tiếng Hán và tiếng Việt. Sở dĩ chúng tôi chọn thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm làm đối tƣợng nghiên cứu trong luận án, là vì một mặt, chúng ta đều biết thành ngữ là sự thể hiện sâu sắc và đầy hình ảnh chiều sâu tƣ duy, quan niệm về tập tục, lễ giáo, thẩm mĩ, và tình cảm của con ngƣời, nó “là phƣơng tiện diễn đạt có giá trị biểu cảm độc đáo mà các từ vựng thông thƣờng không thể nào có đƣợc”[14: 6], nhìn từ góc độ chất liệu cấu tạo hay ngữ nghĩa thể hiện, thành ngữ đều tỏ ra sự phong phú đa dạng của nó, nói cách khác, thành ngữ là một phạm trù bao quát mênh mông rộng lớn, khi nghiên cứu một mặt (loại) nào đó của thành ngữ đã đòi hỏi một khuôn khổ quá lớn. Mặt khác, tình cảm có cơ sở từ tri nhận, là kết quả của tƣ duy và tri nhận, chẳng hạn nhƣ một ngƣời nào đó cảm thấy sợ hãi, đó là vì anh ta cho rằng có điều gì không tốt đang hoặc sẽ xảy ra với anh ta hoặc với ngƣời mà anh ta quan tâm, anh ta không muốn điều đó xảy ra nhƣng lại không biết nên làm thế nào để tránh khỏi, nên mới cảm thấy sợ hãi. Những tình trạng“cho rằng” và “không biết” ở đây chính thuộc phạm trù tƣ duy tri nhận. Vì vậy, tình cảm có mối quan hệ với tƣ duy tri nhận, hoàn toàn khác với những cảm giác thân thể thuần túy. Và, tình cảm cũng là một trong những thủ pháp diễn đạt kinh nghiệm của loài ngƣời. Nghiên cứu của ngữ nghĩa học tri nhận cho thấy ẩn dụ tâm lí tình cảm không chỉ là vấn đề của ngôn ngữ mà còn là sự hiện diện của phƣơng thức tƣ duy, “hệ thống tri nhận vừa có thể ảnh hƣởng đến tình cảm, lại có thể bị tình cảm ảnh hƣởng”(Ortony(1988), dẫn theo[98]), vì vậy, nghiên cứu về ý niệm tình cảm cũng chính là nghiên cứu về hệ thống tri nhận của loài ngƣời. Hơn nữa, thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm đã lấy cái “giá trị biểu cảm” của thành ngữ nói chung để mô tả các sắc thái tình cảm của con ngƣời, “sự phong phú của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm không chỉ nhờ sự nhận thức, óc liên hội, sáng tạo của con ngƣời trong việc tạo lập các đơn vị từ vựng mà còn nhờ những cảm xúc muôn màu thể hiện qua ngữ nghĩa thành ngữ ”[2: 2]. Nói cách khác, chính thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm đã tác động vào chỗ sâu kín nhất của tƣ duy, tâm lí tình cảm là một phạm trù sâu kín và trừu tƣợng trong tƣ duy, “thuộc thế giới bên trong (nội tâm) của con ngƣời, do đó nó cũng là đối tƣợng của tri nhận”[9:237]. Việc thể hiện tình cảm và cảm xúc thƣờng phải thông qua các thao tác tri nhận nhƣ ẩn dụ và hoán dụ, nghiên cứu về tình cảm và cảm xúc con ngƣời là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong nghiên cứu tri nhận. Vì vậy nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm không chỉ đáp ứng nhu cầu của ngôn ngữ học tri nhận mà còn có giá trị đối với việc nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa học, bởi nhƣ trong luận án (và một số công trình nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc nhƣ GS. Nguyễn Đức Tồn v.v…) sẽ cho thấy tính nghiệm thân của chủ thể tri nhận bao giờ cũng mang đậm nét đặc trƣng văn hóa dân tộc và tƣ duy dân tộc. Ý tƣởng nghiên cứu về đề tài này, chúng tôi còn đƣợc sự gợi ý của các luận điểm của ngôn ngữ học tri nhận hiện đại. Nghiên cứu thành ngữ từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận có điểm khác với truyền thống là: không chỉ coi thành ngữ là một thành phần của từ ngữ hay một sản phẩm của văn hóa, mà coi thành ngữ nhƣ là sản phẩm của hệ thống ý niệm. Tác giả Chu Phong Vân và Trƣơng Huy cho rằng: “Khi lí giải thục ngữ (trong đó gồm thành ngữ -tác giả luận án chú), ngƣời ta đích thực đã sử dụng phép ẩn dụ ý niệm”[217:15].Tác giả này lấy lí thuyết ẩn dụ ý niệm hoặc thuyết không gian tâm trí là cơ sở, nghiên cứu mô hình kiến tạo ngữ nghĩa của thành ngữ, và tìm hiểu cơ chế kiến tạo và lí giải thành ngữ. Kết luận là quá trình hay cơ chế kiến tạo và lí giải thành ngữ là sự ánh xạ giữa hai miền tri nhận hoặc nói là sự pha trộn của không gian tâm trí. Theo lí luận ẩn dụ ý niệm của Lakoff, quá trình của việc lí giải là cấu trúc topology của miền nguồn đƣợc ánh xạ sang miền đích; theo thuyết không gian tâm trí của Fauconnier thì “hai miền” của thuyết ẩn dụ ý niệm đƣợc coi là hai không gian nhập (input1 và input2), hai không gian nhập tƣơng tác với nhau dƣới sự chế ƣớc của không gian chung (generic space), cuối cùng hình thành không gian tích hợp (Blended space), hệ quả là nghĩa mới đƣợc nổi bật lên và thành ngữ đƣợc lí giải. Kết quả nghiên cứu này đã gợi ý cho chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận (có liên hệ với tiếng Việt ) trong luận án. Trong ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ không còn đƣợc coi nhƣ là một thủ pháp tu từ, một sản phẩm đơn thuần của ngôn ngữ, mà đƣợc coi là một hiện tƣợng tri nhận, là một phƣơng thức tƣ duy và hành động của con ngƣời đƣợc thể hiện qua ngôn ngữ. Ẩn dụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tri nhận của con ngƣời, đồng thời cũng ảnh hƣởng đến tƣ duy và hành động của con ngƣời. Lakoff chỉ ra ẩn dụ “nằm ở ví trí hạt nhận của giao tiếp và tri nhận”. Ẩn dụ là một hiện tƣợng hết sức phổ biến, trong cuộc sống ngôn ngữ hàng ngày, đâu đâu cũng có ẩn dụ (Lakoff đặt tên sách của mình Ẩn dụ mà chúng ta sống nhờ là có thể cho ta biết đƣợc tầm quan trọng của ẩn dụ), kể cả sự phát triển và mở rộng ngữ nghĩa từ vựng, những khái niệm mới cũng thƣờng đƣợc diễn đạt qua phƣơng thức ẩn dụ. Ẩn dụ thúc đẩy ngôn ngữ phát triển, là phƣơng thức và con đƣờng sản sinh nghĩa mới của từ ngữ…Trong khi đó, thành ngữ là một biểu thức chứa đựng ẩn dụ nhiều nhất, phong phú nhất trong các đơn vị ngôn ngữ, ý nghĩa của thành ngữ sở dĩ đƣợc hình thành, một phần lớn chính là nhờ con đƣờng ẩn dụ và hoán dụ, tức nghĩa của thành ngữ chính là nghĩa ẩn dụ-nghĩa tri nhận. Hơn nữa, các hiện tƣợng tâm lí tình cảm là những trải nghiệm phổ biến và quan trọng nhất của nhân loại, nhƣng thuộc về thế giới bên trong (nội tâm) của con ngƣời, “nhìn không thấy dáng sờ không thấy hình”, thiếu những đặc trƣng và liên hệ hình tƣợng mang tính vật chất, không thể quan sát và mô tả một cách trực quan, để diễn đạt sinh động và lí giải chính xác những tình cảm và cảm xúc trừu tƣợng, ngƣời ta thƣờng sử dụng những biểu thức ngôn ngữ để cụ thể hóa, phạm trù hóa chúng, tức chúng ta thƣờng ẩn dụ hóa các miền tâm lí tình cảm trửu tƣợng. Thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm chính là những biểu thức ẩn dụ điển hình và phong phú để diễn tả các hiện tƣợng tâm lí tình cảm đó, những biểu thức diễn tả sinh động những kinh nghiệm trải nghiệm tình cảm và cảm xúc của con ngƣời, kể cả về đặc trƣng văn hóa của nó. Cho nên, nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm, trên một chừng mực nào đó, cũng là nghiên cứu ẩn dụ - một phƣơng thức tri nhận đặc thù vốn mang đậm nét văn hóa của chủ thể tri nhận (bao gồm văn hóa cộng đồng dân tộc mà chủ thể tri nhận đang sống), nghiên cứu đặc trƣng văn hóa dân tộc của tƣ duy ngôn ngữ, nghiên cứu về tri nhận của con ngƣời, nghiên cứu quá trình kiến tạo và lí giải nghĩa ẩn dụ của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm nói riêng và nghĩa thành ngữ nói chung cũng là một phần không thể thiếu trong việc nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Xuất phát những nhận thức trên đây, chúng tôi đặt mục tiêu cơ bản của luận án này là đi sâu tìm hiểu những đặc trƣng tri nhận về ngữ nghĩa của các thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt, nhằm tìm hiểu sự ánh xạ ý niệm trong quá trình kiến tạo nghĩa của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tƣ duy, tiến tới tìm hiểu những nét tƣơng đồng và khác biệt về đặc trƣng văn hóa và tƣ duy dân tộc ẩn sâu sau cơ chế tri nhận của ngƣời bản ngữ (cụ thể là ngƣời Hán và ngƣời Việt) trong quá trình sử dụng thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm. Qua đó có thể nhìn nhận các phƣơng thức ẩn dụ trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm dƣới góc độ tri nhận, nhằm tìm những chứng cứ củng cố cho quan điểm tri nhận về ẩn dụ nói riêng và ngữ nghĩa học tri nhận nói chung. Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, chúng tôi tiếp thu quan điểm về triết học nghiệm thân cũng nhƣ lí thuyết và quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận và đƣa ra một số giả thiết hay nhận thức nhƣ sau: (1) Qua trình biểu trƣng ngữ nghĩa trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm là một quá trình ý niệm hóa về thế giới nội tâm của con ngƣời, thuộc phạm trù tri nhận, và là kết quả của tri nhận. (2) Quá trình kiến tạo nghĩa của thành ngữ đang xét là một quá trình tri nhận ẩn dụ, tức là quá trình dùng ý niệm của các lĩnh vực khác để diễn tả hay lĩnh hội ý niệm tình cảm, ý niệm thuộc miền tri nhận khác đƣợc ánh xạ vào miền tri nhận về tình cảm. (3) Nghĩa thực tại của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm không đƣợc sản sinh chỉ trong sự ánh xạ giữa miền nguồn và miền đích, mà liên quan đến thao tác pha trộn không gian trong tâm trí, và là kết quả của sự pha trộn không gian. (4) Quá trình tri nhận ẩn dụ ý niệm tình cảm trong thành ngữ đang xét tuân theo nguyên tắc tri nhận "dĩ nhân vi trung (lấy con ngƣời làm trung tâm)" và nguyên tắc ẩn dụ 近取诸身远取诸物(cận thủ chư thân, viễn thủ chư vật-gần thì lấy từ bản thân, xa thì lấy từ các vật), vì vậy, tri nhận ẩn dụ về tình cảm liên quan đến kinh nghiệm trải nghiệm của con ngƣời, có tính chất nghiệm thân. Để minh chứng cho những giả thiết hay nhận thức trên đây, luận án có nhiệm vụ: Trƣớc hết là thống kê các thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt để tạo cơ sở ngữ liệu cho sự phân tích tiếp theo; Thứ hai là phân tích đặc điểm cấu trúc cũng nhƣ phƣơng thức cấu tạo và biểu đạt nghĩa của thành ngữ đang xét để cho thấy đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa của thành ngữ đối tƣợng; Thứ ba là phân tích quá trình ẩn dụ và hoán dụ cũng nhƣ sự pha trộn ý niệm trong việc hình thành nghĩa của thành ngữ đang xét, để cho thấy đặc điểm và quá trình tri nhận trong việc kiến tạo ngữ nghĩa của chúng; Thứ tƣ là phân tích cơ chế ánh xạ ẩn dụ và hoán dụ cũng nhƣ phƣơng thức pha trộn ý niệm trong thành ngữ đang xét, để cho thấy kinh nghiệm nghiệm thân và tính chủ thể về văn hóa thể hiện trong tƣ duy ngôn ngữ. 3. Ngữ liệu nghiên cứu Về nguồn ngữ liệu, bên cạnh việc quan sát và sƣu tập những thành ngữ đƣợc sử dụng trong ngôn ngữ ngày thƣờng (gồm trong văn chƣơng và ngôn ngữ hàng ngày), chúng tôi chủ yếu tiếp thu những thành quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc trong các công trình từ điển sƣu tập cũng nhƣ những từ điển giải thích thành ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán, và thu thập đƣợc 906 thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và 405 thành ngữ trong tiếng Việt (Phần phụ lục của luận án cung cấp danh sách thành ngữ đối tƣợng trong hai ngôn ngữ, đƣợc chia loại theo bốn miền tình cảm VUI, TỨC, BUỒN SỢ). Danh sách các công trình từ điển chúng tôi đã tham khảo gồm: 1.多功能义类成语大辞典 (Đại từ điển thành ngữ phân loại nghĩa đa chức năng, Hàn Căn Đông chủ biên, NXB Thƣơng mại Trung Quốc, 1994) 2.分类成语词典 (Từ điển thành ngữ phân loại, Vƣơng Lí Gia, Hầu Học Siêu biên soạn, NXB Nhân dân Quảng Đông, 1985); 3.汉语成语词典 (Từ điển thành ngữ tiếng Hán, Lí Nhất Hoa, Lã Đức Trung, NXB Từ Thƣ Tứ Xuyên, 1985); 4.汉语成语大词典(Đại từ điển thành ngữ tiếng Hán, Chu Tổ Đình chủ biên, Trung Hoa thƣ cục, 2002); 5.汉语成语分类大词典 (Đại từ điển phân loại thành ngữ Hán ngữ, NXB Nhân dân Nội Mông Cổ, 1987 ); 6.现代汉语成语规范词典 (Từ điển quy phạm thành ngữ Hán ngữ hiện đại, Lí Hành Kiện, NXB Trƣờng Xuân, 2000); 7.中国成语辞海(Từ hải thành ngữ Trung Quốc, Lƣu Gia Phong, NXB Tân Hoa, 2003); 8.中国成语大辞典(Đại từ điển thành ngữ Trung Quốc,từ điển điện tử bản 0.5, công bố ngày 07 tháng 09 năm 2002 trên Internet); 9.中国成语分类大词典(Đại từ điển phân loại thành ngữ Trung Quốc, Hàn Tỉnh Chi chủ biên, NXB Thế giới mới, 1989); 10.中华成语大词典 (Đại từ điển thành ngữ Trung Hoa, Trình Chí Cƣờng, NXB Đại bách khoa toàn thƣ Trung Quốc, 2004); 11.中华成语全典 (Toàn Điển thành ngữ Trung Hoa, Trƣơng Lâm Dụng chủ biển, NXB Từ Thƣ Hồ Bắc, 2003); 12.Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, (Vũ Dung, Vũ Thúy Anh và Vũ Quang Hào, NXB Văn hóa –Thông tin, 1998); 13.Thành ngữ tiếng Việt (Nguyễn Lực, NXB Thanh niên, 2002); 14.Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt (Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, NXB Giáo dục,1998); 15.Kể chuyện thành ngữ tục ngữ (Hoàng Văn Hành chủ biên, NXB Khoa học xã hội, 1999 và 2002); 16.Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, NXB Khoa học xã hội, 1997) Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo kết quả thống kê thành ngữ chỉ trạng thái tâm lí tiếng Việt của tác giả luận văn thạc sĩ Lâm Thị Hòa Bình (2000) và danh sách thành ngữ trong cuốn Thành ngữ học tiếng Việt của tác giả Hoàng Văn Hành. Sở dĩ chúng tôi dựa vào các công trình từ điển để sƣu tập thành ngữ đối tƣợng là vì đó là sự kết tinh trí tuệ của các thế hệ tiền bối, về chiều rộng lẫn chiều sâu các công trình từ điển đi trƣớc đều đã tỏ ra tính bao quát tƣơng đối đầy đủ, đƣợc biên soạn rất công phu, với ngữ liệu hết sức phong phú. Các đơn vị thành ngữ trong các công trình đó thƣờng đƣợc các soạn giả lựa chọn ra một cách công phu từ các tác phẩm văn học xƣa và nay, sách giáo khoa, báo chí đã xuất bản, có độ tin cậy cao, phù hợp với đặc tính quan trọng của thành ngữ là những cụm từ hoặc đoản ngữ được quy ước hóa trong thời gian lâu dài và dần dần được chuyển vào ngôn ngữ ngày thường. Vì thế các công trình từ điển đã là nguồn tƣ liệu quý báu để chúng ta học tập cũng nhƣ nghiên cứu thành ngữ. Hơn nữa, dƣới các mục từ của các từ điển thành ngữ thƣờng có các nội dung trình bày nhƣ giải thích thành ngữ, nguồn gốc thành ngữ và các ví dụ minh họa cách sử dụng của thành ngữ. Trong một số từ điển, ngoài giải thích ý nghĩa tổng thể của thành ngữ ra, còn giải thích nghĩa gốc hay nghĩa mặt chữ (nghĩa câu chữ)của một số yếu tố cấu thành thành ngữ, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm hiểu các miền nguồn của ẩn dụ trong thành ngữ; phần nguồn gốc viết rõ xuất xứ của thành ngữ cũng tạo điều kiện rất tốt cho chúng ta tìm hiểu các thành ngữ có nguồn gốc từ điển cố. Vì vậy, các công trình từ điển thành ngữ đã trở thành nguồn ngữ liệu chủ chốt và tin cậy của chúng tôi khi sƣu tập cũng nhƣ nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong luận án. Ngoài ra, chúng tôi cũng cố gắng sƣu tập ngữ liệu qua một số tác phẩm văn học cũng nhƣ báo chí thông dụng và các website tiếng Hán và tiếng Việt để bổ sung và cập nhật những cách dùng cũng nhƣ biến thể mới của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm. Chúng tôi cũng chú ý tham khảo những đơn vị thành ngữ đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng để chứng minh các luận điểm và giả thiết của mình khi nghiên cứu tri nhận về thành ngữ. Nhƣng cũng cần phải lƣu ý là việc thu tập ngữ liệu qua các nguồn nói trên vẫn mang tính hạn chế nhất định về mặt số lƣợng. Tuy nhiên, mục đích của luận án không phải là đi sâu vào từng đối tƣợng thành ngữ cụ thể, mà dùng nguồn ngữ liệu nhất định để làm chứng cứ cho các luận điểm của luận án, với mục đích phân tích định tính chứ không phải là định lƣợng. Do vậy, mặc dù lƣợng ngữ liệu của luận án không thể nào bao quát hết tất cả thành ngữ cùng loại trong ngôn ngữ khảo sát, và có sự không đồng bộ về số lƣợng giữa hai nguồn ngữ liệu tiếng Hán và tiếng Việt, chúng tôi cho rằng điều đó sẽ không ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, căn cứ vào những ngữ liệu thực tế, chúng tôi sẽ chủ yếu áp dụng các phƣơng pháp nhƣ thống kê, mô tả, phân tích ẩn dụ phê phán, đối chiếu tƣơng phản và phép nội quan thƣờng đƣợc các nhà ngôn ngữ học hiện đại sử dụng khi nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận và ngôn ngữ học ứng dụng. Phƣơng pháp thống kê chủ yếu đƣợc sử dụng khi phân tích định lƣợng về tính chủ thể dân tộc của các miền nguồn của các ẩn dụ ý niệm trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm. Mô tả chủ yếu đề cập đến các thao tác nhƣ phân tích đặc điểm ngữ nghĩa cũng nhƣ hiện tƣợng ẩn dụ và hoán dụ trong thành ngữ đối tƣợng của luận án. Phân tích ẩn dụ phê phán (critical metaphor analysis -CMA) là phƣơng pháp quan trọng trong phân tích ẩn dụ trong thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm để tìm ra những chứng cứ cho luận điểm trong luận án. Phân tích ẩn dụ phê phán là một phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp kết hợp ngôn ngữ học ngôn liệu với ngôn ngữ học tri nhận, đòi hỏi thu thập một khối lƣợng ngôn liệu lớn từ ngôn ngữ tự nhiên. Trong luận án, nguồn ngôn liệu đƣợc thể hiện qua các thành ngữ chỉ các miền tâm lí tình cảm VUI, TỨC, BUỒN, SỢ đƣợc thu thập qua các cuốn từ điển thành ngữ Hán và Việt, cũng nhƣ các trƣờng hợp sử dụng chúng trong ngôn ngữ hàng ngày nhƣ tác phẩm văn học và báo chí, Internet v.v… Có một sự thuận lợi cho luận án khi sử dụng phƣơng pháp phân tích ẩn dụ phê phán là, do phạm vi của những vấn đề nghiên cứu trong luận án đã có giới hạn cụ thể -thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt, và đại diện cụ thể là thành ngữ chỉ bốn miền tâm lí tình cảm VUI, TỨC, BUỒN SỢ. Cho nên việc thu thập ngôn liệu theo CMA không phải là một trở ngại lớn, mặc dù chúng tôi không có điều kiện sử dụng các kho ngữ liệu khổng lồ và nổi tiếng trên thế giới, mà chúng tôi chỉ tiến hành theo phƣơng pháp thủ công qua một số từ điển thành ngữ có tính tiêu biểu trong tiếng Hán và tiếng Việt, tuy nhiên phải mất rất nhiều thời gian, và số lƣợng cũng nhƣ độ chính xác của ngữ liệu sẽ bị hạn chế tƣơng đối. Nhƣng, theo chúng tôi, sẽ không ảnh hƣởng quá lớn đối với kết quả phân tích định tính của luận án. Phân tích đối chiếu tƣơng phản (lấy thành ngữ tiếng Hán làm ngôn ngữ đối tƣợng, thành ngữ tiếng Việt làm ngôn ngữ phƣơng tiện), sẽ giúp tìm ra những tƣơng đồng và khác biệt về hình thức, về phƣơng thức biểu trƣng nghĩa ẩn dụ của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm, tìm ra những nét phổ biến và cá biệt trong quá trình tri nhận về thế giới nội tâm của hai dân tộc Hán và Việt, tìm ra những nét tƣơng đồng và dị biết về đặc trƣng văn hóa dân tộc thể hiện trong phƣơng thức ẩn dụ của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt – một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến chủ thể tri nhận trong quá trình kiến tạo nghĩa ẩn dụ trong thành ngữ đang xét, ủng hộ cho quan điểm người sử dụng ẩn dụ khi kiến tạo nghĩa ẩn dụ trong thành ngữ luôn luôn thể hiện tính chủ thể về tri nhận trong luận án. Phép nội quan (introspection)là một phƣơng pháp quan trọng trong nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận. Mục tiêu chủ yếu của phép nội quan là tìm hiểu những hiện tƣợng tâm trí tồn tại trong ý thức. Nghiên cứu quá trình kiến tạo và lí giải ý nghĩa thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm dƣới góc độ ngữ nghĩa học tri nhận thuộc về khuôn khổ nghiên cứu hiện tƣợng tƣ duy, thích hợp với phƣơng pháp nội quan. Trong luận án, chúng tôi sẽ dựa vào những ngữ liệu cụ thể, thông qua nội quan và suy luận (nhƣ quy nạp và diễn dịch), khảo sát những thao tác và quá trình tri nhận trong việc hình thành và mở rộng ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt, tiến tới tìm hiểu cơ chế tri nhận ẩn sau tƣ duy ẩn dụ mang tính dân tộc của ngƣời Hán và ngƣời Việt thể hiện qua thành ngữ đang xét. 5. Ý nghĩa của luận án Nghiên cứu thành ngữ là một đề tài truyền thống trong nhiều ngành khoa học nhƣ ngôn ngữ học, tâm lí học, văn hóa học v.v…Nhƣng chúng ta có thể nói một cách không ngần ngại rằng thành ngữ là một kho báu, một mỏ vàng, mỗi ngƣời nghiên cứu đều có thể tìm đƣợc những bảo bối của mình trong kho báu thành ngữ, với những thủ pháp và quan điểm khác nhau; đồng thời thành ngữ cũng là một kho báu ngôn ngữ, những tinh hoa của ngôn ngữ đều hội tụ và trầm tích trong thành ngữ. Trong thành ngữ không chỉ chứa đựng tri thức về ngôn ngữ, mà còn thể hiện một cách tinh vi những đúc kết về quan niệm, kinh nghiệm sống cũng nhƣ phƣơng thức nhìn nhận, đánh giá về thế giới khách quan, phản ánh văn hóa, tâm lí, cảm xúc và phƣơng thức tri nhận của ngƣời bản ngữ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan