Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Người việt nam di cư trái phép sang anh hồi hương và nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ t...

Tài liệu Người việt nam di cư trái phép sang anh hồi hương và nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng

.PDF
123
587
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ NGUYỄN MINH HOÀNG NGƢỜI VIỆT NAM DI CƢ TRÁI PHÉP SANG ANH HỒI HƢƠNG VÀ NHU CẦU VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG Chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Kham Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Luận văn này của tôi được hoàn thành với sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước hết, tôi muốn được cảm ơn TS. Trần Văn Kham – người hướng dẫn khoa học của đề tài nghiên cứu này. TS. Kham đã tận tình hướng dẫn tôi từ lúc xây dựng đề cương, lựa chọn hệ thống lý thuyết làm cơ sở cho đề tài cho đến khi phân tích số liệu và hoàn thành báo cáo. Bên cạnh đó TS. Kham cũng tích cực khuyến khích, động viên và hỗ trợ tôi công bố một phần kết quả nghiên cứu tại hội thảo quốc tế về công tác xã hội. Tiếp theo tôi xin được cảm ơn các thầy, cô giáo của Bộ môn Công tác xã hội nói riêng và Khoa Xã hội học thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung vì đã tận tình truyền đạt, chia sẻ kiến thức và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Lời cảm ơn này tôi cũng muốn gửi đến các thầy, cô giáo trong và ngoài trường đã tham gia giảng dạy các bộ môn trong chương trình cao học. Cảm ơn ThS. Lưu Thị Lịch - Giám đốc Trung tâm Đào tạo & Phát triển cộng đồng (CTD) – người đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và tham gia nhóm khảo sát về thực trạng người Việt Nam di cư trái phép sang Anh trở về do CTD triển khai; đồng thời cho phép tôi được sử dụng một phần dữ liệu từ cuộc khảo sát vừa nêu để làm cơ sở cho các phân tích trong luận văn này. Cảm ơn TS. Đào Thị Minh Hương - trưởng nhóm, và các thành viên trong nhóm nghiên cứu (gồm TS. Nguyễn Đình Tuấn, ThS. Lê Mạnh Hùng và ThS. Nguyễn Thị Chính), những người đã tham gia vào các phần khác nhau của nghiên cứu nêu trên và cho tôi cơ hội được cùng làm việc. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến các đối tác của Trung tâm Đào tạo & Phát triển cộng đồng ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Quảng Bình, và đặc biệt là những người di cư trái phép hồi hương, nhân dân và cán bộ ở các địa phương này vì đã dành thời gian cho các hoạt động phỏng vấn. Hà Nội, 3/2015 Nguyễn Minh Hoàng LỜI CAM KẾT Luận văn này sử dụng một phần số liệu từ khảo sát Thực trạng người Việt nhập cư bất hợp pháp vào Vương quốc Anh1 trở về Việt Nam do Trung tâm Đào tạo phát triển cộng đồng (CTD) thực hiện vào năm 2014 với sự tài trợ của Đại sứ quán Anh2 tại Việt Nam. Tác giả của luận văn cũng đồng thời là thành viên của cuộc khảo sát. Ý tưởng của khảo sát này bắt nguồn từ việc các cơ quan hữu quan của Vương quốc Anh muốn tìm các biện pháp để giảm thiểu tình trạng người Việt Nam di cư trái phép sang Anh và hỗ trợ người hồi hương tái hòa nhập. CTD đã đề xuất ý tưởng này khi được các cơ quan hữu quan của Vương quốc Anh tham vấn. Tác giả của luận văn là người đại diện cho CTD tham dự cuộc họp tham vấn và trực tiếp đề xuất ý tưởng. Tác giả luận văn đã đề xuất việc sử dụng một phần dữ liệu từ cuộc khảo sát để viết luận văn tốt nghiệp và đã được giám đốc của CTD đồng ý. Ngoài số liệu từ cuộc khảo sát nêu trên, tác giả cũng sử dụng số liệu từ các nguồn khác để bổ sung thông tin và làm căn cứ cho các phân tích trong luận văn. Hà Nội, 3/2015 Nguyễn Minh Hoàng 1 2 Tên đầy đủ là Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai len Tên đầy đủ là Đại sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai len MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Câu hỏi nghiên cứu 4 5. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5 7. Phương pháp nghiên cứu 5 NỘI DUNG CHÍNH 7 Chƣơng 1 – Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 7 1.1. Cơ sở lý luận 7 1.1.1. Hệ thống khái niệm 7 1.1.1.1. Di cư 7 1.1.1.2. Hồi hương 8 1.1.1.3. Buôn bán người 9 1.1.1.4. Tái hòa nhập 10 1.1.1.5. Dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập 12 1.1.2. Hệ thống lý thuyết 13 1.1.2.1. Lý thuyết Nhu cầu 13 1.1.2.2. Lý thuyết Hệ thống 14 1.1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam và quan điểm của cộng 18 đồng quốc tế về phòng chống di cư trái phép và hỗ trợ tái hòa nhập 1.2. Cơ sở thực tiễn 20 1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 20 1.2.1.1. Các nghiên cứu về người Việt Nam di cư ra nước ngoài 20 1.2.1.2. Các nghiên cứu về người hồi hương và công tác hỗ trợ tái hòa nhập 24 1.2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 26 Chƣơng 2 – Đặc điểm của ngƣời Việt Nam di cƣ trái phép sang Anh hồi 32 hƣơng 2.1. Thông tin chung về người Việt Nam di cư trái phép sang Anh hồi 32 hương 2.2. Nguyên nhân thúc đẩy người dân di cư trái phép sang Anh 37 2.3. Hành trình di chuyển 44 2.4. Cuộc sống ở Anh 51 Chƣơng 3 – Nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập 61 3.1. Thực trạng đời sống của người di cư trái phép sang Anh hồi hương 61 3.1.1. Áp lực trả nợ 61 3.1.2. Thiếu việc làm và thu nhập thấp 65 3.1.3. Các khó khăn về tâm lý 70 3.2. Các nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập 73 3.2.1. Vay vốn để sản xuất – kinh doanh 74 3.2.2. Giới thiệu việc làm 76 3.2.3. Học nghề 78 3.2.4. Khám sức khỏe, hỗ trợ pháp lý và tham vấn tâm lý 79 3.3. Đánh giá một số dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập hiện có và khả năng tiếp 82 cận KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90 KẾT LUẬN 90 KHUYẾN NGHỊ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 Phụ lục 1: Một số chính sách, chương trình và hoạt động liên quan đến 105 phòng chống buôn bán người và hỗ trợ người đi xuất khẩu lao động về nước đã và đang được triển khai Phụ lục 2: Câu hỏi gợi ý phỏng vấn sâu 108 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP VÀ HÌNH VẼ Bảng Trang 2.1 Địa bàn cư trú của người di cư trái phép hồi hương 32 2.2 Nghề nghiệp của người di cư trái phép trước khi đi Anh 35 2.3 Thời gian tham gia các công việc liên quan đến trồng cây cần sa 54 2.4 Tình trạng bị bắt giữ 59 2.5 So sánh nghề của người di cư trước khi đi và sau khi hồi hương 68 3.1 Những hỗ trợ mà người di cư trái phép hồi hương nhận được 82 2.1 Độ tuổi của người di cư trái phép hồi hương 33 2.2 Giới tính của người di cư trái phép hồi hương 33 2.3 Trình độ học vấn của người di cư trái phép hồi hương 34 2.4 Tình trạng hôn nhân của người di cư trái phép trước khi đi Anh 34 2.5 Thời điểm di cư sang Anh 35 2.6 Thời gian sống ở Anh 36 2.7 Thời điểm người di cư trái phép hồi hương về Việt Nam 36 2.8 Nguyên nhân thúc đẩy người dân di cư trái phép sang Anh 39 2.9 Nguyên nhân thúc đẩy đi Anh phân chia theo hai nhóm đi từ 39 Biểu đồ Việt Nam và đi từ một nước khác 2.10 Mục đích đến Anh của những người di cư trái phép đi từ các 43 tỉnh miền Bắc và các tỉnh miền Trung 2.11 Số nước mà người di cư đi qua trước khi đến Anh 44 2.12 Các công việc mà người di cư trái phép đã làm 53 2.13 Những vấn đề mà người di cư gặp phải 56 2.14 Tình trạng hoàn trả nợ số tiền đã vay để đi Anh 62 2.15 Tình trạng việc làm 66 2.16 Loại hình công việc trong 3 tháng đầu sau khi hồi hương 66 3.1 Nhu cầu hỗ trợ tái hòa nhập 74 3.2 Mong muốn nhận được sự hỗ trợ về giới thiệu việc làm giữa các 78 nhóm tuổi Mong muốn nhận được sự hỗ trợ học nghề giữa các nhóm tuổi 79 1.1 Thang (tháp) nhu cầu của Maslow 13 3.1 Nhu cầu thực tế của người hồi hương theo thang nhu cầu của 81 3.3 Hình Maslow Hộp 2.1 Lý do quyết định đi Anh của một người trong nước 38 2.2 Lý do quyết định đi Anh của một người đã sống ở nước ngoài 40 2.3 Mục đích di cư 40 2.4 Liên lạc với đường dây đưa người đi Anh 42 2.5 Hành trình di cư 45 2.6 Sự nguy hiểm của việc “nhảy bãi” và “đóng người” 49 2.7 Hành trình vượt qua trạm kiểm soát biên giới giữa Pháp và Anh 49 2.8 Sang Anh để trồng cây cần sa 55 2.9 Bị lừa tham gia vào hoạt động trồng cần sa 57 2.10 Công việc trồng cần sa cũng bấp bênh 58 2.11 Bán nhà trả nợ 62 2.12 Tình trạng nợ nần sau khi hồi hương 63 2.13 Gia đình đổ vỡ vì có người đi Anh 71 3.1 Nhu cầu vay vốn 75 3.2 Mong muốn được giới thiệu việc làm 76 3.3 Mong muốn được giới thiệu việc làm 76 3.4 Về cách tiếp cận “từ trên xuống (top down)” trong phát triển 87 cộng đồng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ TÊN CÁC TỔ CHỨC BẰNG TIẾNG ANH BBC British Broadcasting Corporation Tổ hợp truyền thông Anh quốc CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa COMMIT Coordinated Mekong Ministerial Initiative against Trafficking Sáng kiến phối hợp cấp bộ trưởng trong phòng chống buôn bán người tiểu vùng sông Mê công mở rộng CTD Center for Training and Community Development Trung tâm Đào tạo phát triển cộng đồng CTXH Công tác xã hội ĐHQG Đại học quốc gia IOM International Organization of Migration Tổ chức Di cư quốc tế ILO International Labor Organization Tổ chức Lao động quốc tế KHXH Khoa học xã hội ISDS Institute for Social Development Studies Viện Nghiên cứu phát triển xã hội LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội LHPN Liên hiệp Phụ nữ LHQ Liên Hợp Quốc PCTNXH Phòng chống tệ nạn xã hội UBND Ủy ban nhân dân UNDP United Nations Development Program Chương trình Phát triển LHQ UN-ACT United Nations Action for Cooporation Agianst Trafficking in Person Dự án LHQ hợp tác hành động chống lại nạn buôn người UNIAP United Nations Inter-Agency Project on Human Trafficking Dự án Liên minh các tổ chức LHQ về phòng chống buôn bán người UNICEF United Nations Children's Fund Quỹ Nhi đồng LHQ UNWOMEN United Nations Entity for Gender Equality and the Empowerment of Women Cơ quan Phụ nữ LHQ Blue Dragon Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh Hagar International Tổ chức Hagar quốc tế Nexus Institute Học viện Nexus Pacific Links Tổ chức Vòng tay Thái Bình The Asia Quỹ Châu Á Foundation World Vision Tổ chức Tầm Nhìn Thế Giới MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa góp phần làm cho lượng người di cư, cả hợp pháp và bất hợp pháp, ngày một gia tăng giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên cạnh nguyên nhân chiến tranh và tị nạn chính trị thì di cư vì lý do kinh tế là nguyên nhân cơ bản của hoạt động di cư. Việc đi lại thuận tiện hơn cùng với sự chuyên nghiệp và tinh vi của các đường dây đưa người xuyên quốc gia cũng góp phần làm gia tăng hoạt động di cư trái phép. Người ta di cư từ các vùng có điều kiện sống thấp kém hơn tới các vùng có điều kiện sống tốt hơn, dễ kiếm được việc làm hơn và phúc lợi xã hội tốt hơn. Di cư trái phép đặt ra một loạt những thách thức cần phải can thiệp cho bản thân người di cư, nước xuất phát và nước đến. Theo một báo cáo của Bộ Ngoại giao và Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), “trong những năm gần đây, hoạt động đưa người ra nước ngoài bất hợp pháp và mua bán người có chiều hướng gia tăng ở Việt Nam. Trong thực tế, các đường dây tội phạm quốc tế này không chỉ tổ chức đưa người di cư trái phép trong những điều kiện thiếu an toàn, phi nhân đạo mà còn lợi dụng vị thế bấp bênh của họ để đẩy một bộ phận người di cư này vào con đường bị mua bán, bóc lột tình dục và lao động cưỡng bức” [9, tr. 48]. Trong số các nước là điểm đến của dòng người di cư trái phép thì Vương quốc Anh là một trong những địa điểm phổ biến. Thống kê cho thấy hiện có khoảng từ 30.000 – 35.000 người Việt nhập cảnh và cư trú trái phép tại Anh [75]. Việt Nam đứng thứ 5 trong số các nước có nhiều người nhập cư bất hợp pháp vào Anh [9, tr. 48] và đứng đầu trong số các quốc gia đưa lậu người vào Anh để làm các việc làm phi pháp [72] . Chỉ riêng hai năm 2008 – 2009, gần 12.000 trang trại trồng cần sa tại Anh do người Việt vận hành đã bị cảnh sát phát hiện. Tuy nhiên trên thực tế số lượng các trang trại chưa bị phát hiện có thể còn nhiều hơn. Theo báo cáo năm 2011 của Cơ quan phòng chống tội phạm nghiêm trọng có tổ chức vương quốc Anh (SOCA), trong số nạn nhân của các đường dây buôn lậu người vào Anh, nạn nhân là trẻ em từ Việt Nam chiếm 13% trong tổng số 489 trẻ em từ 43 nước 1 (đứng thứ hai sau Rumania). Những người được đưa lậu vào Anh có thể bị bóc lột dưới nhiều hình thức, trong đó cao nhất là bị buộc phải bán dâm (639 người, chiếm 31%), lao động (461 người, chiếm 22%), làm người giúp việc gia đình (222 người, chiếm 11%) và làm các việc làm phi pháp khác (353 người, chiếm 17%). Có 8% trong số các nạn nhân bị buộc phải làm những việc phi pháp cho biết họ phải trông nom các cơ sở trồng cần sa mà trong đó 90% là người Việt [72] . Để hạn chế tình trạng người Việt Nam di cư trái phép vào Anh chính phủ hai nước Anh và Việt Nam đã có các hoạt động phối hợp nhằm ngăn chặn hoạt động di cư bất hợp pháp và mua bán người ngay tại Việt Nam [72]. Bên cạnh đó chính phủ Anh cũng đã áp dụng các biện pháp về an ninh và hành chính để ngăn dòng người Việt nhập cư vào Anh qua các cửa khẩu và buộc hồi hương về Việt Nam những trường hợp vi phạm pháp luật. Theo Sứ quán Anh tại Việt Nam, riêng trong năm 2009 đã có hơn 29.000 lượt người nhập cư bất hợp pháp đã bị ngăn chặn tại đường hầm xuyên biể n giữa Anh và Pháp. Trong cùng năm này, khoảng 525 người Việt Nam đã bị trục xuất khỏi Anh sau khi bị bắt giữ vì tội nhập cư lậu và nhiều người khác đã bị bắt vì trồng cần sa trái phép [56]. Trong khi người dân có nhiều lựa chọn hợp pháp để ra nước ngoài lao động thông qua các chương trình hợp tác xuất khẩu lao động chính thức thì nhiều người vẫn tìm cách di cư trái phép sang Anh. Những người này phải đối mặt với nhiều rủi ro về sức khỏe, an toàn tính mạng, phạm pháp, bị bóc lột, và hạng loạt khó khăn trong quá trình tái hòa nhập sau khi hồi hương về Việt Nam do không có việc làm, nợ nần và túng thiếu, v.v. [9, tr. 48]. Thực tế này đặt ra vấn đề cần phải tiến hành một nghiên cứu để tìm hiểu những lý do khiến người dân di cư trái phép sang Anh, quá trình di chuyển và cuộc sống bất hợp pháp tại Anh. Bên cạnh đó là những khó khăn mà người di cư hồi hương phải đối mặt và các nhu cầu của họ để tái hòa nhập. Việc đánh giá các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập để chỉ ra mức độ sẵn có – tính phù hợp và khả năng tiếp cận cũng là việc làm cần thiết. Trên cơ sở đó cần xây dựng các mô hình trợ giúp phù hợp để hỗ trợ tái hòa nhập và phòng chống (tái) di cư bất hợp pháp, đặc biệt là các giải pháp về hỗ trợ vốn vay tạo sinh kế và cung cấp thông tin về di cư an toàn hướng đến cuộc sống phát triển bền vững. 2 Với những lý do nêu trên, tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu mang tên: “Ngƣời Việt Nam di cƣ trái phép sang Anh hồi hƣơng và nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng”. Nghiên cứu này sẽ hướng đến làm giảm khoảng cách trong định hướng chính sách, nghiên cứu và dịch vụ hỗ trợ hiện nay về nhóm đối tượng này. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan chức năng, các tổ chức trong nước và quốc tế đang làm trong lĩnh vực di cư và phòng chống mua bán người đưa ra những chính sách và chương trình can thiệp hiệu quả hơn. 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận cho các nghiên cứu (và can thiệp) liên quan đến vấn đề người di cư ra nước ngoài trái phép, hồi hương và tái hòa nhập; đồng thời đóng góp vào việc tạo ra định hướng nghiên cứu về người di cư, thúc đẩy các nghiên cứu về các mô hình trợ giúp cho người di cư, phòng chống di cư trái phép/không an toàn và tăng cường di cư an toàn nói chung. Nghiên cứu này cũng sẽ đóng góp các dẫn chứng thực tế cho hoạt động đào tạo, giảng dạy và các mô hình thực hành trong lĩnh vực di cư và tái hòa nhập. Đặc biệt, nghiên cứu này sẽ là căn cứ để xây dựng các can thiệp nhằm hỗ trợ trực tiếp cho người Việt Nam di cư trái phép sang Anh hồi hương tái hòa nhập cộng đồng và hạn chế tình trạng di cư trái phép sang Anh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu này được tiến hành nhằm bổ sung những thiếu hụt thông tin xung quanh vấn đề tái hoà nhập của người di cư trái phép tại cộng đồng; cũng như tạo được những định hướng trợ giúp đối tượng này. Cụ thể, nghiên cứu sẽ rà roát các chính sách, nghiên cứu và hoạt động can thiệp có liên quan để chỉ ra các điểm thiếu hụt, khoảng trống và đề xuất các hướng bổ sung phù hợp từ cả góc độ lý thuyết lẫn thực hành. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xây dựng mô hình lý thuyết để làm căn cứ tiếp cận và định hướng nghiên cứu dựa trên các lý thuyết phù hợp và hệ thống khái niệm có liên quan. 3 - Nghiên cứu này cũng cung cấp căn cứ - bằng chứng cho việc xây dựng các hoạt động can thiệp nhằm hạn chế tình trạng di cư trái phép – di cư không an toàn, buôn bán người; và hỗ trợ người hồi hương tái hòa nhập cộng đồng. Các hoạt động can thiệp về hỗ trợ tái hòa nhập và thông tin – tuyên truyền - giáo dục nâng cao nhận thức về di cư an toàn được đề xuất dựa trên nhu cầu thực tế của người di cư trái phép hồi hương và bài học kinh nghiệm được rút ra từ các can thiệp trước đó trong lĩnh vực hỗ trợ tái hòa nhập cho người di cư và nạn nhân buôn bán người hồi hương. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Những nguyên nhân dẫn đến việc di cư trái phép và những thách thức mà người Việt Nam phải đối mặt trong quá trình di chuyển, nhập cảnh trái phép và sinh sống tại Anh là gì? - Những khó khăn và trở ngại đối với người di cư trái phép hồi hương trong quá trình tái hòa nhập xã hội là gì? - Đâu là những nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và giảm thiểu nguy cơ tái di cư không an toàn của người di cư hồi hương? - Khả năng tiếp cận và mức độ hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập và chính sách phòng chống di cư không an toàn hiện có là gì? 5. Giả thuyết nghiên cứu Do có những khó khăn về kinh tế và nhận thấy cơ hội sang Anh làm việc với thu nhập rất cao trong thời gian ngắn nên nhiều người Việt Nam đã bất chấp các quy định về xuất – nhập cảnh, rủi ro về tài chính và an toàn tính mạng để di cư trái phép sang Anh. Trên thực tế, nhiều người trong số họ đã đối mặt với nhiều gian khổ và nguy hiểm để đến được Anh. Khi tới được Anh, nhiều người đã bị đường dây đưa người và tổ chức tội phạm cưỡng bức lao động hoặc bị cảnh sát bị bắt giữ, tù giam và buộc hồi hương về Việt Nam vì vi phạm pháp luật nước sở tại, đặc biệt là tội trồng cây cần sa trái phép. Hồi hương về nước, nhiều người rơi vào cảnh nợ nần, túng quẫn do trước đó đã phải vay tiền để đi Anh và đối mặt với nhiều khó khăn khác để hòa nhập trở lại cuộc sống. Tuy nhiên, các chính 4 sách và dịch vụ để hỗ trợ những người như họ để tái hòa nhập cuộc sống vẫn còn thiếu, bất cập và cần phải được bổ sung và hoàn thiện. 6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng người Việt Nam di cư trái phép sang Anh hồi hương và nhu cầu về dịch vụ vụ hỗ trợ tái hòa nhập. - Khách thể nghiên cứu: Những người Việt Nam di cư trái phép sang Anh đã hồi hương về Việt Nam; và những người làm việc trong các cơ quan/tổ chức liên quan đến quản lý người di cư, phòng chống di cư không an toàn và dịch vụ hỗ trợ cho người di cư và các tài liệu liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 8 tháng, từ tháng 1/2014 đến tháng 8/2014 tại 5 tỉnh/thành: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Quảng Bình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn này bao gồm: - Nghiên cứu tài liệu:  Nghiên cứu các tài liệu đề cập đến hệ thống lý thuyết và khái niệm làm cơ sở lý luận cho luận văn.  Rà roát các nghiên cứu, báo cáo và bài báo liên quan đến người Việt Nam di cư ra nước ngoài để củng cố lý do lựa chọn đề tài và bổ sung cho các phân tích trong luận văn.  Nghiên cứu các văn bản và tài liệu đề cập đến chính sách, hoạt động can thiệp và dịch vụ về hỗ trợ người Việt Nam di cư ra nước ngoài hồi hương và nạn nhân mua bán người tái hòa nhập cộng đồng để đánh giá sự phù hợp của các chính sách, chất lượng dịch vụ và khả năng tiếp cận. - Phân tích số liệu: Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ Khảo sát Thực trạng người Việt nhập cư bất hợp pháp vào Vương quốc Anh trở về Việt Nam. Khảo sát này do Đại sứ Anh tại Việt Nam và Trung tâm Đào tạo phát triển cộng đồng thực hiện. Các số liệu được sử dụng để phân tích bao gồm: thông tin nhân khẩu học, động cơ di cư 5 trái phép sang Anh, hành trình di chuyển, quá trình sinh sống ở Anh và cuộc sống sau khi hồi hương. Tuy nhiên, để hoàn thiện các phần nội dung liên quan trong luận văn, tác giả đã sử dụng thêm các nguồn số liệu khác bên cạnh nguồn số liệu từ khảo sát nêu trên. - Phỏng vấn sâu:  Phỏng vấn sâu một số người hồi hương để làm rõ và tìm hiểu sâu hơn những vấn đề mà khảo sát định lượng không trả lời được, đặc biệt là các khó khăn sau khi hồi hương và nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập.  Phỏng vấn những người làm việc trong các cơ quan tổ chức liên quan đến quản lý người di cư, phòng chống di cư không an toàn và hỗ trợ tái hòa nhập để tìm hiểu về thực trạng người hồi hương ở các địa phương và các dịch vụ hiện có. 6 NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Hệ thống khái niệm 1.1.1.1. Di cƣ Trong nghiên cứu này tôi sử dụng các thuật ngữ liên quan hiện đang được IOM áp dụng trên phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu và can thiệp của tổ chức này. Những thuật ngữ này được thể hiện trong tài liệu Giải thích thuật ngữ về di cư do IOM biên soạn và phát hành [18]. Di cư là sự di chuyển của một người hoặc một nhóm người, kể cả qua một biên giới quốc tế hay trong một quốc gia. Là một sự di chuyển dân số, bao gồm bất kể loại di chuyển nào của con người, bất kể độ dài, thành phần hay nguyên nhân; nó bao gồm di cư của người tị nạn, người lánh nạn, người di cư kinh tế và những người di chuyển vì các mục đích khác, trong đó có đoàn tụ gia đình. Di cư quốc tế là sự di chuyển của những người rời nước gốc hoặc nước cư trú thường xuyên để tạo lập cuộc sống mới tại nước khác, kể cả tạm thời hoặc lâu dài. Vì thế họ phải vượt qua một biên giới quốc tế. Di cư trái phép là sự di chuyển không phù hợp với các quy định của nước gốc, nước quá cảnh và nước tiếp nhận. Từ góc nhìn của nước tiếp nhận, đó là việc nhập cảnh, lưu trú hoặc làm việc tại một quốc gia mà không có giấy phép cần thiết hoặc giấy tờ yêu cầu theo các quy định nhập cư. Từ góc nhìn của nước gốc, di cư trái phép có thể được nhìn nhận trong trường hợp một người vượt biên mà không có hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại hợp lệ hoặc không thực hiện đầy đủ các yêu cầu đầy đủ về thủ tục hành chính để ra khỏi đất nước. Người di cư: Vẫn chưa có một định nghĩa chung nào được chấp nhận trên cấp độ quốc tế về “người di cư”. Thuật ngữ “người di cư” thường được hiểu bao hàm mọi trường hợp di cư do cá nhân tự quyết định vì lý do tiện ích cá nhân mà không có sự tác động của nhân tố bắt buộc bên ngoài. Nó cũng được áp dụng đối với những người, và thành viên gia đình, di chuyển tới một nước hoặc một vùng lãnh thổ khác để cải thiện điều kiện xã 7 hội và vật chất của họ và mở ra tương lai cho họ và gia đình. Trong khi đó, LHQ định nghĩa người di cư là cá nhân đã cư trú tại một nước hơn một năm, bất kể người đó có di cư tự nguyện hay không, hay theo cách được phép hay trái phép. Với một định nghĩa như vậy, những người đi lại với thời gian ngắn hơn như khách du lịch, thương nhân không được coi là người di cư. Tuy nhiên cách sử dụng chung bao gồm cả những nhóm nhất định chỉ những người di cư ngắn hạn, như người lao động nông nghiệp theo thời vụ, những người đi lại trong thời gian ngắn để trồng trọt và thu hoạch sả phẩm nông nghiệp. Người di cư trái phép/bất hợp pháp là người, do nhập cảnh bất hợp pháp, vi phạm một điều kiện nhập cảnh, hoặc hết hạn thị thực, không có quy chế hợp pháp ở nước quá cảnh hoặc nước chủ nhà. Định nghĩa này bao gồm cả những người nhập cảnh bất hợp pháp vào một quốc gia quá cảnh hay nước chủ nhà nhưng ở lại quá thời hạn cho phép hoặc làm việc không được phép. Thuật ngữ “trái phép” được sử dụng nhiều hơn “bất hợp pháp” vì bất hợp pháp mang một ý nghĩa phạm tội và được xem như bác bỏ quyền của người di cư. 1.1.1.2. Hồi hƣơng Hồi hương là quyền cá nhân của người tị nạn, tù nhân chiến tranh hoặc người bị giam giữ dân sự được hồi hương nước mà họ mang quốc tịch theo các điều kiện cụ thể được quy định trong nhiều văn kiện quốc tế như: Công ước Geveva năm 1949 và Nghị định thư năm 1997, Quy tắc về luật pháp và tập quán chiến tranh trên bộ, Phụ trương Công ước La Hay IV năm 1907, và các văn kiện về quyền con người cũng như luật pháp và tập quán quốc tế. Việc lựa chọn hồi hương là quyền dành riêng cho cá nhân và không phải là quyền của bên giam giữ. Trong luật quốc tế về xung đột vũ trang, việc hồi hương đồng thời đòi hỏi nghĩa vụ của bên giam giữ phải thả những người thích hợp (quân nhân và dân thường) và trách nhiệm của quốc gia gốc trong việc nhận lại công dân mình sau khi chiến tranh chấm dứt. Ngay cả khi luật, điều ước không chứa đựng một nguyên tắc chung về vấn đề này, ngày nay, việc hồi hương tù nhân chiến tranh và người bị giam giữ dân sự là vấn đề được các bên liên quan mặc nhiên thừa nhận. Hồi hương cũng là thuật 8 ngữ được áp dụng với các đặc phái viên ngoại giao, quan chức quốc tế trong bối cảnh có khủng hoảng quốc tế, đồng thời cũng áp dụng với người xa xứ và người di cư. Sự trở về: Với nghĩa chung nhất, là hành động hay quá trình quay trở lại điểm xuất phát. Sự trở về có thể diễn ra trong phạm vi biên giới lãnh thổ của một quốc gia, ví như việc trở về của những người lánh nạn trong nước và những người lính xuất ngũ; hoặc giữa nước chủ nhà (nước quá cảnh hoặc nước đến) và nước gốc trong trường hợp đối với người di cư lao động, người tị nạn, người xin tị nạn, và công dân có trình độ. Có nhiều loại hình trở về và có thể miêu tả qua cách thức thực hiện: tự nguyện, cưỡng bức, được hỗ trợ hay tự phát; hoặc theo cách thức đối tượng tham gia. Dư cư trở về là việc di chuyển của một người trở về nước gốc hoặc nơi cư trú thường xuyên sau khi sống ở một nước khác với thời gian ít nhất một năm. Việc trở về này có thể là tự nguyện hoặc không tự nguyện; và bao gồm cả hồi hương tự nguyện. 1.1.1.3. Buôn bán ngƣời Theo Nghị định thư của LHQ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung Công ước năm 2000 của LHQ về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, "buôn bán người" có nghĩa là việc giao dịch, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và tiếp nhận người bằng cách đe dọa hoặc sử dụng vũ lực hay các hình thức ép buộc khác, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc cho hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của một người kiểm soát đối với những người khác vì mục đích bóc lột. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm ít nhất việc bóc lột mại dâm người khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, lao động hay dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hay các hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc việc lấy đi những bộ phận cơ thể. Theo Luật Phòng chống Mua bán người của Việt Nam (có hiệu lực từ 1/1/2012) và các Nghị định hướng dẫn liên quan không dùng từ “buôn bán người” mà dùng từ “mua bán người”. Theo đó mua bán người là việc “coi người như một loại hàng hóa để trao đổi 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan