ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------ώώώώ----------------------
VŨ THỊ MAI HƢƠNG
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kỵ húy
trong tiếng Việt
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2008
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………… 3
CHƢƠNG I………………………………………………………………... 7
Nhập môn …………………………………………………………... 7
I. Giới thiệu về hệ thống ngữ âm tiếng Việt ………………………… 7
1. Cấu trúc âm tiết …………………………………………………….8
2. Hệ thống âm vị tiếng Việt …………..............................................12
2.1. Các đơn vị chiết đoạn tính.. ……………………………………. .12
a. Danh sách phụ âm đầu tiếng Việt ………………………………....13
b. Danh sách phụ âm cuối tiếng Việt…………………………………14
c. Danh sách âm chính tiếng Việt ……………………………………14
d. Danh sách thanh điệu tiếng Việt………………………………….. 15
2.2. Biểu diễn âm vị học ………………………………………….....16
3. Tiểu kết…………………………………………………………… 19
II. Giới thiệu về các từ kị húy trong tiếng Việt………………………19
1. Về mặt từ ngữ……………………………………………………...19
2. Về mặt tƣ liệu……………………………………………………...20
3. Danh sách những từ kị húy………………………………………...22
4. Tiểu kết…………………………………………………………….29
CHƢƠNG II ……………………………………………………………… 29
Các dạng kị húy trong tiếng Việt………………..............................30
I. Nhận xét chung …………………………………………………...30
II. Các dạng biến đổi từ kỵ húy trong tiếng Việt…………………….32
1. biến đổi về mặt ngữ âm……………………………………………32
2. Biến đổi về mặt chữ viết…………………………………………...32
2.1. Bỏ trống ô chữ…………………………………………………...33
4
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
2.2. Đổi dùng chữ khác……………………………………………....34
2.3. Viết Biến dạng…………………………………………………..34
III. Tiểu kết ………………………………………………………….35
CHƢƠNG III………………………………………………………………36
Những tƣơng ứng ngữ âm chính của các từ kỵ húy trong so sánh
với từ toàn dân……………………………………………………………. 36
I. Nhận xét chung…………………………………………………….36
II. Về mặt ngữ âm học……………………………………………….36
1. Các kiểu tƣơng ứng ngữ âm chính.………………………………..36
1.1. Tƣơng ứng ở phụ âm đầu………………………………………..36
1.2. Tƣơng ứng ở nguyên âm………………………………………...39
1.3. Tƣơng ứng ở âm cuối……………………………………………55
1.4. Tƣơng ứng ở thanh điệu………………………………………....63
2. Tiểu kết……………………………………………………………68
II. Về mặt ngữ nghĩa…………………………………………………69
III. Một số trƣờng hợp khác………………………………………….72
KẾT LUẬN …….…………………………………………………………74
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….116
5
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kị húy hay húy kị có nghĩa là kiêng tránh một cách bắt buộc. Đặc biệt là
trong các triều đại phong kiến thì hiện tƣợng này rất phổ biến và vẫn còn tồn tại
cho đến ngày nay ở một số địa phƣơng. Trên thực tế, từ kị húy có ý nghĩa văn
hóa, xã hội rất rộng lớn. Đã không ít ngƣời quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này
theo hƣớng tiếp cận văn hóa hay lịch sử. Song để đi sâu nghiên cứu các từ kị
húy về mặt ngôn ngữ học và nhất là từ phƣơng diện ngữ âm học thì chƣa đƣợc
chú ý nhiều. Bởi đây cũng là cái khó vì nó liên quan đến nhiều vấn đề nhƣ: Ngữ
âm học lịch sử, từ nguyên học, phong tục học, Hán Nôm, nguồn tƣ liệu…...
Nhƣng nghiên cứu các từ kị húy cũng có nhiều điểm thú vị liên quan đến văn
hóa, tín ngƣỡng, lịch sử của một cộng đồng ngƣời. Đứng trƣớc thực tế đó chúng
tôi đã chọn đề tài: “Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị húy trong
tiếng Việt” với mong muốn đi theo một hƣớng tiếp cận mới cho việc nghiên cứu
các từ kị húy nói chung.
2. Mục đích và nội dung chính của luận văn
Mô ̣t trong nhƣ̃ng công viê ̣c chiń h của luâ ̣n văn là tiế n hành lâ ̣p danh sách
các từ kị húy trong tiếng Việt. Danh sách này đƣơ ̣c thố ng kê đô ̣c lâ ̣p theo nhƣ̃ng
nguồ n tƣ liệu khác nhau. Tƣ̀ nhƣ̃ng nguồ n tƣ liê ̣u thu đƣơ ̣c ngƣời viế t phân tích,
sàng lọc để tƣ̀ đó đƣa ra mô ̣t danh sách tƣ̀ ki ̣húy chung , làm cứ liệu cho việc
nghiên cứu. Sau đó luận văn tiến hành phân tích, giải thích con đƣờng chuyển
biến của các từ này theo quan điểm của ngữ âm và âm vị học mở rộng.
Qua viê ̣c l ập danh sách và phân tích các từ kị húy , luâ ̣n văn bƣớc đầ u
nhâ ̣n xét về sƣ̣ tƣơng ƣ́ng của những quy luật ngƣ̃ âm liên quan và các biế n
thể của nó . Sau cùng luận văn mong muốn đƣa ra đƣợc hƣớng giải thích mới
cho sự biến đổi của các từ kị húy.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các từ kỵ húy thống kê
đƣơ ̣c chủ yế u dƣ̣a vào các văn bản : “Nghiên cƣ́u chƣ̃ húy Viê ̣t Nam qua các
triề u đa ̣i” của tác giả Ngô Đƣ́c Tho ̣ , “Truyê ̣n Kiề u” của Nguyễn Du , “Ảnh
6
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
hƣởng của Hán văn Lý Trầ n qua thơ và ngôn ngƣ̃ thơ Nguyễn Trung Nga ̣n”
của Nguyễn Tài Cẩn , và một số bài viết của Nguyễn Tài Cẩn trên trang web
của Khoa Ngôn ngữ học nhƣ : “Vế t tích ki ̣húy trong bản
Hoa Tiên Nhuâ ̣n
chính 1875”, “Viê ̣c ki ̣húy tên vua Lê Chiêu Thố ng và Chúa Trinh
̣ Bồ ng trong
Truyê ̣n Kiề u” , “Về bản Kiề u vƣ̀a phát hiê ̣n đƣơ ̣c ở Vinh” , “Bàn thêm về bản
Chinh Phu ̣ Ngâm tim
̣ sƣ̉ Truyê ̣n Kiề u n hƣ̃ng gì
̀ đƣơ ̣c ở Huế năm 1972”, “Lich
còn xảy ra sau khi bản diễn nôm 1787 - 1979 đã cơ bản đƣơ ̣c hoàn thành ?”,
“Về bản Kiề u vƣ̀a phát hiê ̣n đƣơ ̣c ở Phủ Diễn” . Ngoài ra luận văn còn dựa vào
các cứ liệu và quan điểm của một số nhà nghiên cứu về văn hóa ở Sở Văn hóa
Thông tin Ninh Bình thông qua các cuộc tiếp xúc, trao đổi trực tiếp.
Do ha ̣n chế về mă ̣t thời gian
, trình độ nghiên cứu cũng nhƣ nguồn
tƣ liê ̣u nên viê ̣c lâ ̣p danh sách các tƣ̀ ki ̣húy cũng chỉ dƣ̀ng la ̣i ở bƣớc đầ u
và với số lƣợng khi
êm tố n . Với đặc thù là kị húy nên bản thân những
“điều đƣợc coi là kị húy” cũng đã không nhiều và số lƣợng các từ đƣợc
sử dụng thay thế từ kị húy cũng sẽ hạn chế
. Tuy nhiên , với danh sách
thống kê đƣợc (nhất là đƣợc thống kê qua cuốn “Nghiên cƣ́u chƣ̃ hú
Nam qua các triề u đa ̣i” của tác giả Ngô Đƣ́c Tho ̣
y Viê ̣t
- một công trình nghiên
cứu công phu, khoa học đã đƣợc đánh giá cao) chúng tôi nghĩ đây là danh
sách những từ kị húy cơ bản, tƣơng đối đầy đủ và đáng tin cậy về mặt cứ
liệu để triển khai những nghiên cứu của mình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình lập danh sách các từ kị húy, chúng tôi đã sử dụng hai
phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp với cách tiếp cận lịch đại và đồng đại. Sau đó
luận văn tiến hành phân loại và miêu tả chúng theo những nhóm khác nhau.
Ngoài ra, luâ ̣n văn còn sƣ̉ du ̣ng nhƣ̃ng thủ pháp phân tích âm vi ̣ho ̣c để
phân tić h các hiê ̣n tƣơ ̣ng ngƣ̃ âm và so sánh về mặt ngữ nghĩa để tìm ra sự
tƣơng đồng giữa các từ kị húy.
5. Ý nghĩa của luận văn
Việc phân loại, miêu tả về mặt ngữ âm học các từ kị húy trong
tiếng Việt góp phần làm sáng tỏ hơn sự vận động và phát triển của tiếng
7
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Việt nói chung và sự biến đổi ngữ âm tiếng Việt nói riêng. Cũng có thể từ
sự phân tích, miêu tả này ở một hƣớng nghiên cứu khác sẽ làm sáng tỏ
thêm những nghi vấn lịch sử vốn tồn tại từ trƣớc (về văn hóa học, phong
tục học, danh học…).
6. Cái mới của luận văn
Các phân tích ngữ âm học tiếng Việt chủ yếu đƣợc dựa trên các tƣ liệu
thống kê tiếng Việt hiện đại nói chung (đặc biệt là từ khi hình thành chữ quốc
ngữ). Ngoài ra còn một số tác giả đã nghiên cứu mặt ngữ âm tiếng Việt căn
cứ vào hệ thống từ nguyên nhƣ tác giả Nguyễn Tài Cẩn trong “Nguồn gốc và
quá trình hình thành cách đọc Hán Việt”. Các nghiên cứu trên đã đƣa ra
những kết luận xác đáng về hệ thống ngữ âm, hệ thống âm vị, nguyên âm,
phụ âm và thanh điệu tiếng Việt.
Từ một điểm xuất phát hẹp hơn - những từ kị húy - việc phân tích,
miêu tả sự biến đổi ngữ âm do những quy định của lịch sử sẽ đem lại những
kết luận mới góp phần làm sáng tỏ hơn những quy luật ngữ âm tiếng Việt
hiện đại, giúp chúng ta có cách nhìn đúng đắn hơn về các từ đồng nghĩa, các
từ cận âm (phát âm gần giống nhau).
Mặt khác, qua nghiên cứu các quy luật lựa chọn các từ thay thế từ kị
húy cũng giúp làm sáng tỏ những địa danh, tên gọi những nhân vật lịch sử
vốn bị cái gọi là kị húy che mờ đi.
7. Bố cục của luận văn
Luâ ̣n văn đƣơ ̣c chia làm năm phầ n: mở đầ u, nô ̣i dung, kế t luâ ̣n, phần phụ
lục và tài liê ̣u tham khảo. Trong đó phầ n nô ̣i dung chiń h bao gồ m ba chƣơng
:
Chƣơng I: Nhâ ̣p môn
Giới thiê ̣u về hê ̣ thố ng ngƣ̃ âm và các tƣ̀ ki ̣húy trong tiế ng Viê ̣t .
Chƣơng II: Các dạng kị húy trong tiếng Việt .
Qua viê ̣c lập danh sách các tƣ̀ ki ̣húy , luâ ̣n văn đƣa ra nhƣ̃ng da ̣ng ki ̣
húy phổ biến .
8
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Chƣơng III : Nhƣ̃ ng tƣơng ƣ́ng ngƣ̃ âm chiń h của tƣ̀ ki ̣húy trong so sánh với
các từ toàn dân.
Đây là phầ n chính của luâ ̣n văn . Dƣ̣a vào danh sách các từ kị húy đã
thố ng kê đƣợc , ngƣời viế t phân loại , phân tić h và so sánh với các từ toàn dân
để đƣa ra nhƣ̃ng kiể u tƣơng ƣ́ng mă ̣t ngƣ̃ âm và giải thích các hiện tƣợng kị
húy theo quan điểm của ngữ âm học.
Phầ n phu ̣ lu ̣c cung cấ p bảng danh sách các tƣ̀ ki ̣húy mà luâ ̣n văn đã
thống kê đƣơ ̣c trong quá trin
̀ h làm tƣ liê ̣u .
9
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
CHƢƠNG I
NHẬP MÔN
I. Giới thiêụ về hê ̣ thố ng ngƣ̃ âm tiế ng Viêṭ
Ngôn ngƣ̃ là phƣơng tiê ̣n giao tiế p quan tro ̣ng nhấ t của con ngƣời , ngôn
ngƣ̃ đồ ng thời cũng là phƣơng tiê ̣n để biể u đa ̣t tƣ duy , truyề n đa ̣t và lƣu giƣ̃
thông tin. Mác và Ăngghen đã viế t : “Ngay tƣ̀ đầ u, đã có mô ̣t rủi ro đè nă ̣ng lên
tinh thầ n , đó là sƣ̣ rủi ro bi ̣mô ̣t vâ ̣t chấ t làm hoen ố , và vật chất đó thể hiện ở
đây dƣới hin
̀ h thƣ́c nhƣ̃ng lớp không khí chuyể n đô ̣ng , nhƣ̃ng âm thanh , tóm
lại là dƣới hình thức ngôn ngữ . Ngôn ngƣ̃ cũng cổ xƣa nhƣ ý thƣ́c vâ ̣y , ngôn
ngƣ̃ là ý thƣ́c thƣ̣c ta ̣i , thƣ̣c tiễn”. Nhƣ vâ ̣y ngôn ngƣ̃ là vâ ̣t chấ t còn tƣ duy là
tinh thầ n . Vâ ̣y cái vỏ vâ ̣t chấ t ấ y dƣ̣a vào cái gì để biể u đa ̣t nô ̣i d ung tƣ tƣởng,
tình cảm của con ngƣời ? Ngôn ngƣ̃ đƣơ ̣c cấ u ta ̣o nhƣ thế nào ? Ngôn ngƣ̃ là
mô ̣t hê ̣ thố ng cấ u trúc bao gồ m: vỏ vật chất là ngữ âm, chấ t liê ̣u để làm thành ý
nghĩa là từ vựng, nhƣ̃ng quy luâ ̣t kế t hơ ̣p chấ t liê ̣u thành hệ thống là ngữ pháp.
Bấ t kỳ ngôn ngƣ̃ nào cũng đề u hô ̣i tu ̣ cả ba yế u tố này
. Vâ ̣y ngƣ̃ âm
học là gì ? Ngƣ̃ âm ho ̣c là mô ̣t ngành khoa ho ̣c nghiên cƣ́u các đă ̣c điể m âm
thanh, nhờ vào bô ̣ máy cấ u âm con ngƣời có thể phát ra các chuỗi âm thanh
khác nhau . Ngƣ̃ âm ho ̣c chia các loa ̣i âm thanh này thành các pha ̣m trù ngƣ̃
âm khác nhau : nguyên âm , phụ âm, tắ c, xát, cao, thấ p… Vì vâ ̣y , ngƣ̃ âm ho ̣c
có số lƣợng đơn vị là vô hạn thƣờng đƣợc gọi dƣới cái t ên là âm tố .
Chuỗi lời nói đƣơ ̣c con ngƣời phát ra thành nhƣ̃ng ma ̣ch khác nhau
,
nhƣ̃ng khúc đoa ̣n khác nhau , tƣ̀ lớn đế n nhỏ khác nhau . Đơn vi ̣phát âm nhỏ
nhấ t là âm tiế t . Ví dụ một từ nhƣ “Hà Nội” khi phát âm đƣợc chia thàn h “hà”
và “nội” đƣợc coi là hai âm tiết . Trong đó , mô ̣t âm tiế t bao gồ m nhiề u yế u tố
ngƣ̃ âm cấ u thành , nhƣng dù phát âm châ ̣m đế n đâu thì cũng không thể tách
rời tƣ̀ng yế u tố ra . Khi phát âm , mỗi âm tiế t bao giờ cũng đƣơ ̣c thể hiê ̣n rõ
ràng và đƣợc phát âm rời với các tiếng bên cạnh nó . Khi viế t thì mỗi âm tiế t
đƣơ ̣c ghi thành mô ̣t chƣ̃ tách rời với các chƣ̃ khác .
Ví dụ:
Ông sai cháu ra chơ ̣ mua bánh giò
10
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Bấ t kỳ ngƣời nào biế t tiế ng Viê ̣t cũn
g nhâ ̣n ra trong câu trên có tám
tiế ng đƣơ ̣c phát âm và viế t tách rời nhau “ông”
, “sai”, “cháu”, “ra”, “chơ ̣”,
“mua”, “bánh”, “giò”.
1. Cấ u trúc âm tiế t
Theo GS. Đoàn Thiê ̣n Thuâ ̣t , âm tiế t tiế ng Viê ̣t có hai mƣ́c đô ̣ đố i lâ ̣p
nhau, tùy thuô ̣c vào khả năng đô ̣c lâ ̣p của các yế u tố , mƣ́c của thanh điê ̣u , âm
đầ u, phầ n vầ n có thể tách rời về mă ̣t hình thái ho ̣c cũng nhƣ ngƣ̃ âm ho ̣c và
mƣ́c của các yế u tố ta ̣o nên phầ n vầ n , vố n gắ n liề n với nhau về mă ̣t ngƣ̃ âm
học và không thể tách rời nhau về mặt ngữ âm .
Âm tiế t là đơn vi ̣phát âm nhỏ nhấ t và có thể phân cắ t đƣơ ̣c trong chuỗi
lời nói con ngƣời phát ra . Tuy nhiên nhờ vào thủ pháp phân xuấ t âm vi ̣ho ̣c
và hình thái học thì mỗi âm t iế t tiế ng Viê ̣t còn đƣơ ̣c chia tách thành nhƣ̃ng
đơn vi ̣nhỏ hơn âm tiế t - đó là nhƣ̃ng thành phầ n âm tiế t . Hay nói cách khác
thì âm tiết tiếng Việt có cấu trúc hai bậc : bâ ̣c thƣ́ nhấ t bao gồ m nhƣ̃ng thành
tố trƣ̣c tiế p của nó , đƣơ ̣c phân đinh
̣ bằ ng nhƣ̃ng ranh giới có ý nghiã hiǹ h thái
học, bâ ̣c thƣ́ hai bao gồ m nhƣ̃ng thành tố của phầ n vầ n , chỉ có chức năng khu
biê ̣t thuầ n túy .
Âm tiế t
Bâ ̣c 1 …………. Thanh điê ̣u
Âm đầ u
Phầ n vầ n
Bâ ̣c 2 ………….......................... Âm đê ̣m
Âm chiń h
Âm cuố i
Lƣơ ̣c đồ âm tiế t tiế ng Viê ̣t
Thanh điê ̣u
Vầ n
Âm đầ u
Âm đê ̣m
Âm chiń h
Âm cuố i
11
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Đây là mô hin
̀ h chung của âm tiế t tiế ng Viê ̣t
nhâ ̣n, mô hin
̀ h này hô ̣i tu ̣ đầ y đủ các
, đƣơ ̣c nhiề u ngƣời chấ p
thành phần của âm tiết tiếng Việt . Tuy
nhiên trong thƣ̣c tế sƣ̉ du ̣ng ngôn ngƣ̃ không phải lúc nào năm thành phầ n
này cũng xuất hiện đầy đủ trong một âm tiết .
Ví dụ: “quán”
Âm tiế t này hô ̣i tu ̣ đầ y đủ năm thành phầ n và đƣơ ̣c xế p thành hai bâ ̣c :
1. Thanh điê ̣u: thanh sắ c
2. Âm đầ u :
/-k-/
3. Âm đê ̣m:
/-w-/
4. Âm chin
́ h:
/-a-/
5. Âm cuố i :
/-n/
Hay mô ̣t âm tiế t nhƣ “em” , khi nhìn vào nhiề u ngƣời nghi ̃ rằ ng khuyế t
âm đầ u , nhƣng ho ̣ không biế t rằ ng đó chỉ là sƣ̣ vắ ng mă ̣t trên biǹ h diê ̣n chƣ̃
viế t, còn trên bình diện phát âm âm đầu ở trƣờng hợp này do một âm tắc
thanh hầ u đảm nhiê ̣m . Trong bấ t kỳ trƣờng hơ ̣p nào thì âm chính không thể
vắ ng mă ̣t đƣơ ̣c cả khi viế t lẫ n khi phát âm vì đó là thành phầ n ha ̣t nhân của
âm tiế t . Trong nhiề u trƣờng hơ ̣p thì âm đê ̣m , âm cuố i có thể cùng vắ ng mă ̣t
trong mô ̣t âm tiế t cả trên bình diê ̣n phát âm lẫn trên bình diê ̣n chƣ̃ viế t .
Ví dụ: “ba”
Âm đầ u : /b-/
Âm đê ̣m: zero
Âm chin
́ h : /-a/
Âm cuố i : zero
Thanh điê ̣u : thanh không dấ u
Cấ u trúc âm tiế t tiế ng Viê ̣t gồ m năm thành phầ n , trong đó :
Thanh điê ̣u : khi viế t thì có thể vắ ng mă ̣t thanh 1(thanh không dấ u ) nhƣng trên
bình diện phát âm kh ông thể thiế u bấ t kỳ mô ̣t thành phầ n nào và đƣơ ̣c ký
hiê ̣u nhƣ sau :
12
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Thanh 1: thanh không dấ u
Thanh 2: thanh huyề n
Thanh 4: thanh hỏi
Thanh 3: thanh ngã
Thanh 5: thanh sắ c
Thanh 6: thanh nă ̣ng
Thanh điê ̣u trong tiế ng Viê ̣t có chƣ́c năng kh
u biê ̣t âm tiế t về mă ̣t âm vƣ̣.c
Âm đầ u : có chức năng mở đầu âm tiết và do các phụ âm đảm nhiệm .
Âm đê ̣m: có chức năng biến đổi âm sắc của âm tiết sau khi mở đầu và
do âm vi ̣bán nguyên âm đảm nhiê ̣m hoă ̣c do âm vi ̣zero đảm nh iê ̣m.
Âm chin
́ h : là thành phần hạt nhân của âm tiết , do các nguyên âm đảm
nhiê ̣m và có chƣ́c năng quyế t đinh
̣ âm sắ c chủ yế u trong âm tiế t .
Âm cuố i : thành tố cuối cùng này do các âm vị phụ âm hoặc bán
nguyên âm hoă ̣c âm vi ̣zero đảm nhiê ̣m . Có chức năng kết thúc âm tiết , thay
đổ i âm sắ c , giúp chúng ta phân biệt đƣợc âm tiết này với âm tiết khác .
Nhƣ vâ ̣y, âm tiế t tiế ng Viê ̣t có năm thành phầ n và đƣơ ̣c chia thành hai bâ
: ̣c
Bâ ̣c I: gồ m có thanh điê ̣u , âm đầ u và phầ n vầ n .
Bâ ̣c II: bao gồ m âm đê ̣m, âm chiń h và âm cuố i .
Trong tiếng Việt, âm tiết đƣợc chia thành hai cấu trúc nhỏ đó là cấu
trúc chiết đoạn và cấu trúc siêu đoạn. Nếu nhƣ cấu trúc chiết đoạn của hình
tiết mang tính tầng bậc thì cấu trúc siêu đoạn cũng mang tính tầng bậc. những
cấu trúc tôn ti và tầng lớp này dẫn đến một kết quả bền chắc và phân tiết tính
của đặc điểm âm tiết tiếng Việt trong một loại hình ngôn ngữ đơn lập. Toàn
bộ âm tiết tiếng Việt đƣợc thể hiện dƣới dạng sơ đồ sau:
13
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Âm tiết
Cấu trúc chiết đoạn
C1
Cấu trúc siêu đoạn
R
V
Tiếp hợp
C2
[căng/lơi]
W
Thanh tính
TĐ
[+sạn/C2]
Trong đó:
C1: Âm đầu
V: nguyên âm
C2: âm cuối
R: vần
T: thanh điệu
Ví dụ: trƣờng hợp “nguyệt” và “ngoạt” chúng ta có thể phân tích đƣợc nhƣ
sau:
/ηwiet/
Cấu trúc chiết đoạn
/η/
/iet/
/ie/
Cấu trúc siêu đoạn
/thanh 6/
/w/
/t/
14
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
/ηwat/
Cấu trúc chiết đoạn
Cấu trúc siêu đoạn
/η/
/thanh 6/
/at/
/a/
/w/
/t/
2. Hệ thống âm vị tiếng Việt
Âm thanh lời nói là một hiện tƣợng tự nhiên gồm những dao động của
thực thể vật lý mà âm học hiện đại biểu diễn ra bằng cao độ (độ rung của dây
thanh), cƣờng độ (biên độ của một dao động âm thanh), trƣờng độ (độ dài của
chu kỳ âm thanh đƣợc lặp lại). Ngôn ngữ từ khi hình thành cho đến nay
không còn giữ đƣợc dạng hoàn toàn tự nhiên nữa. Nó tồn tại dƣới hai dạng
chữ viết (văn tự) và lời nói (ghi âm). Đó là một sự chuyển dịch hay cải biến
từ âm thanh tự nhiên thành những kí hiệu đƣợc nhận biết bằng các cơ quan
cảm giác, thính giác, thị giác.
Khác với âm vị học cổ điển, âm vị học mở rộng cho rằng một tiết vị là kết
quả của phát triển lịch sử của hệ âm thanh tiếng Việt trong đó có những cấu trúc
phổ niệm cho toàn bộ những ngôn ngữ trên thế giới (đó là chuỗi phổ niệm giữa
phụ âm và nguyên âm đơn tính và các yếu tố đặc hữu). Tiếng Việt không hoàn
toàn, hoặc theo tuyến tính, hoặc không theo tuyến tính để tạo nên một tiết tính
không phải chỉ có năm yếu tố nhƣ ngữ âm tiếng Việt mà có tới bảy yếu tố khác
nhau. Trong đó ba yếu tố là tƣơng tự nhƣ những ngôn ngữ trên thế giới, còn bốn
yếu tố kia nhằm vào tính hệ thống của âm thanh tiếng Việt.
2.1. Các đơn vị chiết đoạn tính: Gồm C1VC2, trong đó các đơn vị chứa nét
phụ âm tính [+PAT] nằm ở đầu hoặc cuối âm tiết. Nét [+PAT] là nét âm vị
học đƣợc thể hiện qua các đặc điểm sau:
15
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
+ [+chặn] về mặt cấu âm
+ Chứa năng lƣợng ít
+ Trƣờng độ ngắn
a. Danh sách phụ âm đầu tiếng Việt
Tiếng Việt có 23 phụ âm đầu và chúng đƣợc phân bố nhƣ sau:
Bộ vị
Đầu lƣỡi
Môi
Môi răng răng
Lợi
Phƣơng thức
Tắc
Gốc
lƣỡi
lƣỡi
Họng
c
k
ʔ
ɲ
ŋ
lƣỡi
Bật hơi
ồn
Quặt
Mặt
t’
Vô thanh
p
ƫ
t
Không
Hữu
bật hơi
thanh
Vang (mũi)
b
d
m
n
Vô thanh
f
s
ȿ
x
Hữu thanh
v
z
ʐ
ɤ
h
ồn
Xát
Vang (bên)
l
Các âm vị phụ âm đầu tiếng Việt khu biệt nhau theo những đặc trƣng về âm
học và tiêu chí cấu âm. Phụ âm đầu tiếng Việt chỉ cần 12 nét để khu biệt các
phụ âm về mặt âm học. Các tiêu chí khu biệt đối lập nhau theo từng cặp
lƣỡng phân. Dƣới đây là hệ thống những nét đƣợc sử dụng để khu biệt các
phụ âm đầu tiếng việt.
7. [±quặt lƣỡi]
1. [±PAT]
16
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
2. [±tắc]
8. [±môi]
3. [±hữu thanh]
9. [±lợi]
4. [±mũi]
10. [±ngạc cứng]
5. [±bên]
11. [±ngạc mềm]
6. [±bật hơi]
12. [±họng]
b. Danh sách phụ âm cuối tiếng Việt
Phụ âm cuối tiếng Việt gồm có 6 phụ âm, hai bán phụ âm và một âm vị
zêro. Các âm tiết tiếng Việt đối lập nhau bằng những cách kết thúc khác
nhau. Có âm tiết kết thúc bằng sự kéo dài và giữ nguyên, có những âm tiết lại
kết thúc bằng cách biến đổi âm sắc của âm tiết ở phần cuối do động tác khép
lại của bộ máy phát âm.
Phƣơng thức
Bộ vị
Phụ
Miệng
âm
Mũi
Trƣớc
Giữa
Sau
p
t
k
Zêro
ø
m
Bán nguyên âm
n
ŋ
j
w
Các âm vị làm âm cuối này là tập hợp của những nét khu biệt sau:
1. [± PAT]/[± NAT]
2. [± mũi]
3. [± trƣớc]
4.[± sau]
Riêng âm cuối zêro đối lập với các âm vị khác theo tất cả các tiêu chí
trên. Tuy nhiên, điều đặc biệt là ở mỗi thế đối lập có – không thì vế không
bao giờ cũng thuộc về nội dung của âm vị này.
c. Danh sách âm chính tiếng Việt
17
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt nguyên âm làm đỉnh của âm tiết và quyết định âm sắc
chủ yếu của âm tiết trừ trƣờng hợp âm tiết bị trầm hóa bởi âm đệm
/-w-/ hoặc kết thúc bằng một nguyên âm, âm sắc của nguyên âm đƣợc thể
hiện từ đầu đến cuối âm tiết. Chính vì thế mà trong tiếng Việt nguyên âm
đƣợc coi là âm chính.
Vị trí của lƣỡi
Trƣớc
Giữa
Sau
Cao
i
ɯ
u
Trung bình
e
ә
o
Thấp
Ɛ
a
Ɔ
ie
ɯә
uo
Độ nâng của lƣỡi
Đơn
Đôi
Âm chính tiếng Việt có những nét sau:
1. [+ NAT]
2. [± đơn]
3. [± trƣớc]
4. [± thấp]
5. [± sau]
6. [± cao]
7. [± dài]
d. Danh sách thanh điệu tiếng Việt
Thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính. Nó đƣợc biểu hiện trong toàn
âm tiết. Tiếng Việt có hệ thống thanh điệu khá phức tạp gồm sáu thanh, trừ
18
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
thanh không dấu còn năm thanh khác, mỗi thanh đều mang tên của dấu ghi
thanh ấy. Chúng đƣợc khu biệt bởi các đặc điểm cao độ và đƣờng nét cao độ,
khu biệt về gãy (uốn) – không gãy (không uốn), về bằng – trắc.
STT
Thanh điệu
Kí hiệu
Ví dụ
1
Thanh không dấu
1
bi, linh, phong
2
Thanh huyền
2
bì, lình, phòng
3
Thanh ngã
3
bĩ, lĩnh, phõng
4
Thanh hỏi
4
bỉ, lỉnh, phỏng
5
Thanh sắc
5
bí, lính, phóng
6
Thanh nặng
6
bị, lịnh, phọng
Bảng kí hiệu thanh điệu tiếng Việt
Âm điệu bằng – trắc -------------------------------
Âm điệu uốn – không uốn ---------------------------------
Âm vực cao – thấp-----------------------------------------------------
Thanh điệu………..
Không dấu Huyền Ngã
Hỏi
Sắc
Nặng
Sơ đồ nhận diện thanh điệu tiếng Việt
Những nét khu biệt của thanh điệu tiếng Việt
1. [+ TĐ]
2. [± cao]
19
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
3. [± bằng]
4. [± uốn]
2.2. Biểu diễn âm vị học
Khi biểu diễn âm vị học chúng ta sử dụng các nét khu biệt để biểu diễn
thì sẽ liệt kê đƣợc một cách đầy đủ các đặc điểm trong khung biểu diễn của nó.
a. Âm đầu:
Một vài ví dụ về biểu diễn âm vị học của âm đầu tiếng Việt
+ PAT
- Tặc
+ Quặt lƣỡi
- Vô thanh
/ȿ-/ =
+ PAT
+ Bật hơi
- Xát
/t’/ =
/ʐ-/ =
/l-/ =
+ PAT
+ Quặt lƣỡi
- Tắc
- Vô thanh
+ PAT
+ Bên
- Tắc
Trong quá trình biểu diễn âm vị học, để tiện lợi hơn ngƣời ta có thể đi
luôn vào nội dung âm vị học những nét khu biệt của âm vị đó. Khi biểu diễn,
các âm vị hòa quện một cách nhất quán với các luật âm vị học. Nhƣ vậy
phẩm chất ngữ âm chung của các âm đầu là tính phụ âm tính. Hay nói cách
khác là các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao
giờ cũng là phụ âm.
b. Âm cuối
ví dụ:
/m-/ =
+ PAT
- NAT
+ Mũi
- Sau
/t-/ =
+ PAT
- NAT
- Mũi
- Sau
- Trƣớc
20
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
/w-/ =
+ PAT
+ NAT
- Trƣớc
/ŋ-/ =
+ PAT
- NAT
+ Mũi
+ Sau
Một biểu diễn âm vị học ngoài việc ghi tên các nét khu biệt, ngƣời ta
còn tận dụng các dấu (+), (-) ở các nét này sao cho khi biểu diễn âm vị học số
các nét càng ít càng tốt, càng triệt để thì tính hệ thống càng cao.
c. Âm chính
Ví dụ:
/-ɯ-/ =
/-Ɛ-/ =
+ NAT
+ Đơn
+ Cao
- Trƣớc
- Sau
+ NAT
+ Đơn
- Trƣớc
- Cao
/-ie-/ =
+ NAT
- Đơn
+ Đôi
/-Ɔ-/ =
+ NAT
+ Đơn
- Trƣớc
- Cao
Về âm chính tiếng Việt các nguyên âm đối lập nhau theo hai bậc cao –
thấp. Nếu chia nguyên âm ra hai nhóm: nguyên âm đơn và nguyên âm đôi thì
các nguyên âm đơn đối lập với nhau về mặt âm lƣợng (độ nâng của lƣỡi) theo
ba bậc: cao, trung bình và thấp, còn các nguyên âm đôi thì đứng ngoài thế đối
lập cao, trung bình, thấp. Về vị trí của lƣỡi thì các nguyên âm đối lập nhau
theo ba tiêu chí: trƣớc, giữa, sau. Sự đối lập này là chung cho cả nguyên âm
đơn lẫn nguyên âm đôi.
d. Thanh điệu
ví dụ:
21
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
Nhận xét về cơ sở ngữ âm học của các từ kị huý trong tiếng Việt
/1/ =
+ TĐ
+ Cao
- Bằng
+ Bằng
/2/ =
+ TĐ
+ Bằng
- Cao
/5/ =
+ TĐ
+ Cao
- Bằng
- Uốn
/3/ =
+ TĐ
+ Cao
- Bằng
+Uốn
/4/ =
+ TĐ
- Cao
- Bằng
+Uốn
Về âm vực: thanh điệu tiếng Việt có các thanh thuộc âm vực cao nhƣ:
không dấu, ngã, sắc, các thanh thuộc âm vực thấp: huyền, hỏi, nặng.
Về âm điệu các thanh có âm điệu bằng phẳng đƣợc gọi là các thanh
bằng gồm: không dấu, huyền. Còn các thanh có âm điệu không bằng phẳng
gọi là thanh trắc có: thanh ngã, thanh hỏi, thanh sắc và thanh nặng.
Trong đó, các thanh trắc lại đƣợc chi thành hai loại: uốn (gãy) và không uốn
(không gãy) có các thanh: nặng, sắc, ngã, hỏi.
3. Tiểu kết
Trên đây luận văn đã giới thiệu một cách ngắn gọn về hệ thống ngữ âm
tiếng Việt, đó là những thành tố chính để cấu thành hệ thống âm thanh của
một ngôn ngữ. Tuy nhiên khi đi vào các trƣờng hợp cụ thể để phân tích thì
chúng ta có thể miêu tả các đơn vị từ vựng theo các quá trình khác nhau. Có
nhiều quan điểm khác nhau về Ngữ âm học nhƣng trên đây luận văn đã giới
thiệu một cách ngắn gọn nhƣng đầy đủ về hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Và
quan niệm này hiện đƣợc giới nghiên cứu chuyên môn, cũng nhƣ các độc giả
đồng tình nhất.
II. Giới thiệu về các từ kị húy trong tiếng Việt
Từ kị húy không phải ngẫu nhiên mà có, ngẫu nhiên ngƣời ta lại gán
cho nó một từ hoàn toàn khác cả về vỏ vật chất lẫn vỏ âm thanh, mà tất cả
22
Học viên:Vũ Thị Hương Mai
- Xem thêm -