ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
LƢƠNG THỊ THANH HÀ
NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
BAN ĐẦU CỦA PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ ĐỒNG SƠN HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÖ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
LƢƠNG THỊ THANH HÀ
NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
BAN ĐẦU CỦA PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ ĐỒNG SƠN
- HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÖ THỌ
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ KIM DUNG
HÀ NỘI - 2014
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 8
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 9
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 12
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 29
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 29
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu.................................................................................. 30
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 30
7. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 31
8. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………………………31
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………….………….32
9.1. Phương pháp luận chung ............................................................................................ 32
9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 32
9.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu .............................................................................. 32
9.2.2. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................................. 33
9.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi..................................................................... 34
9.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu................................................................................... 35
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................................... 36
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ........................ 36
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................................ 36
1.1.1. Khái niệm “Nhu cầu” ............................................................................................... 36
1.1.2. Khái niệm “Sức khỏe” .............................................................................................. 37
1.1.3. Khái niệm “Chăm sóc sức khỏe” . .......................................................................... .38
1.1.4. Khái niệm “Chăm sóc sức khỏe ban đầu” ............................................................... 39
1.1.5. Khái niệm “Nghèo”, “Phụ nữ nghèo”..................................................................... 40
1.2. Lý thuyết vận dụng ..................................................................................................... 41
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ................................................................ 41
1.2.2. Lý thuyết vai trò ........................................................................................................ 43
1.2.3. Lý thuyết hệ thống .................................................................................................... 44
3
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 46
1.3.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên và cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội ......................... 46
1.3.2. Đặc điểm hoàn cảnh, điều kiện sống của phụ nữ ở địa phương ............................ 49
CHƢƠNG 2: NHU CẦU CẦN ĐƢỢC HỖ TRỢ TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
BAN ĐẦU CỦA PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ ĐỒNG SƠN HIỆN NAY ....................... 53
2.1. Khái quát chung tình hình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo ở nƣớc
ta hiện nay........................................................................................................................... 53
2.1.1. Giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức của phụ nữ nghèo trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe ........................................................................................................................ 55
2.1.2. Vấn đề về thực phẩm và dinh dưỡng ....................................................................... 56
2.1.3. Vấn đề sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh và môi trường sống xung quanh để
phòng ngừa bệnh tật ........................................................................................................... 58
2.1.4. Chăm sóc sức khỏe khi mang thai, thực hiện kế hoạch hóa gia đình ................... 59
2.1.5. Vấn đề phòng chống một số bệnh dịch và bệnh xã hội nguy hiểm ........................ 62
2.1.6. Vấn đề sử dụng thẻ BHYT trong việc khám chữa bệnh của phụ nữ nghèo…….. 63
2.2. Thực trạng việc hỗ trợ hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo
tại xã Đồng Sơn hiện nay ................................................................................................... 64
2.2.1. Khái quát tình hình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo ở xã Đồng
Sơn hiện nay và công tác hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng ...................................... 64
2.2.1.1. Công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế ................................................................ 65
2.2.1.2. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng ............................ 66
2.2.1.3. Nước sạch và vệ sinh môi trường để phòng ngừa bệnh tật ................................. 68
2.2.1.4. Công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ khi mang thai, thực hiện KHHGĐ ........... 71
2.2.1.5. Công tác phòng chống bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm và các bệnh xã hội nguy
hiểm phụ nữ nghèo có nguy cơ mắc phải .......................................................................... 71
2.2.1.6. Phòng chống các tai nạn thương tích và cung cấp thuốc.................................... 72
2.2.2. Đánh giá các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo tại xã
Đồng Sơn ............................................................................................................................. 73
2.3. Nhu cầu đƣợc hỗ trợ của phụ nữ nghèo tại xã Đồng Sơn trong việc chăm sóc sức
khỏe ban đầu ...................................................................................................................... 76
2.3.1. Nhu cầu được tư vấn, giáo dục về chăm sóc sức khỏe ban đầu ............................. 77
2.3.2. Nhu cầu được hỗ trợ để kết nối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu ....... 85
4
CHƢƠNG 3: VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU CHO PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ ĐỒNG
SƠN HIỆN NAY ................................................................................................................ 89
3.1. Những vai trò nhân viên công tác xã hội thực hiện trong việc hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo tại xã Đồng Sơn........................................................... 89
3.1.1. Vai trò người tư vấn, giáo dục.................................................................................. 91
3.1.2. Vai trò người tư vấn, tham vấn tâm lý ..................................................................... 94
3.1.3. Vai trò người kết nối dịch vụ .................................................................................... 95
3.1.4. Vai trò người lập kế hoạch ....................................................................................... 96
3.1.5. Vai trò người lượng giá ............................................................................................ 98
3.2. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ phụ nữ nghèo tại xã Đồng Sơn trong chăm sóc
sức khỏe ban đầu................................................................................................................ 99
3.2.1. Tập huấn về công tác xã hội cho những người phụ trách trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe ban đầu ................................................................................................................ 99
3.2.2. Phát triển vai trò của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã.................................. 101
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 103
1. Kết luận ........................................................................................................................ 103
2. Khuyến nghị................................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 107
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 113
5
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Công tác xã hội với đề
tài: “Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ban đầu của phụ nữ nghèo tại xã Đồng
Sơn - huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ”, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đặc biệt là các thầy cô.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới TS. Vũ Thị Kim Dung, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện báo cáo luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Xã hội học, bộ môn Công tác xã hội Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới những phụ nữ nghèo, tới
cộng đồng người dân, các cán bộ y tế và chính quyền địa phương xã Đồng Sơn đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu địa
bàn để hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đặc biệt là do yêu cầu cao về sự kết
hợp, vận dụng giữa lý thuyết và thực hành của một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực
Công tác xã hội nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên
Lƣơng Thị Thanh Hà
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
STT
Nghĩa
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
3
CTXH
Công tác xã hội
4
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
5
PVS
Phỏng vấn sâu
6
TW
Trung ương
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
9
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
1. Bảng 1: Số lượng mẫu khảo sát bằng bảng hỏi phân theo các khu
2. Bảng 2: Bảng phân bố hộ nghèo theo các khu
3. Bảng 3: Số nhân khẩu trong các hộ nghèo năm 2013
4. Bảng 4: Tỷ lệ tự đánh giá tình trạng sức khỏe của phụ nữ nghèo
Danh mục các biểu đồ
1. Biểu đồ 1.1: Tổng giá trị kinh tế toàn xã theo từng ngành trong năm 2013
2. Biểu đồ 1.2: Tình trạng nhà ở của các hộ gia đình năm 2013
3. Biểu đồ 1.3: Tình trạng nhà ở của các hộ nghèo năm 2013
4. Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nguồn nước phụ nữ nghèo sử dụng trong sinh hoạt
5. Biểu đồ 2.2: Mức độ mong muốn được hỗ trợ CSSKBĐ của phụ nữ nghèo
6. Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ khó khăn của phụ nữ nghèo trong CSSKBĐ
7. Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các nhu cầu cần được tư vấn về các kiến thức chăm sóc
sức khỏe của phụ nữ nghèo
8. Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai được phụ nữ nghèo sử dụng
9. Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tự đánh giá về nguồn nước phụ nữ nghèo sử dụng trong
sinh hoạt
10. Biểu đồ 2.7: Tâm lý phụ nữ nghèo khi đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế
11. Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ đánh giá nhu cầu hỗ trợ kết nối với các dịch vụ CSSKBĐ
của phụ nữ nghèo
12. Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đánh giá các nhu cầu hỗ trợ tâm lý của phụ nữ nghèo
13. Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đánh giá nhu cầu tham gia nhóm của phụ nữ nghèo
8
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe luôn được coi là vốn quý nhất của con người, là nền tảng của sự phát
triển xã hội. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO thì sức khỏe không chỉ được hiểu
hạn hẹp là tình trạng không có bệnh hay thương tật; mà sức khỏe là trạng thái thoải
mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội. Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới,
vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân luôn được quan tâm, chú trọng phát triển.
Điều kiện môi trường tự nhiên và xã hội hiện nay có nhiều biến đổi làm gia
tăng thêm nhiều loại bệnh tật mới rất phức tạp. Trong khi hệ thống y tế phân phối
không đồng đều giữa các quốc gia và các vùng miền, việc điều trị bệnh tốn kém với
những kỹ thuật chuyên môn cao, một bộ phận lớn người dân chưa được chăm sóc
tốt về sức khỏe. Theo thống kê của WHO năm 1978 thì có tới 80% dân chúng
không được chăm sóc sức khỏe một cách thỏa đáng và tình trạng sức khỏe nói
chung là không thể chấp nhận được ở một số vùng miền [3]. Chính vì vậy, chăm sóc
sức khỏe ban đầu đã trở thành trọng tâm chính để tăng cường sức khỏe trên toàn thế
giới, là một chiến lược quan trọng nhằm xây dựng một hệ thống y tế phù hợp và đạt
mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân. Trong hơn ba mươi năm qua, các hội nghị
quốc tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu đã luôn nhấn mạnh, xem xét và điều chỉnh
những nội dung cho phù hợp với tình hình mới. Phúc trình của WHO năm 2008 vẫn
khẳng định phương châm “Primary Health Care - Now more than ever” (“Chăm
sóc sức khỏe ban đầu - Bây giờ hơn bao giờ hết”) [3].
Ở Việt Nam, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng đã được Nhà nước và
Bộ Y tế quan tâm phát triển, góp phần quan trọng vào việc thực hiện công bằng xã
hội thông qua việc giảm dần sự khác biệt trong chăm sóc sức khỏe, giúp nâng cao
sức khỏe toàn dân, giảm tỷ lệ bệnh tật và tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, tình hình kinh tế
nước ta hiện nay còn nhiều khó khăn nên chưa có đủ điều kiện phát triển một cách
toàn diện, cần phải chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác chăm sóc sức khỏe cho
các đối tượng ưu tiên ở các vùng miền nghèo [53]. Tại Đại hội Đảng lần IV Ban
chấp hành TW Đảng khóa VII, Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã khẳng định:
9
“Trong xã hội ta mọi người đều phải được khám chữa bệnh và chăm sóc chu đáo
dù không có tiền”. Người nghèo sống ở các vùng nông thôn, hẻo lánh, vùng sâu
vùng xa; là những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, địa hình không thuận lợi, trình
độ dân trí thấp, mạng lưới y tế kém phát triển nên ít có điều kiện chăm sóc sức khỏe
[23].
Bên cạnh đó, sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo cũng như tình trạng bất bình
đẳng giới dẫn đến những bất bình đẳng về sức khỏe. Theo báo cáo của Bộ Y tế năm
2013, tình trạng sức khỏe dân cư giữa các vùng miền ở nước ta hiện có sự chênh
lệch đáng kể, đặc biệt là đối với sức khỏe phụ nữ. Tỷ suất tử vong bà mẹ ở các tỉnh
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên năm 2009 cao gấp 3 lần so với các tỉnh đồng
bằng. Điều này cho thấy khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của
phụ nữ tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
hiện đang còn nhiều bất cập cần khắc phục [53]. Vì vậy, Bộ Y tế cũng như các cấp
chính quyền phải đặc biệt quan tâm hơn đến chăm sóc sức khỏe ban đầu cho những
đối tượng này.
Một điều đáng lưu ý hiện nay là một bộ phận lớn người dân hay chính cán bộ
địa phương cũng chưa thực sự hiểu rõ về chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như tầm
quan trọng chiến lược của nó. Họ thường lầm tưởng thuật ngữ “chăm sóc sức khỏe
ban đầu” như là việc chăm sóc ở mức độ mới và sơ bộ; là công việc của ngành y.
Thực tế ở Việt Nam, nhất là ở cấp địa phương, chăm sóc sức khỏe ban đầu vẫn là
một lĩnh vực khá mới mẻ và họ chỉ thực hiện theo những chương trình từ trên xuống
mà chưa thực sự quan tâm đến những vấn đề cốt lõi để phát triển một cách bền
vững. Bởi vậy, việc hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo ở
các vùng miền khó khăn là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Đây cũng là một
lĩnh vực cần được ngành CTXH can thiệp, trợ giúp. Tại nhiều quốc gia phát triển,
hầu hết các dịch vụ xã hội trong đó có y tế đã trở nên chuyên nghiệp hóa nhờ có sự
tham gia đông đảo của đội ngũ cán bộ xã hội được đào tạo chuyên sâu [47]. CTXH
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giúp đỡ những cá nhân, nhóm,
cộng đồng yếu thế. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta mới chỉ có một số bệnh viện lớn
10
có nhân viên CTXH như: bệnh viện Nhi TW, bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ
Chí Minh. Ở cả ba cấp độ hoạt động của ngành Y tế (tại cộng đồng, trong bệnh viện
và ở cấp hoạch định chính sách) đều thiếu hoặc ít có sự tham gia của nhân viên
CTXH [4]. Ở tuyến xã, chăm sóc sức khỏe ban đầu chỉ do nhân viên y tế, điều
dưỡng và các cán bộ đoàn thể đảm nhiệm mà chưa có sự tham gia của CTXH. Vì
thế, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở các vùng miền nghèo còn rất nhiều hạn
chế, bất cập, nhất là với các đối tượng là phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn. Việc tìm
hiểu, đánh giá nhu cầu được hỗ trợ của họ để có biện pháp khắc phục là điều vô
cùng quan trọng và cần thiết, nhằm đưa đến cho phụ nữ nghèo những dịch vụ chăm
sóc sức khỏe tốt hơn và hiệu quả hơn.
Đồng Sơn là xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ
với khoảng 60% hộ nghèo. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhiều hạn chế, y tế
kém phát triển đã khiến phần lớn người dân không được quan tâm chăm sóc về sức
khỏe, đặc biệt là phụ nữ nghèo [33]. Thực tế cho thấy phụ nữ luôn là đối tượng yếu
thế và chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới trong hầu hết các lĩnh vực. Phụ nữ
nghèo thường bị hạn chế trong việc tiếp cận với các nguồn lực và các dịch vụ xã
hội. Họ không được đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và không có đủ điều kiện để
chăm lo cho sức khỏe của bản thân. Khi bệnh nhẹ, hầu hết người nghèo nói chung
cũng như phụ nữ nghèo nói riêng thường để tự hết hoặc chỉ đi khám chữa bệnh khi
thật cấp bách. Còn khi mắc các bệnh nặng thì họ không có đủ điều kiện để chữa trị
và thường chấp nhận sống cùng với căn bệnh. Bên cạnh đó, phụ nữ thường lại là
người chăm lo con cái và sinh hoạt trong gia đình. Vấn đề sức khỏe và giáo dục sức
khỏe cho phụ nữ có ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe của chính gia đình họ, đặc biệt
là với trẻ em. Vì thế, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhóm phụ nữ nghèo
càng trở nên quan trọng.
Trong thực tế, các chương trình CSSKBĐ được thực hiện theo thói quen từ
trên xuống, người nghèo hay phụ nữ nghèo vẫn được xem là thụ động hưởng lợi
hơn là chủ động trong việc tự giải quyết nên không đảm bảo được tính hiệu quả và
bền vững. Chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nghèo cần phải được tiếp cận theo hướng
11
đặt con người làm trung tâm, dựa trên niềm tin rằng cho dù họ nghèo và gặp rất
nhiều bất lợi thì vẫn có khả năng làm chủ thể để tự chăm sóc bản thân, góp phần
vào sự phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
Từ những lý do trên, tác giả đã quyết định thực hiện luận văn với đề tài “Nhu
cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ban đầu của phụ nữ nghèo tại xã Đồng Sơn huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ”. Luận văn nhằm tìm hiểu nhu cầu cần được hỗ trợ
của phụ nữ nghèo tại xã trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, dựa trên việc xem
xét những nhu cầu này từ góc nhìn của chính những phụ nữ nghèo. Từ đó chỉ ra sự
cần thiết của nhân viên CTXH trong lĩnh vực này và đề xuất một số biện pháp để hỗ
trợ, tăng cường năng lực cho họ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu từ lâu đã trở thành chiến lược phát triển quan
trọng trên toàn thế giới, là nền tảng triết lý và chính sách y tế của Tổ chức Y tế thế
giới WHO nhằm xây dựng một hệ thống y tế phù hợp, đáp ứng tình hình mới với sự
thay đổi nhanh chóng về mô hình bệnh tật, dân số học và kinh tế - xã hội. Hội nghị
quốc tế về CSSKBĐ được tổ chức năm 1978 tại Alma-Ata, Kazakhtan do WHO và
UNICEF bảo trợ, với 134 nước, trong đó có Việt Nam và 67 tổ chức quốc tế tham
dự đã đưa ra bản tuyên ngôn nổi tiếng về CSSKBĐ là “Tuyên ngôn Alma-Ata” (The
Alma Ata Declaration). Tại hội nghị này, WHO cũng đã đưa ra những nhận định
chung về tình hình y tế, chăm sóc sức khỏe trên thế giới để thấy được tầm quan
trọng chiến lược của CSSKBĐ [29]. Tuyên ngôn Alma-Ata bao gồm những khái
niệm cơ bản, các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, các nguyên tắc tiếp cận,
chiến lược, các biện pháp và những khuyến cáo trong CSSKBĐ. Đây được coi là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới.
Từ Hội nghị Alma-Ata 1978 đến nay, đã có 4 hội nghị quốc tế khác xem xét
lại toàn bộ chiến lược CSSKBĐ để điều chỉnh cho phù hợp. Hội nghị tại Madrid
năm 2003 đã đưa ra những định hướng chiến lược cho CSSKBĐ nhằm đạt “Mục
tiêu sức khỏe cho mọi người” (Health for All) ở thế kỷ XXI và “Mục đích Phát
triển Thiên niên kỷ” (Millennium Development Goals) do Liên Hợp Quốc đề ra. Tại
12
Argentina, tháng 8/2007, Hội nghị quốc tế về Sức khỏe cho Phát triển của WHO
khẳng định lại: CSSKBĐ vẫn là chìa khóa để đạt mục đích Phát triển thiên niên kỷ
với nhiều cơ hội và thách thức mới [3].
Tổ chức Y tế Thế giới cũng đặc biệt lưu ý đến những nhu cầu đặc biệt của
nhóm khó khăn và nhóm có nguy cơ cao, đó là những người ít có khả năng tiếp cận
với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với các lý do về vị trí địa lý, chính trị, xã hội và
tài chính như: phụ nữ, trẻ em, người nghèo, những người làm việc ở những nơi có
nguy cơ cao và bộ phận dân bị thiệt thòi trong xã hội,... Cần thiết phải cung cấp các
chăm sóc liên tục cho họ và loại trừ các yếu tố có hại cho sức khỏe.
Ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, từ lâu CTXH đã có mặt và hỗ trợ đắc
lực cho ngành Y tế. Có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa công tác xã hội
với chăm sóc sức khỏe nói chung và CSSKBĐ nói riêng. Một số nghiên cứu nổi bật
cho thấy vai trò gắn kết chặt chẽ giữa CTXH với CSSKBĐ, xem xét vai trò của
nhân viên CTXH và một số cách thức tiếp cận.
Tháng 9/1998, Hội đồng Giáo dục sức khoẻ Scotland (HEBS) ủy thác cho
Trung tâm Y tế và Nghiên cứu Xã hội thực hiện dự án nghiên cứu xác định phương
pháp tiếp cận phát triển cộng đồng trong CSSKBĐ nói chung và xem xét việc sử
dụng phương pháp này trong việc quản lý bệnh béo phì (Community development
approaches in primary health care: options for the management of obesity) [50].
Mục đích của phương pháp phát triển cộng đồng là khuyến khích và trao quyền cho
người dân, thúc đẩy họ tự thay đổi nhận thức và hành vi trong việc chăm sóc sức
khỏe. Nghiên cứu cũng thực hiện thí điểm phương pháp này để quản lý bệnh béo
phì trong CSSKBĐ. Một đánh giá nhu cầu đào tạo ban đầu đã được thực hiện
(tháng 11/1997 - tháng 3/1998) để xem xét việc đào tạo về bệnh béo phì trong đội
ngũ CSSKBĐ. Trên cơ sở đó đề xuất một cách tiếp cận mới trong quản lý béo phì,
trong đó kết hợp thay đổi lối sống và hỗ trợ bệnh nhân. Nghiên cứu này đại diện cho
giai đoạn đầu của dự án nhằm phát triển và thử nghiệm phương pháp tiếp cận phát
triển cộng đồng để quản lý bệnh béo phì, cho thấy tính khả thi, chuyển nhượng, hữu
ích và bền vững trong CSSKBĐ. Trong giai đoạn thứ hai, dự án phát triển mô hình
quản lý bệnh béo phì trong đó kết hợp các nguyên tắc quan trọng của phát triển
13
cộng đồng được xác định trong giai đoạn đầu tiên. Giai đoạn thứ ba là thí điểm và
đánh giá mô hình với một số dịch vụ chăm sóc y tế địa phương [50].
Vai trò của nhân viên CTXH cũng đã được đề cập trong nghiên cứu của
Greene GJ. và Kulper T. (Trường Đại học Michigan, Hoa Kỳ, năm 1990):
“Autonomy and Professional Activities of Social Workers in Hospital and Primary
Heath Care Settings” (Quyền tự chủ và hoạt động chuyên nghiệp của nhân viên
công tác xã hội trong bệnh viện và cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu) [42]. Hai
nhà nghiên cứu cho rằng: nhân viên CTXH ở bệnh viện thường gặp thất vọng khi
làm việc trong hệ thống bệnh viện, họ bị coi như là những người hỗ trợ và vai trò
trợ giúp có thể bị áp đặt bởi các nhân viên y tế. Vì thế, một vấn đề đặt ra là làm thế
nào để nhân viên CTXH được tự chủ hơn trong công việc và cơ hội để cung cấp các
dịch vụ lâm sàng trực tiếp hơn và tránh sự áp đặt. Trong bài viết này, các tác giả
cũng báo cáo một nghiên cứu so sánh quyền tự chủ và các hoạt động chuyên nghiệp
của nhân viên CTXH ở bệnh viện và CSSKBĐ. Kết quả cho thấy rằng các nhân
viên xã hội trong hai thiết lập không khác nhau về mức độ tự chủ. Rõ ràng, cho dù
làm việc ở bệnh viện hay các cơ sở y tế tư nhân và CSSKBĐ, nhân viên CTXH đều
có thể hoạt động một cách tự chủ và chuyên nghiệp.
Bài viết “Community Care in Practice: Social Work in Primary Heath Care”
(Chăm sóc cộng đồng trong thực tế: Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe ban
đầu) của Lymbery M. & Millward A. (Đại học Nottingham, Anh, 2001) cũng xem
xét việc thành lập đội ngũ CTXH trong các thiết lập CSSKBĐ tại Vương quốc Anh,
sau khi thông qua Dịch vụ Y tế Quốc gia và Đạo luật Chăm sóc Cộng đồng vào năm
1990 [43]. Việc cải thiện mối quan hệ giữa các nhân viên CTXH và đội ngũ y tế
CSSKBĐ trong nhiều năm đã được đẩy mạnh, sự ra đời của những chính sách chính
thức, cụ thể cho việc chăm sóc cộng đồng đã có những ưu tiên cho cả hai dịch vụ xã
hội và y tế. Bài viết này trình bày các kết quả tạm thời từ việc đánh giá ba dự án thí
điểm ở Nottinghamshire, Anh. Những phát hiện này được phân tích từ ba quan điểm
liên kết. Đầu tiên là mức độ mà cơ cấu và tổ chức đã làm việc hiệu quả với nhau để
thúc đẩy vị trí của nhân viên CTXH trong chăm sóc sức khỏe. Thứ hai là tác động
của các yếu tố chuyên nghiệp và văn hóa công việc của các nhân viên CTXH trong
14
các hệ thống. Thứ ba là ảnh hưởng của mối quan hệ giữa các cá nhân trên sự thành
công của dự án. Nghiên cứu cũng kết luận rằng còn rất nhiều lĩnh vực có thể được
áp dụng cho các vị trí tương lai của nhân viên xã hội trong lĩnh vực CSSKBĐ.
Tháng 11/2003, một số nhà nghiên cứu thuộc Hiệp hội Công tác xã hội Canada
đã đưa ra tài liệu quan trọng: “Preparing for Change: Social Work in Primary
Heath Care” (Chuẩn bị cho sự thay đổi: Công tác xã hội trong Chăm sóc sức khỏe
ban đầu) [40]. Tài liệu này cung cấp một cái nhìn tổng quan các bằng chứng hiện có
về vai trò của thực hành CTXH trong môi trường CSSKBĐ, và thảo luận về những
tác động tiềm năng chuyên môn nghề nghiệp. CTXH có truyền thống phát triển lâu
dài trong việc can thiệp với từng cá nhân, gia đình, nhóm và cả cộng đồng. Dù với
cách tiếp cận nào thì nó cũng liên quan trực tiếp đến sức khỏe về thể chất và tinh
thần. Nhân viên xã hội trong CSSKBĐ cần phải có khả năng thực hiện một loạt các
nhiệm vụ đòi hỏi phải có một nền tảng vững chắc trong một vai trò chung. Các tác
giả cũng nhấn mạnh rằng: gia tăng quyền tự chủ nhưng cần phải có sự quản lý chặt
chẽ, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng làm việc đơn lẻ, cô lập và có thể mất dần bản
sắc của ngành CTXH. Vì vậy, cần phải có sự liên kết chặt chẽ, đồng thuận giữa các
tổ chức xã hội, giữa ngành Y tế với hệ thống CTXH.
Bên cạnh các nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong CSSKBĐ,
trong luận văn này tác giả cũng xin đề cập đến một vài nghiên cứu trên thế giới về
CSSKBĐ cho nhóm phụ nữ có thu nhập thấp.
Nghiên cứu “Low-Income Women’s Priorities for Primary Care” (Những ưu
tiên cho phụ nữ có thu nhập thấp trong chăm sóc sức khỏe ban đầu) của nhóm tác
giả Ann S. O’Malley, Christopher B. Forrest và Patrick G. O’Malley (Trung tâm Y
tế Đại học Georgetown, Hoa Kỳ, 1999) đã chỉ ra rằng đối với phụ nữ có thu nhập
thấp thì CSSKBĐ là đặc biệt quan trọng. Đây là một nghiên cứu định tính nhằm tìm
hiểu những ưu tiên cho phụ nữ có thu nhập thấp trong CSSKBĐ, nghiên cứu trên 4
nhóm phụ nữ (tuổi từ 40 - 65) từ 4 trung tâm y tế cộng đồng tại Washington DC
bằng các phương pháp phỏng vấn sâu (với những câu hỏi mở) và thảo luận nhóm.
Các nhóm chủ yếu thảo luận về những kinh nghiệm của họ với việc chăm sóc ngoại
trú và những thuộc tính của CSSKBĐ mà họ cho là quan trọng [38].
15
Năm 2004, Ann S. O’Malley cùng hai tác giả Ruth E. Zambranab và Vanessa
B. Shepparda cũng đã tiến hành một nghiên cứu về: “Providing Health Care to
Low-Income Women - A Matter of Trust” (Cung cấp chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ
có thu nhập thấp - Một vấn đề của niềm tin). Mục đích là nhằm khám phá kinh
nghiệm chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đến niềm tin của các bệnh nhân là phụ nữ có
thu nhập thấp ở Hoa Kỳ đối với các chuyên gia và nhân viên y tế. Nghiên cứu tập
trung tiến hành trên 33 phụ nữ có thu nhập thấp trước và sau khi sinh (tuổi từ 1845), hầu hết trong số họ là những phụ nữ da màu và đã hoàn thành bậc trung học.
Mẫu nghiên cứu được tuyển chọn từ các phòng khám y tế công cộng cung cấp các
chương trình chăm sóc trước khi sinh dựa vào cộng đồng ở ba địa phương, gồm hai
vùng đô thị và một vùng nông thôn, đây là những khu vực có tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh cao. Nghiên cứu nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa bệnh nhân với những người
cung cấp dịch vụ (bác sỹ, y tá, nhân viên điều dưỡng), cho thấy sự hài lòng và niềm
tin của họ với những người cung cấp dịch vụ sẽ có ảnh hưởng như thế nào tới hiệu
quả chăm sóc. Kết quả cho thấy niềm tin có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăm
sóc sức khỏe. Hầu hết phụ nữ có mối quan hệ tin tưởng hơn với nhân viên điều
dưỡng và y tá hơn là với các bác sĩ, điều này có thể là do mối quan hệ tốt khi tiếp
xúc. Việc cải thiện liên tục với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế công cộng
trước khi sinh và xây dựng các mối quan hệ thân thiết với nhân viên y tế có thể
nâng cao niềm tin của các bệnh nhân và nâng cao chất lượng chăm sóc. Các nhà
nghiên cứu tiếp cận nghiên cứu với những ý tưởng định hướng, câu hỏi nghiên cứu
cụ thể, cỡ mẫu đáng tin cậy và được tuyển chọn dựa trên sự quan tâm, tự nguyện
hợp tác nên thông tin thu được rất phong phú và có chiều sâu. Những phát hiện từ
nghiên cứu này đã mang lại nhiều ý nghĩa trong việc tổ chức và cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nghèo và phụ nữ da màu trong quá trình mang
thai [48].
Tháng 11/2012, Bộ Y tế Indonesia đã đưa ra chương trình y tế mới để cải thiện
chất lượng CSSKBĐ cho khoảng ba triệu phụ nữ và trẻ em nghèo. Thực tế phụ nữ
và trẻ em nghèo có tỷ lệ mắc các bệnh nặng và tử vong cao hơn so với các nhóm
khác. Chương trình này với sự tài trợ của Australia với mục tiêu nâng cao chất
16
lượng của các trung tâm y tế CSSKBĐ tại năm tỉnh của Indonesia bằng các biện
pháp: đào tạo bài bản 3500 y tá và nữ hộ sinh tại các địa phương, tăng cường giáo
dục sức khỏe cho người nghèo,… [46]
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên cam kết thực hiện “Mục đích Phát
triển Thiên niên kỷ” của Liên Hiệp Quốc. Với quan điểm xuyên suốt “phòng bệnh
là chính, điều trị là quan trọng”, ngành Y tế cũng như các ban ngành liên quan luôn
nỗ lực nghiên cứu xây dựng chương trình CSSKBĐ một cách toàn diện và hiệu quả
[3].
Tài liệu của Bộ Y tế “Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt Nam trong tình hình
mới” (NXB Y học, 2006) đã đưa ra những nội dung cơ bản của tuyên ngôn AlmaAta về CSSKBĐ. Ngoài 8 yếu tố chính của CSSKBĐ, Việt Nam còn đưa thêm 2
yếu tố khác là “Quản lý sức khỏe toàn dân” và “Củng cố mạng lưới y tế cơ sở”.
Trong tài liệu này, các tác giả nêu lên những chiến lược quan trọng phù hợp với tình
hình mới của Việt Nam, bao gồm các vấn đề về sức khỏe (các loại bệnh dịch mới,
bệnh cũ tái phát, các yếu tố nguy cơ, lối sống, chế độ dinh dưỡng, chất lượng y
tế,…) và các nhân tố kinh tế - văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến CSSKBĐ (môi
trường ô nhiễm, đô thị hóa, di dân, chênh lệch giàu nghèo, mất cân bằng giới tính,
văn hóa gia đình và cộng đồng,…). Tài liệu cũng đưa ra mô hình CSSKBĐ trong
tình hình mới và đặt trọng tâm vào các nội dung quan trọng [3].
Một học liệu đáng lưu ý là “Giáo trình Chăm sóc sức khỏe ban đầu” (Tài liệu
đào tạo sơ cấp dân số y tế) của trường Cao đẳng y tế Hà Đông, chỉnh sửa và biên
soạn năm 2011 [29]. Giáo trình được Bộ Y tế phê duyệt và trở thành học liệu quan
trọng cho việc giảng dạy y tế cộng đồng, cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ
bản nhất về CSSKBĐ. Nội dung của giáo trình bao gồm sáu bài, đề cập chủ yếu đến
các vấn đề chính: các chiến lược và các yếu tố ảnh hưởng đến CSSKBĐ; các biện
pháp và chính sách thực hiện CSSKBĐ tại Việt Nam; quy trình chăm sóc sức khỏe
tại cộng đồng; thực hành và quản lý sức khỏe tại trạm y tế. Bên cạnh tài liệu này là
giáo trình thực tập về “Chăm sóc sức khỏe ban đầu: Vệ sinh phòng bệnh và dinh
dưỡng tại cộng đồng”. Giáo trình này cung cấp những kiến thức và kỹ năng thực
hành tại cộng đồng trong lĩnh vực vệ sinh phòng bệnh và vấn đề dinh dưỡng: kỹ
17
năng làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp để lập kế hoạch cho cá
nhân, nhóm, cộng đồng [30].
CSSKBĐ là một nhu cầu thiết yếu đối với tất cả mọi người, đặc biệt ở những
vùng khó khăn như nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Nhiều nghiên cứu khoa
học cũng đã tập trung nghiên cứu về vấn đề CSSKBĐ cho các đối tượng yếu thế ở
những vùng miền khó khăn.
Tác giả Đoàn Kim Thắng trong bài viết “Những vấn đề xã hội của mô hình
nhà y tế thôn bản trong chăm sóc sức khỏe ban đầu” (Tạp chí Khoa học về Phụ nữ
số 5, 2003) đã nêu rõ: thực trạng chăm sóc sức khỏe tại một số dân tộc thiểu số ở
Việt Nam còn lạc hậu theo tập tục, người dân không có điều kiện tiếp cận với y tế,
điều kiện địa lý khó khăn, ngân sách hạn chế làm cho trạm y tế không được trang bị
đầy đủ trang thiết bị, trình độ của các y bác sĩ còn hạn chế. Tác giả cũng nêu lên sự
cần thiết của mô hình y tế thôn bản, đây là mạng lưới công tác viên hữu hiệu có thể
giúp cho cơ sở y tế triển khai các chương trình tới gần hơn với người dân để họ có
thể tiếp cận và sử dụng được [24].
Bài viết “Ứng xử của gia đình nông thôn trong phòng và chữa bệnh qua các
khảo sát Xã hội học gần đây” (trong cuốn “Những nghiên cứu chọn lọc về Xã hội
học nông thôn” (2004), tác giả Trịnh Hòa Bình đã nêu khá rõ về tình hình chăm sóc
sức khỏe của các gia đình nông thôn hiện nay: Cách xử lý và lựa chọn loại hình dịch
vụ y tế của gia đình nông thôn trong những lúc ốm đau không chỉ phản ánh khả
năng thực tế của gia đình trong việc chăm sóc sức khỏe mà còn thể hiện trình độ
văn hóa y tế. Trong điều kiện văn hóa y tế thấp thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
gia đình cũng thấp và cách ứng xử của họ cũng rất đơn giản. Ngược lại, nếu văn hóa
y tế cao thì nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của họ cũng sẽ cao và cách thức lựa
chọn hình thứ y tế của họ cũng sẽ hợp lý và hiệu quả hơn [8].
Một số khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Xã hội học về vấn đề chăm sóc sức
khỏe ban đầu như: khóa luận “Vai trò của hệ thống y tế cơ sở trong chăm sóc sức
khỏe ban đầu tại cộng đồng nhân dân huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc” của tác giả
Nguyễn Hồng Sơn, khóa luận “Ảnh hưởng của hoạt động y tế cơ sở trong việc
chăm sóc sức khỏe cộng đồng nông thôn trong những năm gần đây” của tác giả Bùi
18
Thị Hồng Thùy... Chủ yếu hai khóa luận này tập trung về vấn đề y tế cơ sở, tìm hiểu
và đánh giá thực trạng hoạt động của tuyến y tế này, các trang thiết bị và chất lượng
đội ngũ y tế có đảm bảo hay không. Các đánh giá đều cho thấy thấy mức độ quan
trọng của tuyến y tế cơ sở trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nhìn chung, các tuyến
y tế cơ sở đã được đầu tư nhưng chưa thực sự hiệu quả, bởi các trang thiết bị chưa
thực sự hiện đại, trình độ của đội ngũ y bác sỹ còn hạn chế, chưa làm cho người dân
tin tưởng. Bởi thế, sự kết nối giữa hệ thống y tế cơ sở và người dân vẫn còn nhiều
bất cập.
Tác giả Nguyễn Văn Sỹ, trong khóa luận tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I
chuyên ngành Y học gia đình với đề tài “Thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe
hộ gia đình tại tỉnh Yên Bái” (2009) nhấn mạnh đến vấn đề chăm sóc sức khỏe ban
đầu theo mô hình y tế hộ gia đình. Khóa luận kết hợp cả phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng để thu thập thông tin nhằm mô tả thực trạng và
nhu cầu chăm sóc sức khỏe hộ gia đình tại hai huyện Văn Chấn và Trấn Yên của
tỉnh Yên Bái. Từ đó, tác giả đề xuất phát triển mô hình mạng lưới y học gia đình,
một hình thức chăm sóc sức khỏe cơ bản được cho là thiết yếu, liên tục, toàn diện
và đảm bảo chất lượng [23].
Bác sỹ Bùi Thị Thúy Hải và TS. Bùi Thị Hà (Bộ Y tế, Viện Y học Biển Việt
Nam) cũng đã tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
ngư dân đánh bắt xa bờ của xã Lập Lễ - Thủy Nguyên - Hải Phòng”. Nghiên cứu
này sử dụng phương pháp phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu để đánh giá thực trạng
công tác chăm sóc sức khỏe cho ngư dân đánh bắt xa bờ, từ đó đề xuất những giải
pháp phù hợp để nâng cao hoạt động này [13].
Nghiên cứu của nhóm tác giả trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
“Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân phường Hòa Bình thành phố
Biên Hòa năm 2006” đã đưa ra những số liệu cụ thể về thực trạng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của người dân [14]. Khảo sát tiến hành dựa trên phương pháp phỏng vấn
sâu trực tiếp 384 hộ theo tiêu chuẩn chọn mẫu có chủ đích. Kết quả cho thấy người
dân phường Hòa Bình có nhu cầu lớn trong chăm sóc sức khỏe bản thân và gia
đình. Khi có bệnh, người dân có xu hướng tìm đến bác sỹ tư và lương y nhiều nhất.
19
Khi bệnh nhẹ họ tự mua thuốc còn khi bệnh nặng họ tìm đến các trung tâm y tế và
bệnh viện lớn. Điều đáng lưu ý là trạm y tế hoạt động chưa hiệu quả nên chỉ phục
vụ được một phần nhỏ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Nguyên nhân là
do nguồn nhân lực ít ỏi, lại chưa được đào tạo chuyên khoa đầy đủ, thuốc men và cơ
sở vật chất thiếu thốn. Bên cạnh đó, thời gian phục vụ không hợp lý, cán bộ trạm
không tạo được sự tin tưởng của người dân. Nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề
về sức khỏe, bệnh tật có liên quan đến giới, nhóm tuổi, học vấn và nghề nghiệp. Kết
quả của nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra biện pháp hợp lý
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân
địa phương.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Y tế công cộng của tác giả Trần Đăng Khoa:
“Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng
dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm
2009-2011” cũng chỉ ra rằng nhóm người nghèo và cận nghèo gặp những vấn đề
khó khăn trong chăm sóc sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh [16].
Ngoài ra, những chi phí cho khám chữa bệnh của người có thu nhập thấp trong tổng
chi của gia đình là cao hơn hẳn với những gia đình có kinh tế khá. Đây là một
nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đánh giá can thiệp trước sau nhưng không có
nhóm đối chứng, các phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu là từ phân tích tài liệu,
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Luận án mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh y tế công lập của người dân huyện Như Xuân - Thanh Hoá
trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2011, từ đó xác định một số yếu tố liên quan
đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh y tế công lập của người dân (như
tình trạng kinh tế; trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của các cơ sở y tế; BHYT). Giai đoạn
2 của nghiên cứu là thực hiện can thiệp và giai đoạn cuối cùng là đánh giá kết quả
một số giải pháp can thiệp để tăng khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh y tế công lập của người dân huyện Như Xuân - Thanh Hóa. Nội dung can
thiệp ở đây bao gồm cung cấp dịch vụ y tế, sử dụng dịch vụ y tế và công tác truyền
thông. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy những tiến bộ rõ rệt trong việc sử dụng các
dịch vụ khám chữa bệnh của người dân. Đặc biệt, việc truyền thông nhằm cung cấp
20
- Xem thêm -