Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhu cầu tham vấn tâm lý của phụ nữ bị bạo lực gia đình tại hà nội...

Tài liệu Nhu cầu tham vấn tâm lý của phụ nữ bị bạo lực gia đình tại hà nội

.PDF
113
748
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- ĐỖ THỊ BẮC NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- ĐỖ THỊ BẮC NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS: Trần Thị Minh Đức Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Người nghiên cứu xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Các Thầy (cô) trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt năm tháng học cao học. - GS.TS Trần Thị Minh Đức - Người hướng dẫn luận văn đã tận tình chỉ bảo trong quá trình hoàn thành luận văn. - Các anh chị làm cán sự quản lý, chuyên viên tham vấn trong trung tâm CSAGA đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình nghiên cứu thực trạng. Người nghiên cứu cũng xin được cám ơn các chị em bị BLGĐ trong trung tâm CSAGA đã cộng tác nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu thực trạng. Đồng thời, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn đồng khóa, đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Đỗ Thị Bắc DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bạo lực gia đình BLGĐ CSAGA Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng khoa học về Giới - Gia đình - Phụ nữ và Vị thành niên CTXH Công tác xã hội KHHGD Kế hoạch hoá gia đình NV CTXH Nhân viên công tác xã hội PN Phụ nữ SKSS Sức khoẻ sinh sản SKTD Sức khoẻ tình dục TB Trung bình THPT Trung ho ̣c phổ thông MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4 2. Tổng quan những nghiên cứu lý luận và nghiên cứu can thiệp về nhu cầu tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình .......................................................... 5 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 14 4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 14 5. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 14 6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 14 7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 14 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14 9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14 10. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 18 PHẦN NỘI DUNG CHÍNH.......................................................................... 19 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............................................................ 19 1.1. Khái niệm công cụ .............................................................................. 19 1.1.1.Khái niệm về nhu cầu.......................................................................................... 19 1.1.2. Khái niệm tham vấn ........................................................................................... 23 1.1.3. Khái niệm bạo lực gia đình................................................................................ 27 1.1.4. Nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình ............................................ 30 1.2.Lý thuyết áp dụng ............................................................................... 35 1.2.1.Thuyết nhu cầu .................................................................................................... 35 1.2.2. Lý thuyết nhận thức hành vi ............................................................................... 37 1.2.3. Lý thuyết thân chủ trọng tâm ........................................................................... 39 1.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tham vấn bạo lực gia đình..41 Tiểu kết chƣơng I .......................................................................................... 45 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI .............................................. 46 1 2.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............... 46 2.2. Thực trạng nhƣ̃ng khó khăn về tâm lý của phu ̣ nƣ̃ bi BLGĐ ta ̣i ̣ Hà Nội .............................................................................................. 50 2.3. Thực trạng nhu cầ u tham vấ n của phụ nữ bi bạo lực gia đình.... 54 ̣ 2.3.1. Nhận thức của PN bi ̣ BLGĐ đố i với hoạt động tham vấ n ................................. 54 2.3.2. Nhu cầu tham vấn thể hiện qua mong muốn được tham vấn ............................. 56 2.3.3. Hành vi của phụ nữ bị bạo lực gia đình với hoạt động tham vấn cụ thể. .......... 61 2.4. Đánh giá mức độ nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Hà Nội ................................................................................................... 67 2.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ ở Hà Nội .............................................................................. 69 2.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình ....................................................................... 74 Tiể u kế t chƣơng 2 .......................................................................................... 77 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CA THAM VẤN CỤ THỂ................................. 78 3.1. Thông tin chung và phúc trình về ca tham vấn .............................. 78 3.2. Phân tích ca......................................................................................... 84 Tiể u kế t chƣơng 3 .......................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 94 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn ............................................... 49 Bảng 2.2: Mẫu nghiên cứu phân theo nghề nghiệp ........................................ 49 Bảng 2.3: Những khó khăn của phụ nữ bị BLGĐ trong cuộc sống ............... 50 Bảng 2.7. Mong muố n của PN bi ̣BLGĐ về chuyên viên tham vấ n .............. 57 Bảng 2.8 : Nội dung tham vấn mà phụ nữ bị BLGĐ muốn tham gia. .......... 59 Bảng 2.9: Hoạt động của phụ nữ lấy thông tin về hoạt động tham vấn ......... 61 Bảng 2.11: Mức độ tham gia vào nội dung tham vấn về BLGĐ ................... 65 Bảng 2.13: Mức độ tham gia vào hoạt động tham vấn .................................. 68 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.4: Cách thức giải quyết khó khăn khi PN bị BLGĐ ...................... 53 Biể u đồ 2.5: Sự cần thiết của tham vấn tâm lý đối với PN bị BLGĐ ............ 55 Biểu đồ 2.6: Mong muốn của PN bị BLGĐ về hình thức tham vấn .............. 56 Biểu đồ 2.10: Mức độ lựa chọn các hình thức tham vấn của phụ bị bạo lực gia đình .........................................................................................................................62 Biể u đồ 2.12: Mức đô ̣ hài lòng của PN bi ̣BLGĐ sau khi tham vấ n.............. 68 Biểu đồ : 2.14 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ ...................................................................................... 69 Biểu đồ 2.15: Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ ............................................................................. 71 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới hiện nay, phụ nữ chiếm gần nửa dân số, và là một động lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho tới nay chưa thực sự có một nước nào phụ nữ được bình đẳng hoàn toàn, ngay cả ở những nước có trình độ kinh tế phát triển cao, thậm chí ở nhiều nơi phụ nữ vẫn còn bị bóc lột nặng nề. Chính vì thế, việc giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ là mục tiêu chung của toàn nhân loại đúng như nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không thưởng Pháp S.Phuriê đã nói rằng “Trình độ giải phóng phụ nữ là thước đo trình độ phát triển xã hội”[37]. Thực trạng bạo lực gia đình là vấn đề chung của toàn cầu, và Việt Nam cũng không tránh khỏi vấn đề xã hội đó. Theo số liệu của Liên đoàn phụ nữ toàn quốc, bạo lực gia đình đang đe dọa cuộc sống của 30% trong tổng số 270 triệu gia đình [18]. Hậu quả đối với gia đình vô cùng nghiêm trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình mà còn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức xã hội. Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước. Trình độ dân trí cao, các loại hình dịch vụ tham vấn phát triển, phụ nữ có nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ hỗ trợ. Nhưng bản thân phụ nữ bị bạo lực gia đình, ít tham gia vào các hoạt động hỗ trợ, bởi vì họ ngại không dám chia sẻ cùng ai, họ chấp nhận sống cam chịu. Phụ nữ trong gia đình có bạo lực thực sự là nhóm đối tượng cần được sự quan tâm, hỗ trợ của dịch vụ công tác xã hội qua các hình thức tham vấn cá nhân, tham vấn nhóm, tham vấn cộng đồng. Công tác xã hô ̣i là mô ̣t nghề mới ở Viê ̣t Nam , đã và đang có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển của xã hội . Phụ nữ bị bạo lực gia đình là đối tượng đươ ̣c quan tâm của ngành . Trong những năm qua các nhân viên công tác xã hô ̣i đã có những hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn nhằ m cải thiê ̣n , nâng cao chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của chi ̣em phu ̣ nữ trong gia đình có ba ̣o lực . Nghiên cứu về bạo lực gia đình không còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Nhưng nghiên nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình là một hướng nghiên cứu mới. Nhu cầu tham vấn tâm lý cho những người phụ nữ bị bạo lực gia đình là rất lớn, các tổ chức có hoạt động công tác xã hội trong nước và phi chính 4 phủ như Trung tâm Phụ nữ và Phát triển, CSAGA, CCHIP, Unicef, Radda barnen, Care, Ngân hàng Thế giới, Hội Đồng Dân số, Tổ chức Plan…đã có những đánh giá về hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị BLGĐ, song thực tế nhu cầu tham vấn cho phụ nữ bị BLGĐ vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tỉ lệ phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tham vấn là chưa cao. Đặc biệt là các nghiên cứu đánh giá này chưa được xuất bản, phần lớn ở dưới dạng báo cáo nội bộ. Cho đế n thời điể m hiê ̣n ta ̣i chưa có công trin ̀ h nghiên cứu nào nghiên cứu sâu sắ c về nhu cầ u tham vấ n của PN bi ̣ BLGĐ. Có thể khẳng định trong bối cảnh hiện tại Việt Nam đang có nhiều thách thức trong công tác phòng chống BLGĐ, thì nghiên cứu nhu cầ u tham vấ n của PN trong gia đình có ba ̣o lực không chỉ có ý nghiã về mă ̣t lý luâ ̣n mà còn có ý nghiã về mă ̣t thực tiễn . Đề tài đóng góp thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề nhu cầu tham vấn bạo lực gia đình; Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau về nhu cầu tham vấn. Về mặt thực tiễn đề tài sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị BLGĐ, làm căn cứ để xây dựng mô hình , nâng cao chất lượng dịch vụ tham vấn cho PN bi ̣ BLGĐ. Đồng thời bổ sung thêm tài liệu tham khảo trong hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị BLGĐ. Việc tìm hiểu nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình sẽ đưa ra một cái nhìn khách quan về thực trạng nhu cầu tham vấn cho phụ nữ trong gia đình có bạo lực, từ đó phân tích được những nguyên nhân và đưa ra giải pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn cho PN bị BLGĐ đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. Vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Nhu cầu tham vấn tâm lý của phụ nữ bị BLGĐ tại Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan những nghiên cứu lý luận và nghiên cứu can thiệp về nhu cầu tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình 2.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu tham vấn trên thế giới Phạm trù nhu cầu được các nhà nghiên cứu lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu từ rất sớm. Mỗi tác giả đều đưa ra những nghiên cứu theo quan điểm riêng và theo các hướng khác nhau 5 Henry Murray, nhà tâm lý học người Mỹ,[13] khi nghiên cứu về vấn đề nhu cầu khẳng định: nhu cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi. Nhu cầu ở mỗi người khác nhau về cường độ mức độ, đồng thời các loại nhu cầu chiếm ưu thế cũng khác nhau ở mỗi người. Ảnh hưởng của phâm tâm học, ông cho rằng nhu cầu quy định xu hướng nhân cách đều xuất phát từ nguồn năng lượng libido vô thức. Tuy nhiên, ông cũng đưa ra quan điểm tiến bộ về nhu cầu: thể nghiệm ban đầu là cảm giác băn khoăn luôn ám ảnh, con người cũng như con người đều thiếu thốn một cái gì đó, nó là cần thiết của chủ thể cần cho hoạt động sống và do đó, gây cho chủ thể một mục đích tính tích cực nhất định. Như vậy, theo ông nhu cầu là một tổ chức hoạt động. Nó tổng hợp quá trình nhận thức tưởng tượng, hành vi. Ông cũng đã chỉ ra những khác biệt giữa nhu cầu và áp lực. Ông chia nhu cầu thành 2 loại[16]: Nhu cầu nguyên phát: Nhu cầu tự nhiên của con người với tư cách là một cơ thể sống. Bao gồm các nhu cầu ăn, hít thở không khí…đảm bảo cho nhu cầu tồn tại của cá nhân. Nhu cầu thứ phát là đặc trưng của nhu cầu con người như một tồn tại xã hội và bắt nguồn từ sự giao tiếp của con người. Quan trọng nhất trong các nhu cầu là nhu cầu về tình yêu, sự hợp tác, sự khẳng định. Kế thừa và dựa trên những luận điểm của ông đối với luận văn nghiên cứu này, có thể thấy rằng những phụ nữ bị BLGĐ họ luôn bị tổn thương về thể chất và tinh thần. Họ cần được giãi bày, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống để tìm cách thoát ra khỏi tình trạng hiện tại. Do đó, đi tham vấn là một hoạt động có chủ đích nhằm được trợ giúp để giải quyết vấn đề của họ. Họ tìm đến hoạt động tham vấn như một lẽ tự nhiên. Khi đề cập đến nhu cầu A.N.Leonchiev đã xác định có hai cấp độ của nó: là trạng thái tâm lý bên trong, là điều kiện bắt buộc của hoạt động. Nó thể hiện trạng thái thiếu thốn của cơ thể. Nhưng do chưa có đối tượng để thỏa mãn nên ở cấp độ này nhu cầu chỉ có khả năng phát động sức mạnh của các chức năng tâm lý và tạo ra sự kích thích chung. Kết quả, dẫn đến các hành vi tìm tòi vô hướng. Cấp độ thứ hai cao hơn, nhu cầu gặp gỡ đối tượng. Ở cấp độ này nhu cầu có khả 6 năng kích thích, hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động theo một hướng rõ ràng: hướng đến đối tượng thỏa mãn nhu cầu. Như vậy, nhu cầu theo đúng nghĩa tâm lý học (ở cấp độ tâm lý) phải gắn liền với đối tượng của nó. Nói cách khác nhu cầu phải được “vật hóa” “đối tượng hóa” vào trong thực thể khách quan, ở bên ngoài chủ thể, hướng dẫn và kích thích chủ thể về phía đó. Sự phát triển của nhu cầu là sự phát triển nội dung đối tượng của nó [29;589]. Leonchiev đi sâu phân tích bản chất tâm lý của nhu cầu đã khẳng định: “ Nhu cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại chỉ có thể được thực thi trong hoạt động. Nhu cầu không chỉ là những cái mà chủ thể sinh ra đã có và chi phối hoàn toàn hoạt động của con người mà nó nảy sinh trong quá trình hoạt động và sau đó chi phối hoạt động của con người theo sơ đồ: Hoạt động  Nhu cầu  Hoạt động. Khi PN trong gia đình có bạo lực có những lo lắng, căng thẳng trong cuộc sống, họ mong muốn được chia sẻ, đó là trạng thái thiếu thốn, kích thích tìm kiếm cách thức thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu được cụ thể hoá bằng những hành động trong thực tiễn đó là họ tìm kiếm tới bạn bè, người thân, dịch vụ tham vấn để chia sẻ thoả mãn nhu cầu tham vấn của mình. Nhu cầu đã chi phối sự tham gia vào hoạt động của họ, và thông qua hoạt động tham vấn, nhu cầu về tâm lý của PN được thoả mãn. Dựa trên quan điểm triết học của Mác – Lê nin, X.L.Rubinstein cho rằng, con người có nhu cầu sinh vật nhưng bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần xem xét đồng thời các vấn đề cơ bản của con người với nhân cách. Ông nhấn mạnh sự cần thiết của con người về một “ cái gì đó” nằm ngoài cơ thể. “ Cái gì đó” chính là đối tượng của nhu cầu, có khả năng đem lại sự thỏa mãn nhu cầu thông qua sự hoạt động của chủ thể. Theo ông, nhu cầu là một thành tố của động cơ, chính là hạt nhân của nhân cách cho nên nhu cầu sẽ xác định những biểu hiện khác nhau của nhân cách, đó là xúc cảm, tình cảm, ý chí, hứng thú, niềm tin. Vì vậy thực tế nhu cầu là xuất phát điểm của một loạt hiện tượng tâm lý, tuy nhiên khi nghiên cứu về nhân cách chúng ta không nên xuất phát từ nhu cầu mà phải khám phá ra quá trình nảy sinh và biểu hiện của nhu cầu, đồng thời thống nhất các yếu tố khách quan (thuộc về đối tượng) với yếu tố chủ quan (trạng thái tâm lý của cơ thể) trong quá trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu [4]. 7 Như vậy, ông rất chú ý đến con người và môi trường xung quanh. Nhu cầu của con người thể hiện sự liên kết và sự phụ thuộc của con người vào thế giới xung quanh. Để tồn tại và phát triển con người luôn phải đáp ứng những đòi hỏi nhất định. Những đòi hỏi ấy chính là nhu cầu. Theo ông phải thống nhất các yếu tố khách quan và chủ quan trong quá trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu vừa mang tính tích cực vừa mang tính thụ động Theo tác giả sự hình thành của một nhu cầu cụ thể có sự tham gia của ý thức và trải qua các giai đoạn sau: - Ý hướng: xuất hiện trong trạng thái thiếu thốn của cơ thể nhưng chưa ý thức được. Là bước khởi đầu của nhu cầu. Ở mức độ này nhu cầu chưa được phản ánh đầy đủ, rõ ràng vào trong ý thức của con người, chủ thể mới ý thức được trạng thái thiếu hụt của bản thân về một cái gì đó nhưng chưa ý thức được đối tượng và khả năng thỏa mãn nhu cầu. Ở mức độ này, nhu cầu mới chỉ tồn tại dưới dạng một cảm giác thiếu hụt mơ hồ nào đó, lúc này chủ thể đang trải nghiệm và ý thức được trạng thái thiếu hụt về một cái gì đó nhưng chưa ý thức được thiếu hụt cái gì và bằng cách nào để khỏa lấp trạng thái thiếu hụt đó. Nếu đối tượng để thỏa mãn nhu cầu được chủ thể ý thức, nghĩa là tự trả lời được câu hỏi “thiếu hụt về cái gì” thì lúc đó nhu cầu chuyển sang mức độ cao hơn đó là ý muốn. - Ý muốn: là mức độ cao hơn của nhu cầu so với ý hướng. Giai đoạn này, chủ thể đã ý thức được đối tượng để thỏa mãn cũng như ý nghĩa của hoạt động thỏa mãn nhu cầu, nhưng chủ thể lại chưa tìm được phương pháp, phương tiện để thỏa mãn nhu cầu và đang có khuynh hướng tìm kiếm phương thức, điều kiện để thỏa mãn nhu cầu. Ý muốn sẽ kết thúc và chuyển sang mức độ cao hơn khi chủ thể ý thức được đầy đủ cách thức và phương tiện nhằm thoả mãn nhu cầu. - Ý định: là mức độ cao nhất của nhu cầu, khi chủ thể ý thức được đầy đủ về mục đích ý thức đầy đủ về phương tiện, điều kiện thỏa mãn nhu cầu và sẵn sàng hành động để tới mục đích. Ở mức độ này, nhu cầu trở thành sức mạnh nội tại thúc đẩy mạnh mẽ chủ thể hoạt động nhằm thỏa mãn nó, đồng thời chủ thể có khả năng hình dung về kết quả của hoạt động. 8 Ý hướng, ý muốn, ý định biểu hiện mức độ nhu cầu từ thấp đến cao trên cơ sở kế thừa và phát triển. Ý hướng là cơ sở của ý muốn, ý muốn kế thừa và phát triển ở mức độ cao hơn so với ý hướng. Ý định là sự chuyển tiếp của ý hướng lên ý muốn và từ ý muốn lên ý định. Dựa trên luận điểm này, có thể nhận thấy nhu cầu của PN bị BLGĐ luôn gắn liền với điều kiện sống, môi trường sống xung quanh. Để giải tỏa nhu cầu về tâm lý, giải quyết vấn đề của mình thì họ cần tìm đến các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Mong muốn được chia sẻ, hiểu rõ về vấn đề hiện tại và đưa ra các cách giải quyết thì họ cần đến một sự trợ giúp chuyên nghiệp hơn đó chính là sự giúp đỡ từ các nhà tham vấn. Khi nhu cầu của cá nhân ý thức được, cộng với sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ tham vấn thì một tất yếu khách quan là những phụ nữ này sẽ tham gia hoạt động tham vấn để thỏa mãn nhu cầu của mình. Như vậy, có khá nhiều tác giả nghiên cứu, quan tâm về nhu cầu dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên các tác giả đều có điểm chung đó là nghiên cứu nhu cầu gắn với hoạt động cá nhân, nghiên cứu vài trò của nhu cầu với tính tích cực của cá nhân trong hoạt động, nghiên cứu vai trò của sự thỏa mãn nhu cầu để tồn tại và phát triển. Trong khuôn khổ của luâ ̣n án chúng tôi không tim ̀ đươ ̣c tài liê ̣u cu ̣ thể nào của nước ngoài nghiên cứu về nh u cầ u tham vấ n nói chung và nhu cầ u tham vấ n của phụ nữ bị BLGĐ nói riêng nên chúng tôi chỉ dựa vào lý thuyết phân tích về nhu cầ u ( như đã triǹ h bày ở trên ) để triể n khai xây dựng nô ̣i dung nghiên cứu cu ̣ thể vào nhu cầ u đươ ̣c tham vấ n trên nhóm đố i tươ ̣ng PN bi ̣ BLGĐ. 2.2. Nghiên cứu nhu cầu tham vấn và can thiệp cho phụ nữ bị bạo lực gia đình ở Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu nhu cầ u tham vấ n ở Việt Nam Quan điểm của một số nhà nghiên cứu về nhu Việt Nam , có thể thấy qua một số sách báo, tạp chí như Tâm lý học Liên Xô - tuyển tập các bài báo của tác giả Phạm Minh Hạc, tâm lý học NXB ĐHQG năm 2000 của tác giả Bùi Văn Huệ, Tâm lý học đại cương của tác giả Nguyễn Công Uẩn. Tham vấn là một lĩnh vực trợ giúp tâm lý , mô ̣t khoa ho ̣c thực tiễn mới phát triển ở Việt Nam trong mười năm lại đây. Vì vậy, còn ít công trình nghiên cứu sâu 9 về tham vấn và nhu cầu tham vấn, đặc biệt là nghiên cứu cho những đối tượng chuyên biệt như PN bi ̣BLGĐ, người có HIV hay nghiê ̣n game… Nghiên cứu về nhu cầ u tham vấ n của ho ̣c sinh THCS và THPT trên điạ bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (2006). Từ nghiên cứu này nhóm tác giả đã đề xuất mô hình phòng tham vấn tâm lý trong các nhà trường đ ể đáp ứng nhu cầ u ngày càng cao của ho ̣c sinh [26]. Nghiên cứu về khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của học sinh THPT ở Hà Nội , Nam Đinh ̣ và Viñ h Phúc của tác giả Dương Diê ̣u Hoa và cô ̣ng sự (2007)[15]. Kế t quả nghiên cứu đã chỉ ta những khó khăn thường gặp ở học sinh phổ thông, cách giải quyết những khó khăn đó , mức đô ̣ tiế p câ ̣n của ho ̣c sinh hiê ̣n nay với các dich ̣ vu ̣ tham vấ n , các khía cạnh trong nhu cầu tham vấn ở học sinh , hình thức tổ chứ c tham vấ n , nhu cầ u về viê ̣c mở phòng tham vấ n ở trường phổ thông. Nghiên cứu này đã mở ra hướng nghiên cứu về nhu cầ u tham vấ n xuấ t phát từ khó khăn tâm lý. Nghiên cứu ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Lao đô ̣ng – Xã hội về thực trạng n hu cầ u và dịch vụ tham vấn và nêu lên sự thiếu hụt cũng như khó tiếp cận của dịch vụ tham vấn trong khi nhu cầ u về dich ̣ vu ̣ này ngày càng cao của tác giả Nguyễn Thi ̣Nga (2006)[27]. Nghiên cứu này đã mở ra hướng phát triể n dịch vụ tham vấn không chỉ ở các trường phổ thông mà còn ở các trường đại học với đối tượng là sinh viên . Nghiên cứu của tác giả Bùi Thi ̣Xuân Mai “ Thực trạng nhu cầ u tham vấ n của học sinh - sinh viên hiê ̣n nay” (2010) [25], đã đưa thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên . Phân tić h những yế u tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thỏa mañ nhu cầ u tham vấ n của sinh viên . Trên kế t quả nghiên cứu thực tiễn , đề xuất một số kiến nghị nhằ m làm cho nhu cầ u tham vấ n tâm lý của sinh viên ngày càng cao . Ngoài ra còn một số nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý trên các nhóm đối tươ ̣ng khác của các tác giả Lê Thu Trang , Phùng Thị Hương Nga ... Nghiên cứu “ Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của trẻ v ị thành niên vi phạm pháp luật ở trường Giáo dưỡng” (2012) của tác giả Lê Thu Trang [36]đã chỉ ra rằ ng đa số trẻ vi ̣thành niên ở trường giáo dưỡng đề u cho rằ ng tham vấ n tâm lý là rấ t cầ n thiế t cho ho ̣c sinh ta ̣i trường giáo dưỡng và nhu cầ u này là rấ t lớn . Đề tài cũng đưa ra giải pháp nhằ m tăng 10 cường hiê ̣u quả đáp ứng nhu cầ u tham vấ n tâm lý của trẻ vi ̣thành niên . Tác giả Phùng Thị Hương Nga trong nghiên cứu “ Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của công nhân khu chế xuấ t Tân Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh” (2010). Kế t quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng công nhân có nhu cầu tìm đến một người tin cậy nào đó ngày nhiều hơn là tìm đến các trung tâm có dịch vụ tham , tiế p xúc hàng vấ n để giải quyế t những khó khăn về tâm lý , và tỷ lệ công nhân tìm đến các tổ chức có dịch vụ tham vấn là rấ t thấ p . Những nghiên cứu này đề câ ̣p tới nhu cầ u tham vấ n của các nhóm đố i tươ ̣ng chủ yế u là ho ̣c sinh , sinh viên mà chưa có nghiên cứu cu ̣ thể nào trên đố i tươ ̣ng nghiên cứu là PN bi ̣BLGĐ [28] . Bên ca ̣nh những nghiên cứu điề u tra , đã có mô ̣t số cuố n giáo trin ̀ h của tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đức, Nguyễn Thơ Sinh, Bùi Thị Xuân Mai đã chỉ ra tham vấ n là mô ̣t nghề ứng du ̣ng và có tiń h chuyên môn cao . Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức thường tâ ̣p trung vào các khiá cạnh như nhu cầu tham vấn và những sai phạm về đạo đức khi tham vấn và sự cần thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở hoạt động nghề tham vấn. Trong cuốn giáo trình “Tham vấn tâm lý ” xuất bản năm 2009 tác giả đã đề cập khá sâu về khái niệm tham vấn, lịch sử hình thành và phát triển nghề tham vấn , các lý thuyết tiế p câ ̣n trong tham vấ n đồ ng thời đề câ ̣p tới các quy tắ c đa ̣o đức , kỹ năng quy trình tham vấ n tâm lý , đă ̣c biê ̣t đưa ra các bài tâ ̣p luyê ̣n thực hành tham vấ n tâm lý [8]. Đây thực sự là cuố n sách quý báu cho những sinh viên và người làm viê ̣c trong liñ h vực tham vấ n. Trong cuố n “ Giáo trình tham vấn người nghiện ma túy ” của tác giả Bùi Thi ̣ Xuân Mai và Nguyễn Tố Như đã trin ̀ h bày tổ ng quan về tham vấ n điề u tri ̣nghiê ̣n ma túy, các kỹ năng điều trị nghiện ma túy và kỹ thuật tha m vấ n điề u tri ̣nghiê ̣n ma túy[22]. Bên ca ̣nh đó , còn có nhiều tạp chí khoa học , báo cáo đề cập tới tham vấn nhu cầ u tham vấ n tâm lý của tác giả Trần Thị Minh Đức , Bùi Thị Xuân Mai… Các bài báo “Những khó khăn trong công tá c tham vấ n cho những người HIV tại cộng đồ ng”[9], Thực trạng tham vấn ở Việt nam – Từ lí thuyết đến thực tiễn [10], Ảnh hưởng của đào tạo nghề tâm lí học đến hiệu quả hoạt động tham vấn ở Việt Nam [ 11 7] của tác giả Trần Thị Minh Đức ; Tham vấn tâm lí - Một dịch vụ cần phát triển ở Việt Nam, đăng trên ta ̣p chí Tâm lý ho ̣c năm 2011 của tác giả Bùi Thị Xuân Mai[24]; “Tư vấ n tâm lý – Một nhu cầ u xã hội cầ n được đáp ứng ” của tác giả Vũ Kim Thanh[35]…đã đề câ ̣p đế n thuâ ̣t ngữ , vai trò của nhà tham vấ n , các hoạt động tham vấ n, mố i quan hê ̣ của tham vấ n với các ngành nghề khác . Tác giả Bùi Thị Xuân Mai khi nghiên cứu kỹ năng tham vấn của cán bộ xã hội đã nêu ra hoạt động tham vấn ở nước ta hiện nay là rất cần thiết, kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn chưa đạt về chất lượng và số lượng. Như vậy, các công trình nghiên cứu khoa học, các báo cáo , tạp chí ở Việt Nam đã phần nào chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn nói chung. Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh nhu cầu tham vấn đặc biệt khách thể là phụ nữ bị BLGĐ 2.2.2. Nghiên cứu nhu cầ u theo hướng can thiê ̣p cho phụ nữ bi ̣ bạo lực gia đình Hiê ̣n nay, các nghiên cứu lý thuyết về nhu cầu , nghiên cứu ứng du ̣ng về nhu cầ u nói chung có nhiề u những nghiên cứu về nhu cầ u của PN bi ̣BLGĐ là mô ̣t mảng yế u và thiế u và yế u ở Viê ̣t Nam . Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ đươ ̣c nhiề u tổ chức phi chin ́ h phủ và các tổ chức hoa ̣t đô ̣ng trong liñ h vực phòng chống BLGĐ nghiên cứu nhưng các nghiên cứu này chủ yếu là nghiên cứu can thiê ̣p trong quá triǹ h làm viê ̣c với đố i tươ ̣ng , là những tài liệu tập huấn lưu hành nô ̣i bô ̣. Điể n hình như các tài liê ̣u, báo cáo, nghiên cứu của trung tâm CSAGA , Ngôi nhà Bình yên, UNICEF… Trong tài liê ̣u “ Hướng dẫn tư vấ n cho người bi ̣ bạo lực gia đình” nhóm tác giả Nguyễn Thị Vân Anh của , Trịnh Thu Hà , Nguyễn Thu Thúy , Phạm Phương Lê, xuấ t bản năm 2014[1] . Cuố n sách này đươ ̣c viế t bởi những cán bô ̣ dày dạn kinh nghiệm và kiến thức về tham vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bạo lực giới của CSAGA . Đưa ra các hướng can thiê ̣p giúp đỡ na ̣n nhân bi ̣ BLGĐ, nêu ra các quy chuẩ n đa ̣o đức đố i với nghề tham vấ n , những kỹ năng cơ bản cầ n có cho chuyên viên tham vấ n . Đồng thời, các tác giả cũng giới thiệu những ca tham vấn điển hình , có phân tích điểm mạnh yếu của từng ca . Đây là cuố n tài liê ̣u hữu ić h 12 cho những người đang làm cán bô ̣ công tác xã hô ̣i , và những học viên đang theo đuổi nghề tham vấ n , tuy nhiên tài liê ̣u này đươ ̣c phát hành dưới hin ̀ h thức lưu hành nô ̣i bô ̣ , nên khó khăn trong việc tiếp cận tài liệu này. “Tài li ệu đào tạo phòng , chố ng Bạo lực gia đình ( tài liệu dành cho học viên)” do cán bô ̣ của UNFPA viế t làm tài liê ̣u tâ ̣p huấ n cho ho ̣c viên làm công tác tham vấ n năm 2007, nêu rõ các khái niê ̣m liên quan tới BLGĐ, đánh giá thực tra ̣n g can thiê ̣p BLGĐ, có các bài giảng , ví dụ can thiệp tình huống hướng dẫn quy trình tham vấ n cho na ̣n nhân BLGĐ[39]. Tác giả Nguyễn Vân Anh , Đặng Thị Thủy trong tài liệu “Hỗ trợ người bi ̣ bạo lực gia đình (dành cho cán bộ làm công tác xã hội ),phát hành năm 2008 với nguồ n kinh phí do Tổ chức Bánh Mì Thế Giới và CSAGA, đã đưa ra các nguyên tắ c hỗ trơ ̣, tiế p câ ̣n na ̣n nhân bi ̣ BLGĐ, những khó khăn trong tiế p câ ̣n , đồ ng thời tác giả xây dựng kế hoa ̣ch an toàn cho người bị bạo lực[2]. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tham vấn chống bạo hành trong gia đình (dùng cho nhà tham vấ n )(2010) của nhóm tác giả Trần Tuấn Lộ , Nguyễn Thi ̣Hòa Minh , Nguyễn Quang Dương là cuố n tài liê ̣u tâ ̣p huấ n cho cán bô ̣ , dưới sự tài trơ ̣ của hô ̣i đồ ng dân số , đưa ra quy triǹ h can thiê ̣p , các mô hình tham vấn giúp đỡ cho nạn nhân bị BLGĐ[19]. “Tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ phòng chống bạo hành trong gia đình” của tác giả Hoàng Thị Kim Thanh đã tổng kết những kinh nghiệm của trung tâm CSAGA đã thực hiê ̣n trong hỗ trơ ̣ na ̣n nhân bi ̣ BLGĐ, xây dựng chương trình sinh hoa ̣t câu la ̣c bô ̣ phòng chố ng BLGĐ, đồ ng thời nêu lên vai trò , phẩ m chấ t , kỹ năng của người điều hành câu lạc[34]. Các tài liệu chủ yếu được viết dưới hình thức tài liệu tập huấn , báo cáo hoạt đô ̣ng của tổ chức , sổ tay tuyên truyề n… nhưng thực sự đó là những tài liê ̣u quý báu cho người nghiên cứu, vì những tài liê ̣u này đươ ̣c viế t trong quá trình tương tác , làm viê ̣c thực tế có tiń h ứng du ̣ng cao của các chuyên gia cán bô ̣ làm tham vấ n dày dă ̣n kinh nghiê ̣m. 13 3. Mục đích nghiên cứu Chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình ở Hà Nội và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị BLGĐ tại Hà Nội. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các mức độ b iể u hiê ̣n, các yếu tố ảnh hưởng tới n hu cầu tham vấn tâm lý của phụ nữ bị BLGĐ và vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ tham vấn. 5. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là 72 phụ nữ bị BLGĐ. Ngoài ra khách thể nghiên cứu mở rộng là cán bộ quản lý trung tâm tham vấn(2 người), nhân viên tham vấn(3 người), Hội trưởng hội phụ nữ xã(2 người). 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung đề tài: chỉ nghiên cứu nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu chỉ thực hiê ̣n ta ̣i Hà Nội. 7. Câu hỏi nghiên cứu -Thực trạng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị BLGĐ tại Hà Nội diễn ra như thế nào? -Những khó khăn của PN bị BLGĐ khi tiếp cận dịch vụ tham vấn tâm lý là gì - Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị BLGĐ? 8. Giả thuyết nghiên cứu Đại đa số phụ nữ bị bạo lực gia đình trên địa bàn Hà Nội đều có nhu cầu tham vấn và nhu cầu này chưa được thỏa mãn do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp phân tích tài liệu - Mục đích: Khái quát một số vấn đề liên quan để hình thành cơ sở lý luận của đề tài để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. - Nội dung: Lý luận về nhu cầu, nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ, đặc điểm nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ, mức độ biểu hiện của nhu cầu và đánh 14 giá. Xây dựng giả thuyết, xác định các khái niệm của đề tài và lựa chọn cách nghiên cứu phù hợp. - Phương pháp: sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập một số tài liệu, tư liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài. Đó là sách, báo, luận văn, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học… mà trong đó các tác giả đề cập tới bạo lực gia đình, đến các nhu cầu, đặc biệt là về tham vấn. 9.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi - Mục đích: Đưa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của PN bị BLGĐ tại Hà Nội - Nội dung: Nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ về các mặt, nhận thức về khái niệm tham vấn, các hoạt động tham vấn về BLGĐ, nhu cầu về việc tham gia các nội dung tham vấn và hình thức tham vấn họ muốn tham ra - Mẫu nghiên cứu: N = 72 người, là 72 phụ nữ có tham gia vào các hoạt động trong trung tâm CSAGA. Sau khi phát phiếu ra chúng tôi có 70 phiếu hợp lệ, được chọn làm mẫu nghiên cứu của đề tài. Trước khi các chị trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thực trạng nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ, chúng tôi có đề nghị các chị cũng cấp một số thông tin liên quan như nghề nghiệp, trình độ học vấn, vùng địa bàn.Từ những thông tin đó chúng tôi có thể xác định mối tương quan giữa các thông tin đó với nhu cầu nhận thức của họ đối với công tác tham vấn nhằm làm rõ thực trạng. Các thông tin trên thu về và được xử lý bằng phương pháp thông kê mô tả. - Phương pháp: Sử dụng phiếu khảo sát ý kiến để điều tra thực trạng nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ(phụ lục 3). Với số lượng khách thể thuộc trình độ khác nhau, nên tôi lựa chọn điều tra bảng hỏi là phương pháp chính để thu thập thông tin. Xây dựng hệ thống bảng hỏi nhằm đánh giá nhu cầu tham vấn của PN bị BLGĐ tại Hà Nội. Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi liên quan đến những nhận thức của phụ nữ bị BLGĐ tới hoạt động tham vấn và nhu cầu tham vấn và mức độ tham gia vào hoạt động tham vấn của họ. Quy mô mẫu là 72 phiếu với độ tuổi được lựa chọn là từ 18 – 60 tuổi. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan