Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường đài học y tế công cộng...

Tài liệu Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường đài học y tế công cộng

.PDF
114
333
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== ĐINH THỊ PHƢƠNG THÚY PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== ĐINH THỊ PHƢƠNG THÚY PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG Chuyên ngành: Khoa học Thư viện Mã số : 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: TSKH. Nguyễn Thị Đông HÀ NỘI - 2013 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 9 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 9 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 10 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .......................... 13 3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 13 3.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu ................................................................................... 13 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................................................... 13 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 13 5.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 13 5.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 14 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14 6.1 Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu .................................................... 14 6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 14 7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 14 7.1 Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 14 7.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 14 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .......................................................................... 15 CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC THÔNG TIN VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ..................................................................................... 16 1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin ............................................... 16 1.1.1 Khái niệm kiến thức thông tin .................................................................. 16 1.1.2 Nội dung của kiến thức thông tin ............................................................. 18 1.1.3 Vai trò của kiến thức thông tin đối với giáo dục đại học ......................... 21 1.2 TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG TRƢỚC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN ........................................................................................ 23 1.2.1 Khái quát về trường Đại học Y tế công cộng ........................................... 23 1.2.2 Phương châm đổi mới giáo dục đào tạo và yêu cầu phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ....................................................................................... 27 3 1.2.3 Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện ......................................... 31 1.2.4 Vai trò của Trung tâm trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ....................................................................................... 32 1.3 Đặc điểm sinh viên Đại học Y tế công cộng ................................................. 36 1.3.1 Đặc điểm chung của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng ............... 36 1.3.2 Hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng ............ 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG .................................... 41 2.1 Điều kiện cần thiết để triển khai kiến thức thông tin cho sinh viên Đại học Y tế công cộng ............................................................................................... 41 2.1.1 Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin ............................................. 41 2.1.2 Đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 43 2.1.3 Nguồn lực thông tin .................................................................................. 44 2.1.4 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ .................................................................. 49 2.2 Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên Đại học Y tế công cộng ................................................................................ 58 2.2.1 Hướng dẫn sử dụng Thư viện cho sinh viên ............................................. 59 2.2.2 Hướng dẫn tìm kiếm và sử dụng thông tin y tế ........................................ 61 2.2.3 Hướng dẫn kỹ năng trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo .......... 62 2.2.4 Hội thảo kỹ năng tìm kiếm thông tin ........................................................ 63 2.2.5 Học phần “Tìm kiếm thông tin” lồng ghép trong môn học ...................... 66 2.3 Thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên Đại học Y tế công cộng ..... 67 2.3.1 Kỹ năng nhận dạng nhu cầu tin ................................................................ 67 2.3.2 Kỹ năng tìm kiếm thông tin ...................................................................... 68 2.3.3 Kỹ năng đánh giá thông tin ....................................................................... 72 2.3.4 Kỹ năng sử dụng và trao đổi thông tin trong học tập và nghiên cứu........ 73 2.4 Đánh giá chung .............................................................................................. 78 2.4.1 Ưu điểm .................................................................................................... 78 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 82 4 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG .......................... 85 3.1 Về phía nhà trƣờng ....................................................................................... 85 3.1.1 Tăng cường nội dung và thời lượng các chương trình phát triển kiến thức thông tin ............................................................................................................. 85 3.1.2 Xây dựng phong cách học tập chủ động tích cực cho sinh viên .............. 87 3.1.3 Nâng cao nhận thức và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong trường để phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên .................................................. 88 3.2 Về phía Thƣ viện ........................................................................................... 91 3.2.1 Nâng cao vai trò và trình độ đội ngũ cán bộ thư viện .............................. 91 3.2.2 Đa dạng hóa hoạt động đào tạo người dùng tin ........................................ 93 3.2.3 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ........................ 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt STT Nghĩa của từ 1 CBTV Cán bộ thư viện 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 ĐHYTCC Đại học Y tế công cộng 4 KTTT Kiến thức thông tin 5 NCT Nhu cầu tin 6 NDT Người dùng tin 7 TT - TV Thông tin - Thư viện 6 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Sơ đồ cấu cơ cấu tổ chức trường đại học Y tế công cộng .......................... 25 Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ bản ấn phẩm hiện có tại Trung tâm ..................................... 46 Hình 2.2: Kết quả tra cứu cơ sở dữ liệu luận văn ..................................................... 52 Hình 2.3: Kết quả tra cứu sách điện tử toàn văn ....................................................... 53 7 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 : Cơ cấu nhân sự của Trung tâm ........................................................ 43 Bảng 2.2 : Loại hình tài liệu của Trung tâm ..................................................... 45 Bảng 2.3: Mức độ và nguồn tìm kiếm thông tin ............................................... 69 Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá thông tin của sinh viên ......................................... 73 Bảng 2.5: Sự hiểu biết và thực hiện theo bản quyền – luật sở hữu trí tuệ ........ 76 Bảng 2.6: Mức độ trích dẫn tài liệu tham khảo ................................................. 76 Bảng 2.7 : Đánh giá tính hữu ích của chương trình đào tạo và ......................... 79 thời điểm đào tạo KTTT.................................................................................... 79 Bảng 2.8: Nhu cầu tham dự các khóa đào tạo KTTT ....................................... 80 của sinh viên ĐHYTCC .................................................................................... 80 8 LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sự xuất hiện của cách mạng khoa học & công nghệ hiện đại và nhu cầu phát triển lực lượng sản xuất trên thế giới, vào những năm cuối của thế kỷ XX đã và đang tạo ra xu thế vận động chung của thế giới trong đó có Việt Nam đó là: hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế này, tri thức và thông tin đã và đang trở thành nguồn tài nguyên trực tiếp, nguồn lực quan trọng hàng đầu của sản xuất mang tính chiến lược có tính sống còn đối với mỗi quốc gia. Để đảm bảo nguồn tài nguyên phong phú và chất lượng cao, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn vững vàng cùng với hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để tiến hành sản xuất thông tin, tổ chức trao đổi, phát triển nguồn lực thông tin và những kiến thức có tính cốt tử đối với nền kinh tế quốc gia và quốc tế. Trong việc đầu tư vào nguồn lực con người, Đảng và Nhà nước đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đổi mới giáo dục đại học, đổi mới phương pháp giảng dạy của thày, học tập của trò để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để đổi mới phương pháp dạy và học, đòi hỏi “người dạy phải dạy thật, người học phải học thật”. Muốn “dạy thật, học thật” cần có sự thay đổi mang tính hệ thống từ các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh, trong đó cần thiết phải xây dựng thư viện trở thành “giảng đường thứ hai” của mỗi nhà trường. Cán bộ thông tin - thư viện không chỉ là người giữ sách, không chỉ là người trông coi thiết bị, mà phải là cán bộ chuyên ngành có bản lĩnh và lương tâm để trở thành những trợ giảng đắc lực cho giáo viên và là người định hướng cho sinh viên trong việc tìm kiếm thông tin. Phải đưa thư viện vào hoạt động phục vụ theo mô hình mở thân thiện, lấy người học làm trung tâm. Vậy làm thế nào để quá trình tự đào tạo, tự nghiên cứu của thày và trò đạt hiệu quả cao và có chất lượng trong khi đây là bài toán đang rất cần có lời giải? Đã có nhiều ý kiến đưa ra như: đảm bảo nguồn tài liệu phong phú; đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; cần có cơ sở vật chất và môi trường đảm bảo cho việc tự học, tự nghiên cứu… Tất cả những vấn đề đó là rất cần thiết và cần được giải 9 quyết một cách đồng bộ, song kiến thức thông tin được xem là yếu tố cốt lõi giúp cho thày và trò làm chủ thông tin và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Kiến thức thông tin không chỉ bao hàm khả năng truy cập thông tin bên trong môi trường thư viện, mà nó còn bao quát tất cả các kỹ năng cần thiết cho việc tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin từ các nguồn khác và tạo ra thông tin một cách hiệu quả để vươn tới những mục tiêu mang tính cá nhân, xã hội, nghề nghiệp hay giáo dục. Hiện nay, trong bối cảnh nền giáo dục đại học Việt Nam đang chuyển tiếp từ đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, thì việc phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên là điều không thể thiếu trong họat động đào tạo của các trường. Trường Đại học Y tế công cộng ( tiền thân của trường Cán bộ quản lý y tế) là ngôi trường đang lớn mạnh, phấn đấu trở thành một trường đại học hàng đầu về nghiên cứu, giảng dạy và tư vấn trong lĩnh vực y tế công cộng tại Việt Nam và trong khu vực. Với quan điểm phát triển bền vững lấy chất lượng làm trung tâm, nhà trường nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy và học. Để làm được điều đó cần có sự đầu tư về nguồn lực con người và cơ sở vật chất, song một yếu tố tối quan trọng đó là đề cao vai trò của kiến thức thông tin. Tuy nhiên, việc phổ biến, đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại các thư viện đại học Việt Nam nói chung và tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Y tế công cộng nói riêng chưa được quan tâm đúng mực, chưa có hệ thống, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin, mà cụ thể ở đây là sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. Chính vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Thuật ngữ “Information Literacy” (Kiến thức thông tin) xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1974 và được phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, tại Ủy ban Quốc gia về Khoa học Thông tin và thư viện. Zurkowski sử dụng thuật ngữ này để mô tả 10 những hiểu biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử dụng thông tin một cách thuần thục như những nguồn lực cơ bản để giải quyết những vấn đề mà con người gặp phải. Tại Việt Nam, thuật ngữ “Information Literacy” ngày càng phổ biến trong các trường đại học, các viện nghiên cứu, và các cơ quan thông tin – thư viện và được dịch sang tiếng Việt theo nhiều cách khác nhau như “Kiến thức thông tin”, “Hiểu biết thông tin” hay “Kỹ năng thông tin”... Định nghĩa về thuật ngữ này được trình bày trong các tác phẩm như: “ Kiến thức thông tin với giáo dục đại học” (Nghiêm Xuân Huy); “Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các chương trình đào tạo kĩ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Thanh Lý); “Hiểu biết thông tin: Tình hình và một số đề xuất” (Cao Minh Kiểm)… Các tác giả có những cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng phần lớn các ý kiến đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “Kiến thức thông tin là khả năng và kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi người trong mọi lĩnh vực của họ”[7, tr. 170]. Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn luận về sự cấp thiết phải phát triển kiến thức thông tin cho cộng đồng người dùng tin nói chung, đặc biệt là sinh viên nói riêng là vấn đề bức thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và được đề cập trong các tác phẩm: “Vài suy nghĩ về vấn đề trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên trong các trường đại học Việt Nam” (Nguyễn Văn Hành); “Tăng cường kiến thức thông tin cho sinh viên –giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học” (Tô Thị Hiền); “Kiến thức thông tin – lượng kiến thức cần thiết cho người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay” (Trần Thị Quý); “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức thông tin ở Việt Nam” (Lê Văn Viết)…Trong hầu hết các tác phẩm này đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng của kiến thức thông tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải đẩy mạnh đào tạo kiến thức thông tin ở các trường đại học. Để phát triển kiến thức 11 thông tin cho sinh viên, đa phần các ý kiến đều cho rằng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đổi mới nội dung, phương pháp và chương trình đào tạo; Đưa kiến thức thông tin thành môn học bắt buộc trong chương trình giảng dạy cho sinh viên; Thiết kế chương trình kiến thức thông tin phù hợp đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy về kiến thức thông tin… Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các cơ quan thông tin - thư viện. Đó là: Tác giả Nguyễn Thị Ngà với đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Nội” (2010) và tác giả Nguyễn Ngọc Sơn với đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội” (2011). Cả hai đề tài đều tập trung nghiên cứu nội dung và vai trò của kiến thức thông tin với giáo dục đại học; tiêu chuẩn của kiến thức thông tin đối với sinh viên và các giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên; trên cơ sở đó xây dựng nội dung phát triển kiến thức thông tin phù hợp với đặc điểm riêng của sinh viên mỗi trường. Những giải pháp đó cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị và có thể áp dụng trong việc phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. Trên thực tế, kiến thức thông tin đã trở thành môn học chính trong chương trình đào tạo của trường Đại học Hà Nội từ năm học 2012-2013. Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học YTCC: Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu đến nội dung phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên mà mới chỉ có luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại trường Đại học Y tế công cộng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh. Trong đó, đi sâu nghiên cứu các đối tượng người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường, hệ thống sản phẩm và dịch vụ; hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị; đội ngũ cán bộ của trung tâm. Trên góc độ nào đó, kết quả nghiên cứu này được sử dụng là căn cứ cho việc phát triển kiến thức thông tin phù hợp với sinh viên Đại học Y tế công cộng. 12 Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên của trường. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng, đưa ra các giải pháp thích hợp để phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. 3.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Xem xét khái niệm kiến thức thông tin và yêu cầu phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Sinh viên ngày nay đang được học tập trong môi trường rộng mở và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy, nếu sinh viên trường Đại học Y tế công cộng được trang bị kiến thức thông tin và nắm chắc các kỹ năng của kiến thức thông tin thì họ có thể chủ động trong việc nhận biết khi nào cần thông tin, có khả năng xác định, đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả, hợp pháp và có thể tự kiểm soát tốt hơn quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Đó là một hành trang thiết yếu cho quá trình học tập suốt đời của mỗi sinh viên. 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1 Đối tƣợng nghiên cứu Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ngành y tế. 13 5.2 Phạm vi nghiên cứu Các vấn đề nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên của trường Đại học Y tế công cộng từ năm 2010 đến nay (năm 2010 trường Đại học Y tế công cộng chính thức bắt đầu chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ). 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1 Cơ sở lý luận của phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác sách báo và thông tin thư viện. 6.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Điều tra bằng phiếu hỏi - Phân tích - tổng hợp tài liệu - Thống kê số liệu - Quan sát thực tế 7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN 7.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm giàu cơ sở lý luận về phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên nói chung và phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ngành y tế công cộng nói riêng. 7.2 Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất của luận văn có thể làm căn cứ để Ban giám hiệu và Ban lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Y tế công cộng xây dựng kế hoạch chiến lược bền vững để phát triển có hệ thống kiến thức thông tin cho sinh viên, góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực y tế của đất nước nói chung và công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường nói riêng. 14 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Kiến thức thông tin với sinh viên trƣờng Đại học Y tế công cộng Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại học Y tế công cộng Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại học Y tế công cộng 15 CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC THÔNG TIN VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG 1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin 1.1.1 Khái niệm kiến thức thông tin Thuật ngữ “Kiến thức thông tin” (Information literacy) đã được đề cập đến từ những năm 70 của thế kỷ trước. Sự xuất hiện của thuật ngữ này gắn liền với xu thế bùng nổ thông tin tại thời điểm đó. Các nhà khoa học, mà chủ yếu là các nhà giáo dục, các chuyên gia thông tin – thư viện, hết sức quan tâm đến một lĩnh vực tri thức giúp con người làm chủ thế giới thông tin, làm chủ nguồn tri thức của nhân loại: đó chính là kiến thức thông tin (KTTT). Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh thế giới thông tin ngày càng trở nên phức tạp, nhất là hệ quả của sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của Internet. Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL, 1989), KTTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”[35]. McKie, trong tài liệu của Cheek và các cộng sự đã khẳng định “KTTT là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”[7; tr. 135]. Như vâ ̣y , có thể coi KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ năng liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin , định vị nguồn tin , thẩm định nguồn tin , tổ chức nguồn tin , sử dụng nguồn tin mô ̣t cách có hiê ̣u quả trong hoa ̣t đô ̣ng của miǹ h . Người có KTTT là người có khả năng nhận biết khi nào cần thông tin , có khả năng xác định, đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả . KTTT vì thế là điều kiện quan trọng và cần thiết trong việ c nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học tập suốt đời và cho phép người học tham gia một cách chủ động và có phê phán vào nội dung học tập và mở rộng việc nghiên 16 cứu, trở thành người có khả năng tự định hướng, tự kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Khi các trường đại học ngày càng có xu hướng lồng ghép việc phát triển và đánh giá các kỹ năng này vào việc đào tạo ở bậc đại học, KTTT đã nổi lên như một vấn đề quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc biệt là cho những người đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Cần hiểu rõ rằng KTTT không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan đến việc truy cập các nguồn thông tin. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần phải được đặc biệt nhấn mạnh trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ đang trở thành vấn đề toàn cầu. Ngoài ra, KTTT gắn liền với khả năng nghiên cứu độc lập và học tập suốt đời. Có nghĩa là, người có KTTT là người có khả năng tiếp cận và áp dụng tri thức một cách tích cực, chủ động, hiệu quả trong từng phạm vi hoạt động cụ thể của mình. Theo Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ (ACRL, 1989), người có KTTT là người “đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ. Họ là những người đã được chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động" [35] . Như trên đã nói, sự bùng nổ thông tin là một tiền đề quan trọng cho sự ra đời của KTTT. Ngày nay việc xuất bản hoặc công bố một tài liệu dưới dạng in ấn hay điện tử đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Các nguồn thông tin ngày càng đa dạng và phát triển. Ưu điểm của điều này là người dùng tin có nhiều lựa chọn hơn đối với các nguồn thông tin, dễ dàng tiếp cận các nguồn tin hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là người dùng tin luôn phải tự đặt ra câu hỏi: thông tin này có đáng tin cậy không? có phù hợp với vấn đề của mình không? phải tổ chức những nguồn tin đó như thế nào đây? Khó có thể trả lời những câu hỏi trên nếu thiếu sự hiểu biết về thế giới thông tin, tức là thiếu KTTT. 17 Về mặt cấu trúc, có một sự tương đồng giữa KTTT và kiến thức, kỹ năng mà người cán bộ nghiên cứu cần phải có khi tiến hành công việc nghiên cứu. Nếu như KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ năng liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị nguồn tin, thẩm định nguồn tin, tổ chức nguồn tin, sử dụng nguồn tin thì quy trình nghiên cứu cũng phải trải qua những bước tương tự. Trong quy trình nghiên cứu , dữ liệu được xử lý và trở thành thông tin hữu ích, đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học cần có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc khai thác, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của mình. Hiệu quả của việc nghiên cứu do đó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng xác định vấn đề cần nghiên cứu, cũng như cách thức tương tác với thế giới thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học. Nói cách khác, nếu như được trang bị KTTT, sinh viên sẽ chủ động và tích cực hơn trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của mình. 1.1.2 Nội dung của kiến thức thông tin Tại nhiều nước phát triển trên thế giới, để phổ biến kiến thức thông tin, người ta đưa ra khung nội dung kiến thức thông tin thông qua các tiêu chuẩn sau đây [20; tr. 11-22]: * Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin Người có khả năng nhận biết nhu cầu thông tin của chính mình là người biết: - Xác định, định vị và liên kết nhu cầu thông tin: tìm hiểu các nguồn thông tin cơ bản phù hợp với chủ đề cần nghiên cứu; nhận dạng các từ khoá và thuật ngữ cốt lõi; xác định hoặc sửa đổi nhu cầu thông tin của vấn đề; hỏi ý kiến của những người xung quanh để hiểu rõ chủ đề nghiên cứu hay nhu cầu thông tin khác. - Hiểu được mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn thông tin khác nhau: hiểu được cách tổ chức thông tin, phổ biến và sự phù hợp với nội dung chủ đề nghiên cứu; hiểu được sự khác nhau giữa các giá trị, các nguồn thông tin tiềm năng; hiểu được sự khác nhau giữa nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai, hiểu cách sử dụng chúng một cách khoa học với mỗi chủ đề . 18 - Biết đánh giá lại bản chất của nhu cầu thông tin: xem lại nhu cầu thông tin ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại hoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm; liên kết và sử dụng các tiêu chuẩn để tạo ra các lựa chọn, tạo ra các quyết định thông tin. - Sử dụng các nguồn thông tin để ra quyết định: hiểu được các nguồn thông tin khác nhau sẽ biểu hiện dưới những dạng khác nhau; sử dụng các nguồn thông tin một cách có hệ thống để hiểu các vấn đề cần nghiên cứu; sử dụng thông tin cho việc ra quyết định và giải quyết vấn đề. * Tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, chính xác - Lựa chọn phương pháp hoặc công cụ phù hợp nhất để tìm kiếm thông tin: xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp; hiểu được những thuận lợi và khả năng áp dụng của các phương pháp nghiên cứu khác nhau; xác định được mục tiêu, nội dung và cấu trúc của các công cụ truy cập thông tin; tham khảo thủ thư và các chuyên gia thông tin để xác định các công cụ tìm kiếm. - Xây dựng và thực hiện các chiến lược tìm kiếm hiệu quả: phát triển kế hoạch tìm kiếm phù hợp với phương pháp nghiên cứu; xác định chính xác từ khoá, từ đồng nghĩa và các thuật ngữ liên quan đến nhu cầu thông tin; xây dựng và thực hiện một chiến lược tìm kiếm sử dụng câu lệnh phù hợp; thực hiện tìm kiếm sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với chủ đề, môn học. - Sử dụng các phương pháp phù hợp để tim ̀ kiế m thông tin : sử dụng các công cụ truy cập thông tin phù hợp để truy cập thông tin dưới nhiều dạng khác nhau; sử dụng dịch vụ thông tin phù hợp để tiếp cận nhu cầu thông tin như cung cấp tài liệu, phổ biến tin….; sử dụng các điều tra, thư, phỏng vấn và các hình thức thẩm định khác để truy cập tới nguồn thông tin cấp một (thông tin gốc). - Cập nhật các nguồn thông tin, công nghệ thông tin, các công cụ truy cập thông tin và các phương pháp nghiên cứu: Duy trì kiến thức về vai trò của thông tin và công nghệ truyền thông; Tạo được thói quen đọc lướt các nguồn tin in ấn và điện tử. * Khả năng đánh giá thông tin và quá trình tìm kiếm thông tin - Đánh giá các nguồn thông tin hữu ích và có liên quan: Đánh giá chất lượng và sự phù hợp của kết quả tìm kiếm và sử dụng công cụ tìm kiếm thông 19 minh hoặc phương pháp phù hợp; Nhận dạng và xác định lỗ hổng thông tin và thay đổi chiến lược tìm kiếm; Thực hiện tìm kiếm lại, sử dụng chiến lược tìm kiếm mới nếu cần thiết. - Xác định và đánh giá các chuẩn đánh giá thông tin: Đánh giá và so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau theo phương diện: mức độ phù hợp, giá trị pháp lý, độ chính xác, bản quyền, mức độ cập nhật… - Xem xét đến quá trình tìm kiếm thông tin và thay đổi chiến lược tìm kiếm nếu cần thiết. * Khả năng quản lý thông tin thu thập đƣợc và thông tin phát sinh - Ghi chép lại thông tin và nguồn của thông tin đó: Quản lý nội dung cơ bản của thông tin như: gạch đầu dòng, bản nháp hoặc bảng ghi nhớ; Trích dẫn nguồn thông tin và quản lý các nguồn thông tin tìm được một cách có hệ thống; Ghi lại toàn bộ thông tin phù hợp nhằm phục vụ mục đích tra cứu, tham khảo về sau. - Tổ chức thông tin (sắp xếp, phân loại, lưu trữ…):Biên soạn, sưu tập tài liệu tham khảo theo dạng thư mục; Xây dựng hệ thống quản lý, tổ chức thông tin tìm được bằng các phần mềm như: Endnote, … * Ứng dụng thông tin trong việc học tập, sáng tạo tri thức mới - Biết so sánh và tiếp cận các nguồn kiến thức cũ nhằm xác định giá trị còn lại, các mâu thuẫn hay những đặc điểm khác lạ của thông tin. - Có kỹ năng phổ biến, chia sẻ thông tin, tri thức và sáng tạo tri thức mới một cách hiệu quả. * Nắm bắt đƣợc các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị, văn hoá và xã hội trong việc sử dụng thông tin - Hiểu biết văn hóa, tôn giáo và các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông tin: Nhận dạng được và có khả năng liên kết các vấn đề liên quan đến bản quyền và bảo mật trong môi trường thông tin dưới dạng in ấn và điện tử; Nhận dạng và hiểu được các vấn đề liên quan đến việc kiểm duyệt và tự do ngôn luận ; Hiểu và tôn trọng sự riêng biệt , sự đa dạng về văn hóa trong việc sử dụng thông tin. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan