ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THANH TRÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG
TIN – THƯ VIỆN CỦA MẠNG LƯỚI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Hà Nội-2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THANH TRÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG
TIN – THƯ VIỆN CỦA MẠNG LƯỚI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội-2010
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN NHÂN
LỰC THÔNG TIN THƢ VIỆN CỦA MẠNG LƢỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC TẠI HÀ NỘI. ............................................................................................ 16
1.1 NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ
VIỆN ................................................................................................................. 16
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực ................................................................... 16
1.1.2. Nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thƣ viện......................... 19
1.1.3. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin – thƣ
viện ................................................................................................................ 21
1.2. MẠNG LƢỚI THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 26
1.2.1. Giáo dục đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội............................... 26
1.2.2. Mạng lƣới thƣ viện các trƣờng đại học tại Hà Nội ........................... 28
1.3 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................................................................... 37
1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thƣ viện tại các
trƣờng đại họctrên địa bàn Hà Nội ......................................................... 37
1.3.2. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động của
mạng lƣới thƣ viện đại học trên địa bàn Hà Nội ........................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................................................. 42
2.1 QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................. 42
2.1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực......................................................................... 42
2.1.2 Tuyển dụng nguồn nhân lực................................................................. 50
2.1.3 Phƣơng thức quản lý thƣ viện .............................................................. 53
2.1.4 Chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ thƣ viện......................................... 57
2.2 CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ..................................................... 63
2.2.1 Trình độ học vấn .................................................................................. 63
2.2.2 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ......................................................... 66
2.2.3. Trình độ tin học và ngoại ngữ ............................................................. 67
2.2.4 Mức độ gắn bó với nghề nghiệp........................................................... 71
2.3. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ THƢ VIỆN ............................... 77
2.3.1 Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng............................................................... 77
2.3.2 Nội dung đào tạo .................................................................................. 85
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI ................................................................................................... 91
2.3.1 Mặt mạnh.............................................................................................. 91
2.3.2 Mặt yếu................................................................................................ 94
2.5.3 Nguyên nhân điểm yếu......................................................................... 96
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRONG MẠNG LƢỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC TẠI HÀ NỘI ............................................................................................. 98
3.1 ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ............................ 98
3.2 XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIÊN CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ CÁN BỘ THƢ VIỆN.............................. 100
3.2.1. Điều chỉnh và bổ sung các văn bản pháp luật đã ban hành cho phù
hợp với tình hình mới .................................................................................. 100
3.2.2. Xây dựng bổ sung các chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán
bộ thƣ viện đại học ...................................................................................... 101
3.3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƢỠNG CÁN
BỘ THƢ VIỆN ..................................................................................... 103
3.3.1 Hình thức bồi bƣỡng ......................................................................... 103
3.3.2 Nội dung chƣơng trình ....................................................................... 103
3.3.3 Nâng cao chất lƣợng đào tạo từ các cơ sở đào tạo cán bộ thông tin –
thƣ viện ........................................................................................................ 104
3.3.4. Đổi mới phƣơng pháp đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ thƣ viện........... 106
3.4 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ QUẢN LÝ THƢ VIỆN ĐẠI HỌC 107
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 109
3.5.1 Kiến nghị đối với Ban giám hiệu các trƣờng ..................................... 109
3.5.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch ...................... 110
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
STT
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Nội dung
Bảng số liệu tỷ lệ số cán bộ thƣ viện so với số bạn đọc của một số
trƣờng đại học của mạng lƣới
Bảng số liệu Độ tuổi cán bộ một số thƣ viện trƣờng đại học của
mạng lƣới
Bảng số liệu Giới tính một số thƣ viện trƣờng đại học của mạng
lƣới
Số tr.
29
31
32
Bảng 4
Bảng số liệu Số cán bộ giữa các phòng ban
33
Bảng 5
Bảng số liệu Ngành tốt nghiệp tính theo tuổi
36
Bảng 6
Bảng 7
Bảng số liệu mức độ quan trọng của các yếu tố khi lựa chọn công
việc (tính theo mức quan trọng số 1)
Bảng số liệu sự quan tâm và hiểu biếu của BGH các trƣờng ĐH
của mạng lƣới
39
41
Bảng 8
Bảng số liệu Kiểu lãnh đạo
42
Bảng 9
Bảng số liệu Mức độ phối hợp giữa các bộ phận
44
Bảng 10
Bảng số liệu Mức độ hài lòng về các khoản tiền thƣởng
49
Bảng 11
Bảng số liệu Trình độ học vấn
51
Bảng 12
Bảng số liệu Bậc đào tạo tính theo tuổi
52
Bảng 13
Bảng số liệu Bậc đào tạo tính theo ngành và giới
53
Bảng 14
Bảng số liệu Khả năng sử dụng máy tính
57
Bảng 15
Bảng số liệu Khả năng sử dụng ngoại ngữ
58
Bảng số liệu Mức độ gắn bó với nghề nghiệp (Tính theo mức
Bảng 16
quan trọng nhất – Mức quan trọng số 1)
Bảng số liệu Mức độ gắn bó với nghề tính theo tuổi
Bảng 17
Bảng 18
(Mức quan trọng số 1)
Bảng số liệu Mức độ gắn bó với nghề tính theo ngành và giới
60
62
63
(Mức quan trọng số 1)
Bảng số liệu Mức độ gắn bó với nghề tính theo trình độ học
Bảng 19
vấn (Mức quan trọng số 1)
64
Bảng 20
Bảng số liệu Hình thức muốn nâng cao trình độ
68
Bảng 21
Bảng số liệu Hình thức muốn nâng cao trình độ tính theo tuổi
69
Bảng số liệu Hình thức cần nâng cao trình độ tính theo ngành
Bảng 22
và giới
Bảng số liệu Hình thức nâng cao trình độ tính theo trình độ học
Bảng 23
vấn
71
72
Bảng 24
Bảng số liệu Nội dung muốn nâng cao trình độ
75
Bảng 25
Bảng số liệu Nội dung cần nâng cao trình độ tính theo tuổi
76
Bảng số liệu Nội dung cần nâng cao trình độ tính
Bảng 26
theo ngành và giới
Bảng số liệu Nội dung nâng cao trình độ tính theo trình độ học
Bảng 27
vấn
77
79
Bảng 28
Hình 2.1
Bảng số liệu Thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực
82
Biểu đồ Tỷ lệ cán bộ muốn chuyển sang đảm nhận công vệc khác
34
Hình 2.2
Biểu đồ Ngành tốt nghiệp
35
Hình 2.3
Biểu đồ Ngành tốt nghiệp tính theo tuổi
36
Hình 2.4
Biểu đồ Mức độ quan trọng của các yếu tố khi lựa chọn công việc
39
Hình 2.5
Biểu đồ sự quan tâm và hiểu biếu của BGH
41
Hình 2.6
Biểu đồ Kiểu lãnh đạo
42
Hình 2.7
44
Hình 2.8
Biểu đồ Mức độ phối hợp giữa các bộ phận
Biểu đồ Mức độ hài lòng về các khoản tiền thƣởng
Hình 2.9
Biểu đồ Chính sách chế độ của ngành đối với cán bộ thƣ viện
50
Hình 2.10
Biểu đồ Bậc đào tạo tính theo tuổi
52
Hình 2.11
Biểu đồ Bậc đào tạo tính theo ngành và giới
53
48
Hình 2.12
Biểu đồ Khả năng sử dụng máy tính
56
Hình 2.13
Biểu đồ Khả năng sử dụng ngoại ngữ
58
Hình 2.14
Biểu đồ Khả năng giao tiếp đọc tài liệu tiếng nƣớc ngoài
59
Hình 2.15
Biểu đồ Mức độ gắn bó với nghề nghiệp
60
Hình 2.16
Biểu đồ liệu Mức độ gắn bó với nghề tính theo tuổi
62
Hình 2.17
Biểu đồ Mức độ gắn bó với nghề tính theo ngành và giới
63
Hình 2.18
Biểu đồ liệu Mức độ gắn bó với nghề tính theo trình độ học vấn
64
Hình 2.19
Biểu đồ Nhu cầu muốn nâng cao trình độ
66
Hình 2.20
67
Hình 2.21
Biểu đồ Tỷ lệ cán bộ từng tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ
Biểu đồ Hình thức muốn nâng cao trình độ
Hình 2.22
Biểu đồ Hình thức muốn nâng cao trình độ tính theo tuổi
69
Biểu đồ Hình thức cần nâng cao trình độ tính theo ngành và
Hình 2.23
giới
68
71
Hình 2.24
Biểu đồ Hình thức nâng cao trình độ tính theo trình độ học vấn
72
Hình 2.25
Biểu đồ Nội dung muốn nâng cao trình độ
74
Hình 2.26
Biểu đồ Nội dung cần nâng cao trình độ tính theo tuổi
75
Hình 2.27
Biểu đồ Nội dung cần nâng cao trình độ tính theo ngành và giới
77
Hình 2.28
Biểu đồ Nội dung nâng cao trình độ tính theo trình độ học vấn
79
Hình 2.29
Biểu đồ Thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực
82
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hà Nội – trung tâm văn hóa, chính trị và giáo dục - nơi tập
trung hầu hết các trƣờng đại học lớn của cả nƣớc. Các trƣờng đại học đào tạo
chuyên ngành và đa ngành trong các lĩnh vực của đời sống xã hội sản sinh ra
nguồn lao động có trình độ cao cho xã hội.
Giáo dục đại học thủ đô đang thực hiện các mục tiêu phát triển của giáo
dục đại học Việt Nam với việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, đào tạo tín
chỉ, hƣớng tới nguời học.
Trong một trƣờng đại học, thƣ viện là một trong những trung tâm tri
thức, lƣu giữ tài nguyên thông tin với một đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo
chuyên nghiệp, có kiến thức tốt để quản trị nguồn tin phục vụ đắc lực cho
công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy. “Giữa những cơ sở hay phòng ban
của một trƣờng đại học thì không có cơ sở nào thiết yếu hơn thƣ viện đại học.
Ngày nay không có một công trình nghiên cứu nào đƣợc thực hiện mà không
cần đến sự hỗ trợ của một thƣ viện đích thực, ngoại trừ những trƣờng hợp
ngoại lệ thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại” Đây là lời phát biểu
nhằm tôn vinh tầm quan trọng của thƣ viện đại học của Giáo sƣ Edmund J.
James-Viện trƣởng Viện đại học Illinois Hoa Kỳ.
Mạng lƣới thƣ viện các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thƣ viện các trƣờng đại
học ở thủ đô đang đóng góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học. Ngoài các yếu tố để một
thư viện được vận hành, tổ chức hiệu quả, yếu tố về con người – người cán bộ
thư viện giữ vai trò trung tâm quyết định mọi hoạt động. Không thể có một
thư viện hoạt động tốt nếu không có những cán bộ đủ năng lực.
Do lịch sử phát triển và cơ chế cũ để lại, nguồn nhân lực thông tin thƣ
viện các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội có phần lạc hậu so với
tốc độ phát triển của ngành và những đòi hỏi của giáo dục đại học. Trƣớc đây,
các thƣ viện chƣa đƣợc các trƣờng đầu tƣ và quan tâm đúng mức và chƣa
đƣợc đặt đúng vị trí của nó trong việc phục vụ nghiên cứu, học tập. Quan
niệm về ngƣời cán bộ thƣ viện đại học truyền thống với công việc giản đơn
tạo ra những nhận thức chƣa đúng về ngành nghề. Vì vậy, ngƣời cán bộ thƣ
viện làm việc trong các trƣờng đại học chƣa thật sự đƣợc quan tâm. Bên cạnh
đó, lớp cán bộ thƣ viện cũ chƣa đƣợc cập nhập kiến thức và những giá trị thƣ
viện truyền thống lạc hậu để lại đang cản trở không khí dân chủ và động lực
sáng tạo cho đội ngũ cán bộ thông tin thƣ viện năng động, sáng tạo, có trình
độ.
Những năm gần đây, nhiều thƣ viện trƣờng đại học ở Hà Nội đã đƣợc
đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất khang trang và đƣợc tổ chức theo hƣớng hiện
đại hóa nhƣ: Thƣ viện Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội, Thƣ viện Trƣờng
Giao thông Vận tải, Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Thƣ viện
Trƣờng Đại học Hà Nội… Vấn đề con ngƣời, vấn đề quản lý vẫn luôn đứng ở
vị trí trọng tâm. Để quản lý, tổ chức có hiệu quả các trung tâm thông tin thư
viện này, mạng lưới thư viện các trường đại học thủ đô cần có một đội ngũ
cán bộ thông tin đủ năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kiến thức tốt.
Những trung tâm thƣ viện đại học tiên tiến, hiện đại đƣợc quản lý tốt sẽ
là xu hƣớng tất yếu, ngành thông tin thƣ viện cần phải có một cái nhìn tổng
thể mang tính chiến lƣợc về vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, để thƣ
viện các trƣờng đại học thủ đô thực sự trở thành một hệ thống năng động, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, tiếp cận và triển khai nhanh chóng các
chuẩn nghiệp vụ, phải có các giải pháp đồng bộ và cụ thể nhằm phát triển
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đáp ứmg đƣợc những đòi hỏi của giáo dục
đại học, sự phát triển của ngành nghề, xã hội. Chỉ khi nào có đƣợc nguồn
nhân lực đạt chất lƣợng cao các thƣ viện đại học thủ đô mới có thể tiến những
bƣớc xa hơn trong việc vận hành, tổ chức và quản lý hoạt động thƣ viện năng
động, hiệu quả. Do vậy, thực hiện các mục tiêu của giáo dục đại học, các
trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phát triển nguồn nhân có
chất lƣợng cao. Đó là một vấn đề quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh đổi
mới giáo dục đại học, thông tin và tri thức đang có những tác động mạnh mẽ
đến cả ngƣời dạy ngƣời học.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề cùng với những
lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực thông tin
thư viện của mạng lưới các trường đại học tại Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực nói chung trong xã hội là vấn
đề đƣợc nghiên cứu khá toàn diện và đầy đủ, làm cơ sở cho các công trình
nghiên cứu về quản trị nhân lực trong từng lĩnh vực cụ thể, trong đó có hoạt
động thƣ viện. Các công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này là “Con ngƣời
trong quản lý xã hội” (1979) của Apanaxep V.G.; “Quản lý và kỹ thuật quản
lý” của Thomas J. Robbins và Wayne D. Morrison (1999); “Quản trị nguồn
nhân lực ” (1986) của Carrel M.R.; “Quản trị và phát triển nguồn nhân lực” (
1992) của Jonh Storey,…
Nhiều công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp tới quản trị nguồn nhân lực
trong hoạt động thƣ viện với những đặc thù hoạt động nghề nghiệp riêng. Đây
là những tài liệu đặt nền móng vững chắc cho lý luận quản lý nguồn nhân lực
thƣ viện. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu nhƣ “Quản lý các trung tâm
thông tin và thƣ viện” (1993) của Stueart, Robert D.; “Quản trị nguồn nhân
lực trong thƣ viện – lý luận và thực tiễn”(1991) của Richard E.Rubin; “Quản
trị nguồn nhân lực trong các thƣ viện nhỏ” (1982) của Beverly A.Rawles,….
Gần đây có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “ Đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực các thư viện công cộng Đồng bằng sông Cửu Long” của tiến
sĩ Nguyễn Thị Thƣ đề cập trực tiếp tới nguồn nhân lực trong các thƣ viện
công cộng .
Tuy nhiên, các bài viết và báo cáo khoa học nêu trên chủ yếu chỉ đề cập
đến khía cạnh đào tạo nguồn nhân lực, còn những khía cạnh khác liên quan
đến nguồn nhân lực thƣ viện nhƣ: Cơ chế quản lý, Bố trí và sử dụng, Các chế
độ chính sách… chƣa hề đƣợc đề cập đến.
Nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động thông
tin thƣ viện đại học luôn là đòi hỏi quan trọng trong việc quản lý, tổ chức các
hoạt động thƣ viện. Song những đề tài đi sâu nghiên cứu về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin thƣ viện tại các trƣờng
đại học còn ít. Qua quá trình tìm hiểu nguồn tài liệu nghiên cứu về vấn đề
này, tác giả chƣa thấy có luận văn thạc sỹ trong nƣớc viết về đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của đội ngũ cán bộ đang công tác tại
thƣ viện các trƣờng đại học, tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu, hạn chế và
nguyên nhân, mục đích chính mà luận văn hƣớng tới là đƣa ra các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực thông tin thƣ viện tại các trƣờng đại học với số
lƣợng hợp lý và đảm bảo về chất lƣợng, đáp ứng đƣợc những yêu cầu
sự
nghiệp giáo dục đại học Việt Namtrong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế.
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, luận văn đã tiến hành các nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận, quan điểm về con ngƣời, nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực của các nhà khoa học đi trƣớc..
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong hoạt động
thông tin thƣ viện tại các trƣờng đại học trên địa bàn Tp. Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực cả
về số lƣợng và chất lƣợng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đại học và những thay
đổi của ngành nghề, nguồn nhân lực trọng hoạt động thƣ viện tại các trƣờng
đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng.
Vì vậy, đề tài cần chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề liên quan tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thƣ
viện trong các trƣờng đại học ở Hà Nội.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin thƣ
viện tại các trƣờng đại học.
Phạm vi nghiên cứu: thƣ viện các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứngvà duy
vật lịch sử.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn là:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn góp phần làm phong phú hơn lý luận về
vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin thƣ viện nói chung
và trong hệ thống thƣ viện các trƣờng đại học trong giai đoạn hiện tại nói
riêng.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những
ngƣời quan tâm đến vấn đề
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
ngành thông tin thƣ viện. Luận văn góp phần giúp các nhà quản lý thƣ viện
các trƣờng đại học có thêm công cụ tham khảo nhằm tổ chức, điều hành đội
ngũ cán bộ một cách hiệu quả, xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
tại đơn vị mình, khai thác tiềm năng của nguồn nhân lực, xây dựng chính sách
đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực thông tin thư
viện của mạng lưới các trường đại học tại Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực thông tin – thư viện của mạng lưới
các trường đại học tại Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp dẩy mạnh hoạt động phát triển nguồn nhân lực
thông tin – thư viện của mạng lưới các trường đại học tại Hà Nội
CHƢƠNG I: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN NHÂN
LỰC THÔNG TIN THƢ VIỆN CỦA MẠNG LƢỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC TẠI HÀ NỘI.
1.1 NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ
VIỆN
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nói đến nhân tố con ngƣời là nói tới vai trò của con ngƣời và những tác
động tới con ngƣời trong quá trình lao động, hay còn gọi là nhân lực hay nhân
sự.
Hội nghị Trung ƣơng Đảng khóa VIII, Đảng ta khẳng định và xem nguồn
lực con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội: “Để
thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đại hội VIII đã đề ra, cần khai thác và sử
dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó có nguồn lực con người là quý báu
nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” [7]
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa về nguồn nhân lực, đƣợc nhìn nhận
ở nhiều góc độ khác nhau nhƣng đều phản ánh một ý nghĩa quan trọng là
“Không có nguồn lực nào quan trọng hơn nguồn lực con người”.
Nguồn nhân lực hay vốn con ngƣời đƣợc các nhà kinh tế học ngƣời Anh
Adam Smith đặt nền móng đầu tiên từ thế kỷ 18. Khái niệm đƣợc dùng phổ biến
từ những năm 70 của thế kỷ 20 nhờ các công trình của nhà kinh tế Mỹ Theodor
Schoultz (Giải thƣởng Nobel 1979) và tiếp tục đƣợc Gary Becker (một nhà kinh
tế Mỹ khác) nghiên cứu. Theo hệ thống quan điểm này, vốn con ngƣời bao gồm
toàn bộ những kỹ năng về:
¾ Thể lực
¾ Trí lực
¾ Tâm lực
của một con ngƣời.
Theo Liên hiệp quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức
và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nghĩa là, nguồn nhân lực bao
gồm những ngƣời đang làm việc và những ngƣời trong tuổi lao động và có khả
năng lao động.
Theo GS. TSKH Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học trong chƣơng
trình KX – 07: “Nguồn nhân lực cần đƣợc hiểu là số dân và chất lƣợng con
ngƣời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, nhân lực, phẩm chất
và đạo đức của ngƣời lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và
tiềm năng đƣợc chuẩn bị sẵn sang để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia hay một địa phƣơng nào đó” [11].
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con ngƣời là
quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nƣớc ta khi nguồn lực tài
chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” [3]. Đó là: “Nguồn lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đƣợc đào tạo bồi dƣỡng và phát
huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại”. [8]
Trong những quan điểm nêu trên, có một số quan điểm chƣa phản ánh
toàn diện tuy có đề cập đến mặt chất lƣợng nhƣng lại thiếu đề cập đến các mặt
khác nhƣ phẩm chất đạo đức, lối sống nhân cách làm cách hiểu về nguồn nhân
lực thiếu tính toàn diện. Một số quan niệm đã bổ sung thêm và hoàn thiện hơn
khi xem xét đến các yếu tố cấu thành số lƣợng cũng nhƣ các yếu tố cấu thành
chất lƣợng nguồn nhân lực nhƣ: trí tuệ, thể lực, phẩm chất đạo đức, nhân cách.
Nhƣ vậy, nội hàm của khái niệm nguồn nhân lực phải phản ánh các vấn đề
cơ bản sau:
- Phải hiểu nguồn nhân lực tức là nguồn lực con ngƣời (mà con ngƣời
đƣợc xem là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội)
- Nguồn nhân lực bao gồm hai mặt: Mặt số lƣợng và mặt chất lƣợng.
Trong đó mặt chất lƣợng của nguồn nhân lực đƣợc hiểu là trí lực, thể lực, nhân
cách, phẩm chất đạo đức, lối sống và sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Hay nói
cách khác, chất lƣợng nguồn nhân lực là trình độ học vấn, trạng thái sức khỏe,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã hội của nguồn
nhân lực, trong đó trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng
để đánh giá, phân loại chất lƣợng nguồn nhân lực [14].
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực đƣợc hiểu là nguồn lao động. Theo nghĩa
rộng, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nƣớc hay của
một địa phƣơng đƣợc chuẩn bị ở một mức độ nào đó sẵn sàng tham gia một công
việc lao động nào đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nói đến nguồn
nhân lực mới chỉ đề cập tới tiềm lực. Chỉ khi nào mà nguồn nhân lực đƣợc bồi
dƣỡng, đào tạo, sử dụng hợp lý, đƣợc phát huy, phát triển thì nó mới trở thành
động lực phát triển kinh tế xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu nguồn nhân lực là nguồn lực con
ngƣời. Nguồn nhân lực không chỉ có trí lực và thể lực mà cả phẩm chất đạo đức,
nhân cách, thẩm mỹ, tác phong…, bao gồm hai mặt:
1. Số lƣợng nguồn nhân lực
2. Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc phản ánh qua các yếu tố chính : trí
lực, thể lực, nhân cách, phẩm chất tâm lý xã hội.
Chất lƣợng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, trạng thái sức khỏe, thành phần xã hội, đạo đức, lối
sống, đời sống vật chất và tinh thần của nguồn nhân lực. Trong các yếu tố đó,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp là tiêu
chí quan trọng để phân loại và đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực.
Nghiên cứu nguồn nhân lực và vấn đề phát triển nguồn nhân lực phải gắn
với thời gian, không gian và hoàn cảnh mà nó tồn tại.
1.1.2. Nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thƣ viện
Trong cuốn Giáo trình phát triển nguồn nhân lực của tác giả Nguyễn Hữu
Long có phân loại nguồn nhân lực (bao gồm cả lực lƣợng lao động giản đơn, lao
động trí óc) thành:
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Nguồn nhân lực giáo dục: Các thầy cô giáo viên, giảng viên các bậc học;
Các cán bộ quản lý giáo dục Sở, Phòng, Bộ; Các cán bộ công chức phục
vụ đào tạo (các bộ phòng đào tạo, phòng quản lý khoa học, phòng tài vụ,
phòng tổ chức…và cán bộ thư viện)
Nguồn nhân lực kinh tế
Nguồn nhân lực văn hóa: Các văn nghệ sĩ, họa sĩ, thi sĩ, đạo diễn, nhà
nhiếp ảnh…; các cán bộ văn hóa quần chúng, bảo tàng, phát hành sách,
thư viện…; các cán bộ quản lý văn hóa các cấp…
Vì vậy, nguồn nhân lực thông tin thƣ viện của mạng lƣới các trƣờng đại
học ở Hà Nội (tức là đội ngũ cán bộ công tác tại thƣ viện các trƣờng đại học ở
Hà Nội) vừa thuộc nguồn nhân lực văn hóa, vừa thuộc nguồn nhân lực giáo dục.
Đội ngũ này đƣợc đào tạo từ các trƣờng văn hóa, xã hội, nghệ thuật để đáp ứng
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, bảo tồn, lƣu giữ và phát huy
các giá trị văn hóa. Khi hoạt động trong môi trƣờng giáo dục đại học đội ngũ này
lại đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là cung cấp thông tin,
tài liệu hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy và học tập
trong nhà trƣờng.
Mỗi trƣờng đại học đều có thƣ viện với chức năng hỗ trợ công tác đào tạo:
quản lý, cung cấp, phục vụ, phổ biến thông tin tài liệu…Thƣ viện đƣợc coi nhƣ
giảng đƣờng thứ hai, ngƣời cán bộ thƣ viện cũng đuocj coi là cà giáo dục thông
qua việc định hƣớng và cung cấp thông tin, tri thức cho ngƣời học.
Vấn đề nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin – thƣ viện cũng đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến.
Theo PGS. TS. Trần Thị Quý: Nguồn nhân lực đƣợc hiểu là nguồn tài
nguyên con ngƣời/nhân sự cùng các vấn đề liên quan đến con ngƣời/nhân sự
trong hoạt động của cơ quan thông tin-Thƣ viện
Theo PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt: Nguồn nhân lực trong hoạt động
thông tin thƣ viện là tổng thể các tiềm năng lao động đƣợc sử dụng trong hoạt
động thông tin thƣ viện, biểu hiện ở hai mặt: trình độ, năng lực của cán bộ và cơ
cấu đội ngũ cán bộ.
Nguồn nhân lực ngành thông tin thƣ viện trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài là nói đến đội ngũ cán bộ đang làm việc tại các thư viện trường đại học.
Từ những nghiên cứu về khái niệm nguồn nhân lực, có thể hiểu nguồn
nhân lực thông tin thƣ viện của mạng lƣới là nguồn tài nguyên con ngƣời/nhân
sự với tổng thể tiềm năng lao động có thể tham gia vào các hoạt động thông tin
thƣ viện trong các trƣờng đại học ở Hà Nội.
Nguồn nhân lực thông tin thƣ viện của mạng lƣới các trƣờng đại học ở Hà
Nội trƣớc hết là tập hợp nhiều cá nhân, trình độ, nhân cách với những hoàn cảnh,
nhu cầu và tâm lý khác nhau.
Vì vậy nguồn nhân lực của mạng lƣới này vừa mang những đặc điểm
chung của nguồn nhân lực thông tin thƣ viện ở Việt Nam vừa mang đặc điểm
riêng do tính chất đặc thù của môi trƣờng giáo dục đại học ở thủ đô Hà Nội quy
định và tác động. Con ngƣời chịu ảnh hƣởng từ điều kiện lịch sử văn hóa của
vùng miền. Lịch sử hình thành và phát triển nguồn nhân lực này gắn với các yếu
tố lịch sử, kinh tê, xã hội tác động lên nền giáo dục lâu đời của thủ đô Hà Nội.
Đề tài xem xét nguồn nhân lực trên hai phƣơng diện chính là số lƣợng và
chất lƣợng, cùng các yếu tố khác nhƣ: nhân cách, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ
của đội ngũ này trong thƣ viện các trƣờng đại học.
Trong các yếu tố đó, đề tài đặc biệt chú ý tới các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng nguồn nhân lực của mạng lƣới là: Năng suất, hiệu quả lao động; Khả năng
thích ứng và đáp ứng với các yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học và sự phát
triển của ngành nghề.
Thƣ viện đƣợc cấu tạo từ 4 yếu tố chính: Cán bộ thƣ viện; Vốn tài liệu;
Ngƣời đọc; Cơ sở vật chất kỹ thuật. Các yếu tố này nằm trong các mối quan hệ
qua lại, gắn bó, ảnh hƣởng lẫn nhau tạo nên một tổ chức-thƣ viện trƣờng đại học
với các hoạt động thông tin thƣ viện phục vụ các yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng.
Trong đó, với ý nghĩa con ngƣời tạo ra và quyết định mọi thứ, vai trò của người
cán bộ thư viện vẫn luôn đƣợc xem là yếu tố quan trọng nhất. “Cán bộ thư viện
là linh hồn của thư viện” (Theo bà Crupxcaia) phản ánh rõ vị trí của ngƣời cán
bộ thƣ viện trong việc kiến tạo, phát triển và duy trì các hoạt động thƣ viện, là
cầu nối gắn kết hữu cơ các yếu tố.
1.1.3. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin – thƣ
viện
Phát triển nguồn nhân lực
Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập
với nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm xem “con người là nguồn vốn” thì “Phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt động đầu tƣ nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lƣợng và
chất lƣợng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đồng thời
đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân” [25].
Theo GS. TSKH Nguyễn Minh Đƣờng: “Phát triển nguồn nhân lực đƣợc
hiểu là gia tăng giá trị cho con ngƣời trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể
lực, đạo đức, tâm hồn… để cho họ có thể tham gia vào lực lƣợng lao động, làm
giàu cho đất nƣớc góp phần cải tạo xã hội, cũng nhƣ phát huy truyền thống của
dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy,
phát triển nguồn nhân lực phải đƣợc tiến hành trên cả 3 mặt: Phát triển nhân
cách, phát triển sinh thể đồng thời tạo ra môi trƣờng xã hội thuận lợi cho nguồn
nhân lực phát triển” [5].
Tiếp cận dưới góc độ quản lý, phát triến triển nguồn nhân lực chính là
việc thực hiện tốt các chức năng và công cụ quản lý nhằm có đƣợc một đội ngũ
cán bộ, công nhân viên của tổ chức phù hợp về mặt số lƣợng và có chất lƣợng
cao [7]. Nhìn nhận dƣới góc độ quản lý quốc gia, khái niệm “Phát triển nguồn
nhân lực” đƣợc hiểu là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng
nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực này đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của vùng” [22].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu của Chƣơng trình Phát triển Liên
Hiệp Quốc – UNDP [1] thì phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của 5 yếu
tố:
1. Giáo dục – đào tạo,
2. Sức khỏe và dinh dƣỡng,
3. Môi trƣờng,
4. Việc làm,
5. Giải phóng con ngƣời.
5 yếu tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc nhau trong quá trình tác
động đến sự phát triển nguồn nhân lực. Những công trình nghiên cứu theo hƣớng
này khẳng định trong 5 yếu tố trên, giáo dục đào tạo là yếu tố nền tảng, là cơ sở
của tất cả các yếu tố khác. Yếu tố sức khỏe và dinh dƣỡng, môi trƣờng, việc làm
và giải phóng con ngƣời là những yếu tố thiết yếu nhằm duy trì và đáp ứng sự
phát triển bền vững nguồn nhân lực. Vì vậy, phần đóng góp của trí tuệ thông qua
giáo dục đào tạo đang chiếm tỷ trọng lớn so với các yếu tố khác trong cơ cấu giá
trị sản phẩm lao động.
Ngoài ra, khái niệm “Phát triển nguồn nhân lực” còn đƣợc nhìn nhận ở
nhiều góc độ khác nhau nhƣ:
- Xem thêm -