Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm xã hội, tỉ...

Tài liệu Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm xã hội, tỉnh bà rịa – vũng tàu

.PDF
111
823
99

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THANH HỒNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Thị Xuân Mai. Các số liệu, và kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ về “Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm xã hội, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” trình bày trong luận văn này được thu thập từ kết quả hoạt động, kết quả điều tra của một số cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Bà Riạ - Vũng Tàu, tháng 6 năm 2016 Tác giả Luận văn Trần Thanh Hồng LỜI CẢM ƠN Lời cảm ơn đầu tiên, sâu sắc và trân trọng nhất tôi xin gửi đến Quý Thầy Cô trong Hội đồng Khoa học xét duyệt đề cương. Và cô giáo PGS.TS Bùi Thị Xuân Mai người hướng dẫn khoa học cho tôi, cô đã tận tình, đầy trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giám đốc, Phó giám đốc Học viện Quý Thầy Cô, Quý nhà khoa học trong và ngoài nước đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã hết lòng truyền đạt, trang bị những kiến thức kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ các tài liệu cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu làm hành trang bước vào thực tiễn. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Sở LĐTBXH tỉnh BR – VT, lãnh đạo và viên chức quản lý, nhân viên chăm sóc Trung tâm xã hội tỉnh; Lãnh đạo và các Trưởng, phó khoa Bệnh viện tâm thần tỉnh BR – VT, Phòng LĐTBXHhuyện Xuyên Mộc và huyện Tân Thành tỉnh BR – VT đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành thu thập số liệu phục vụ đề tài Luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tinh thần giúp tôi vượt trở ngại trong quá trình học tập, nghiên cứu. Dù có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong nội dung luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của Quý nhà khoa học, Quý Thầy giáo, Cô giáo, và các đọc giả quan tâm để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh. Xin trân trọng cảm ơn! Bà Riạ - Vũng Tàu, tháng 6 năm 2016 Tác giả Luận văn Trần Thanh Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN ................................................................................................ 8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu .......................................... 8 1.2. Công tác xã hội đối với người tâm thần......................................................... 11 1.3. Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần............................................ 16 1.4. Một số yếu tố chi phối công tác Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ........................................................................................................................ 25 1.5 Tình hình người tâm thần và cơ sở pháp lý của quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .................................. 35 2.1 Khái quát về Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................ 35 2.2. Thực trạng người tâm thần tại Trung tâm xã hội Bà Rịa – Vũng Tàu.......... 37 2.3. Thực trạng hoạt động Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................... 41 2.4. Những yếu tố chi phối việc quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................... 60 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN ............................................................................. 68 3.1. Định hướng phát triển và các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả/tăng cường Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ....................................... 68 3.2. Một số giải pháp nâng cao theo hướng chuyên nghiệp Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần ................................................................................... 70 3.3. Một số khuyến nghị: ...................................................................................... 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu BTT, TTKT Bệnh tâm thần, tâm thần khuyết tật BTXH Bảo trợ xã hội CB, VCQL, NVCS Cán bộ,Viên chức quản lý, nhân viên chăm sóc CSSKTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần CTXH Công tác xã hội GD Giáo dục KH&CN Khoa học & Công nghệ LĐ - TB &XH Lao động – Thương binh và Xã hội NCVĐTT Người có vấn đề tâm thần NĐ – CP Nghị định - Chính phủ NKT, NLT Người khuyết tật, người lang thang NRNTT Người rối nhiễu tâm trí NTT, NTTPL Người tâm thần, người tâm thần phân liệt NVCTXH Nhân viên công tác xã hội PHCN Phục hồi chức năng SKTT Sức khỏe tâm thần TC Tài chính UBND Ủy ban nhân dân YT Y tế DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Khả năng đáp ứng của gia đình đối với nhu cầu của NTT khi chăm sóc tại gia đình ................................................................................................................. 38 Bảng 2: Đánh giá của NTT đã thuyên giảm về khả năng đáp ứng nhu cầu cho NTT tại TTXH tỉnh BR-VT ...................................................................................... 39 Bảng 3: Đánh giá của CB, VCQL, NVCS về những loại hình can thiệp của phương pháp CTXH được đưa vào kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng NTT tại Trung tâm xã hội Tỉnh BR-VT ............................................................................................ 42 Bảng 4: Đánh giá kết quả thực hiện phương pháp CTXH cá nhân ...................... 45 Bảng 5: Đánh giá kết quả thực hiện phương pháp công tác xã hội nhóm trong chăm sóc người tâm thần tại Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................. 48 Bảng 6: Đánh giá kết quả thực hiện phương pháp can thiệp cộng đồng trong chăm sóc người tâm thần tại Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................. 50 Bảng 7: Đánh giá của CB, NVCS tại Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT về thực hiện nguyên tắc CTXH khi làm việc với NTT .......................................................... 52 Bảng 8: Nhu cầu hỗ trợ của gia đình khi thực hiện chăm sóc NTT tại nhà ......... 63 Bảng 9: Đánh giá của gia đình về khó khăn của họ khi chăm sóc NTT tại nhà .... 65 Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ đầy đủ về kiến thức chuyên môn của cb, vcql, nvc trung tâm xã hội tỉnh bà rịa – vũng tàu về việc trang bị hiện nay ............................. 55 Biểu đồ 2: Đánh giá của CB, VCQL, NVCS Trung tâm xã hội về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ chuyên môn .................................................................... 57 Biểu đồ 3: Kinh phí hoạt động Trung tâm xã hội Bà Rịa – Vũng Tàu ( năm 2013 ,2014,2015) ............................................................................................................... 58 Biểu đồ 4: Thể hiện thực trạng trình độ của CB,VCQL,NVCS Trung tâm xã hội tỉnh BR-VT................................................................................................................ 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số người bị các bệnh về tâm thần trên thế giới là khá lớn. WHO (2008) đã chỉ ra trong năm 2004 có khoảng150 triệu người trên toàn thế giới về trầm cảm, 26 triệu người có chẩn đoán là schizophrenia, gần 40 triệu người đã có triệu chứng động kinh, 24 triệu người có mắc chứng mất trí tuổi già và vấn đề về trí nhớ, 125 triệu người bị ảnh hưởng bởi nghiện chất. Chỉ tính riêng tại Anh, theo thống kê trong năm 2007 có 8,65 triệu người đã trải nghiệm có rối loạn tâm thần, đến năm 2026 dự đoán có thể tăng lên 9.88 triệu người. Ở Việt Nam, theo báo cáo của Đề án trợ giúp xã hội và PHCN cho NTT và NRNTT dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020, số người rối nhiễu tâm thần đến năm 2010 chiếm khoảng 10% dân số, tương đương 8.892.400 người. Tại Hội nghị Sơ kết Đề án 1215 diễn ra ở tỉnh Quảng Ninh ngày 29/10/2015 cho thấy, số NRNTT ở dạng nặng chiếm 2,5% số người rối nhiễu tâm trí (tương đương 200.000 người). Số người có hành vi nguy hiểm cho gia đình, cộng đồng khoảng 154.000 người. Bệnh tâm thần được tổ chức WHO đánh giá là những bệnh có tác động nặng nề tới sự phát triển không chỉ đối với cá nhân mà đối với cả sự phát triển của xã hội và nó đòi hỏi sự chi phí tốn kém. Chỉ riêng ở Anh năm 2007 người ta ước tính hết 48.6 tỷ bảng Anh cho chăm sóc SKTT và dự toán đến 2026 cần tới 60.69 tỷ bảng Anh (McCrone et al., 2008). Tại Việt Nam theo số liệu của đề án 1215 về chăm sóc SKTT, kinh phí dự kiến cho thực hiện đề án khoảng trên 8.000 tỷ đồng với sự tham gia từ nhiều nguồn: Ngân sách nhà nước, địa phương, cộng đồng và các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên vấn đề phòng, chống hay can thiệp rối loạn tâm thần không đơn thuần là vấn đề tài chính mà nó phụ thuộc khá nhiều vào công tác quản lý trong đó có công tác quản lý chuyên môn, nhân sự và tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho lĩnh vực này. 1 Hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh BR –VT nói riêng trong bối cảnh số lượng người mắc các chứng rối loạn tâm thần ngày một gia tăng, song mạng lưới cơ sở phòng và điều trị, chăm sóc và PHCN cho NTT còn rất thiếu về chất lượng chăm sóc, nhất là số lượng nhân viên chuyên nghiệp nghề CTXH; Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tình thương đồng thời thiếu cả về cơ sở vật chất. Việc Quản lý NTT, NKT.. ở đại đa số Trung tâm BTXH chủ yếu mới chỉ dừng ở quản lý hành chính hoặc tập trung vào phát thuốc cho người bệnh đã từng điều trị ở các bệnh viện chuyên khoa tâm thần là chủ yếu. Phần lớn các Trung tâm dựa vào ngân sách Nhà nước. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa hoặc liên kết các Doanh nghiệp, Công ty tạo việc làm cho NTT đã thuyên giảm góp phần vừa phục hồi nhân cách, vừa trị liệu giúp họ sớm bình phục thì chưa được thực sự coi trọng. Các hệ thống chính sách pháp luật, dịch vụ đối với NTT còn chồng chéo, bất cập. Người dân và các đối tượng trợ giúp xã hội chưa được trợ giúp một cách toàn diện; Chưa có sự phối kết hợp liên ngành trong trợ giúp cho từng trường hợp cụ thể; Chưa được đánh giá nhu cầu để quản lý trường hợp; Chưa được phát hiện sớm, can thiệp sớm và trợ giúp, chăm sóc, phục hồi hành vi, ứng xử của NTT theo hướng dựa vào cộng đồng quan tâm chưa được đúng mức. Ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký Đề án Phát triển CTXH là một nghề ở Việt Nam theo Quyết định 32/2010/QĐ-TTG (gọi tắt là Đề án 32) nhằm tăng cường năng lực cho các cán bộ, thúc đẩy mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ cũng như hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan tới lĩnh vực này. Tiếp theo đó cuối năm 2011 Chính phủ cũng ký quyết định Đề án Đổi mới trợ giúp xã hội và PHCN cho NTT và NRNTT dựa vào cộng đồng (giai đoạn 2011-2020) nhằm thúc đẩy hệ thống dịch vụ PHCN, can thiệp vấn đề tâm thần và truyền thông nhằm phòng ngừa và giảm kỳ thị với NTT. Như vậy có thể thấy việc chăm sóc trợ giúp NTT (trong đó có gia đình họ) đang được xem là một nội dung quan trọng và cần được triển khai theo hướng chuyên nghiệp, trong đó CTXH là công cụ không thể thiếu được cho hoạt động này để đảm bảo tính chuyên môn ở Việt Nam. 2 Đến nay tỉnh BR-VT chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Qua 3 năm công tác (tháng 7/2013 đến nay), bản thân thật sự đồng cảm và chia sẽ những thiệt thòi của NTT so với những người bình thường và người có điều kiện, những trăn trở đó thúc đẩy tôi quyết tâm theo học lớp này để nghiên cứu và vận dụng kiến thức về CTXH trong lĩnh vực quản lý NTT có ý nghĩa góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm. Vì vậy, chúng tôi chọn chủ đề “Quản lý Công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần từ thực tiễn Trung tâm xã hội, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị về Quản lý CTXH đối với NTT tại các cơ sở công lập, ngoài công lập và cộng đồng nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc trợ giúp NTT ngày một tốt hơn và theo hướng chuyên nghiệp hơn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể có nhiều tài liệu, công trình khoa học liên quan tới hoạt động quản lý. Tuy nhiên không có nhiều đề tài, tài liệu hay các nghiên cứu về quản lý CTXH đối với NTT nhất là ở Việt Nam. Hiện tại nước ta chỉ có một vài nghiên cứu và tập trung về lĩnh vực điều trị trầm cảm, tự kỷ.. và nguồn nhân lực. Đơn cử như nghiên cứu của tác giả Tô Thanh Phương Phó Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (Thường Tín, Hà Nội) về vấn đề trầm cảm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến (2014) về phát hiện sớm và can thiệp sớm với trẻ tự kỷ trong đề tài Nhà nước: “Nghiên cứu biện pháp can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ ở nước ta hiện nay và trong giai đoạn 2011 – 2020”chỉ ra thực trạng và những khuyến nghị về mô hình cũng như sự phối hợp trong can thiệp sớm phát hiện sớm đối với trẻ tự kỷ. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực về CTXH của Bộ LĐTBXH (2012) hay về chăm sóc SKTT của Cục Bảo trợ xã hội và Đại học Lao động – Xã hội (2012) chỉ ra sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực CTXH nói chung hay CTXH trong lĩnh vực SKTT. Nghiên cứu đánh giá hệ thống dịch vụ trong SKTT của Cục bảo trợ xã hội Bộ LĐTBXH – và UNICEF năm 2015 cũng cho thấy những hạn chế về số lượng và chất lượng của mạng lưới dịch vụ trong lĩnh vực này ở Việt 3 Nam đòi hỏi phải có những nỗ lực rất lớn của chính phủ, địa phương và cơ quan chức năng cũng như gia đình và cộng đồng để cải thiện tình hình. Một trong những khuyến nghị quan trọng đó là đổi mới cơ chế, chính sách quản lý trong lĩnh vực chăm sóc SKTT ở Việt Nam trong thời gian tới. Nghiên cứu về SKTT của phụ nữ và trẻ em của tổ chức RTCCD ( 2008) chỉ ra một số dạng rối loạn tâm thần thường gặp ở phụ nữ và trẻ em tại một số địa bàn ở Hà Nội và những yếu tố như phát triển kinh tế xã hội cũng như môi trường có tác động tới tình trạng rối nhiễu/rối loạn tâm thần ở phụ nữ và trẻ em.. Nghiên cứu của bác sỹ Đặng Như Cương (2010) đã chỉ ra những dạng rối loạn khá điển hình như trầm cảm, lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn do nghiện ma túy... như những rối loạn tâm thần tiêu biểu trong cộng đồng dân cư của Việt Nam thời điểm đó. Nghiên cứu về Một số giải pháp nhằm hạn chế bạo lực gia đình đói với phụ nữ và trẻ em của tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010)đã chỉ ra thực trạng và các nguyên nhân tác động tiêu cực tới tâm thần của phụ nữ và trẻ em. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam. Tóm lại: Có thể thấy đã có những nghiên cứu liên quan tới SKTT, các rối loạn tâm thần cũng như những yếu tố ảnh hưởng; Nhưng chưa có một công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò can thiệp, phối kết hợp liên ngành trong trợ giúp cho từng trường hợp cụ thể; Đánh giá nhu cầu để quản lý trường hợp; Phát hiện sớm, can thiệp sớm và trợ giúp, chăm sóc, phục hồi hành vi, ứng xử của NTT theo hướng dựa vào cộng đồng nên tôi đề cập đến những nội dung này về lĩnh vực quản lý CTXH trong chăm sóc SKTT nói chung và trong các trung tâm, cơ sở dành cho NTT nói riêng để vận dụng vào Quản lý CTXH đối với NTT tại Trung tâm xã hội, tỉnh BR-VT. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số lý luận về quản lý, CTXH, NTT và Quản lý CTXH về tâm thần và đánh giá thực trạng quản lý CTXH đối với NTT tại Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp thiết yếu nhằm thực hiện tốt hơn Quản lý CTXH đối với NTT theo hướng chuyên sâu trên cả nước nói chung và tại Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT nói riêng trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Quản lý, CTXH, Quản lý CTXH đối với NTT. - Đánh giá thực trạng Quản lý CTXH đối với NTT và những yếu tố chi phối đến công tác Quản lý CTXH đối với NTT tại Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT và một số yếu tố chi phối đến hoạt động Quản lý CTXH đối với NTT. - Đưa ra khuyến nghị về giải pháp cho Quản lý CTXH đối với NTT theo hướng chuyên nghiệp. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động Quản lý CTXH đối với NTT 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh quản lý CTXH đối với những hình thức thực hành thực tiễn của CTXH đối với NTT như CTXH cá nhân, CTXH nhóm hay phát triển cộng đồng đối với NTT Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tập trung chủ yếu ở Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT, ấp 6, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành đồng thời có nghiên cứu thêm một vài nét về hoạt động tại Bệnh viện tâm thần tỉnh, xã Bình Ba, huyện Châu Đức, tỉnh BR – VT và một số trường hợp ngoài cộng đồng dân cư trên địa bàn Tỉnh để có cơ sở đối chứng so sánh. 5 Về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên 29 NTT(đã thuyên giảm có khả năng tương tác) bao gồm tại Trung tâm xã hội tỉnh, bên cạnh đó có nghiên cứu một số trường hợp tại bệnh viện tâm thần tỉnh BR – VT và ngoài cộng đồng thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh BR – VT làm đối chứng so sánh. Nghiên cứu trên nhóm khác thể là cán bộ nhân viên của Trung tâm và cộng đồng (127 viên chức quản lý, chuyên viên tâm lý, chuyên viên quản lý ca, nhân viên chăm sóc tại Trung tâm xã hội tỉnh, Bệnh viện tâm thần tỉnh BR – VT và cán bộ LĐTBXH tại cộng đồng). Nghiên cứu cũng được tiến hành với 20 gia đình ngoài cộng đồng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận (phương pháp tiếp cận) Nghiên cứu được tiếp cận với phương pháp luận là duy vật biện chứng. Các cứ liệu được xem xét từ nhiều chiều cạnh, nhiều góc độ. Những lập luận đều có căn cứ cơ sở khoa học và thực tiễn. 5.2. Các phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp thống kê, nghiên cứu phân tích, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các nghiên cứu, báo cáo, tài liệu có sẵn và phân tích các góc độ có liên quan. - Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia là các nhà nghiên cứu là 04 người (các giảng viên), người triển khai thực hiện chính sách là 03 người (Lãnh đạo Tỉnh Ủy và Sở LĐ-TBXH tỉnh BR-VT), các 02 Quản lý và 05 chuyên gia liên quan (05 chuyên gia gồm: BS- Trưởng phòng YT-phục hồi chức năng; Trưởng phòng Nuôi dưỡng; Chuyên viên tâm lý trình độ ThS; Bí thư Chi đoàn TNCSHCM; NVCS cùng công tác tại Trung tâm xã hội tỉnh BR-VT và 02 cán bộ LĐTBXH cấp xã) - Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động thực tiễn của CB,VCQL, NVCS, NTT và gia đình của họ (khi đi vãng gia...). - Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 07 phỏng vấn sâu với VCQL, NVCS có nhiều năm công tác gắn bó với nghề CTXH tại nơi quan sát. 6 - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 80 NVCS, 40 CB, VCQL của Trung tâm xã hội và Bệnh viện tâm thần tỉnh BR-VT; 20 gia đình ngoài cộng động có người thân là NTT; 29 NTT đã thuyên giảm ở Trung tâm xã hội tỉnh và Bệnh viện tâm thần tỉnh BR-VT. 5.3 Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng phần mềm SPSS...20 để thống kê các số liệu định lượng và xử lý dữ liệu định tính bằng phương pháp tổng hợp trích dẫn... 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu thập từ Luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu về Quản lý CTXH đối với NTT nói riêng và lý luận về chính sách ASXH với NTT nói chung. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực Quản lý CTXH đối với NTT và làm cơ sở để một số nơi có nhu cầu nghiên cứu tham khảo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng Quản lý CTXH đối với NTT tại Trung tâm xã hội tỉnh BR – VT. Những phát hiện về rào cản khách quan và chủ quan đối với công tác quản lý CTXH tại Trung tâm sẽ là cơ sở cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác Quản lý liên quan tới lĩnh vực CTXH đối với NTT tại tỉnh BR – VT nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý CTXH đối với NTT. - Chương 2: Thực trạng Quản lý CTXH đối với NTT tại tỉnh BR– VT. - Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc đảm bảo Quản lý CTXH đối với NTT từ thực tiễn Trung tâm xã hội tỉnh BR - VT. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm Quản lý Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Do vậy cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau: Nhà khoa học nổi tiếng về quản lý là Tailor có nhận định: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " . Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả, quyền uy duy nhất của nó là thành tích". Fayel cũng là một nhà khoa học tiền bối về quản lý nhận định: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Trong định nghĩa quản lý Fayel đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát; và nếu lý giải một cách đơn giản như vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản chất thống nhất của nó. Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất, hiệu quả. 8 Theo Ông, Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự thống nhất của ba yếu tố: Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân. Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn các bên. Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể. Một khái niệm rất gẫn gũi với quản lý là lãnh đạo. Nhiều người đã lầm tưởng hai khái niệm này là như nhau, tuy nhiên quản lý và lãnh đạo là hai thuật ngữ khác nhau, thuộc 2 tầng hoạt động khác nhau song chúng có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ với nhau. Hoạt động lãnh đạo tập trung vào việc đưa ra quyết sách, xác định mục tiêu, kế hoạch phấn đấu, vạch ra chính sách tương ứng và phương hướng lãnh đạo khu vực, ban ngành, đơn vị tiến lên phía trước… Còn quản lý tập trung giữ vững và tăng cường hoạt động của tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu mà lãnh đạo đã xác định. 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội Theo Hiệp hội Quốc gia nhân viên CTXH Mỹ (NVCTXH) (NASW): CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ (Zastrow, 1996: 5). Theo Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế 7/2000 tại Montreal, Canada (IFSW), CTXH được định nghĩa như sau: “CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc cơ bản của nghề”. 9 CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống (Zastrow, 1999.). Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Theo Nguyễn Thị Oanh (2004). Định nghĩa cổ điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp. Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình. Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) đưa ra một khái niệm về CTXH như sau: CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo ASXH. Để cụ thể hóa khái niệm trên, Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ cũng khẳng định CTXH là góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người. Hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng nhân cách sống đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc mang tính thuần phong mỹ tục. 1.1.3. Khái niệm người tâm thần và một số đặc điểm chung của người tâm thần Người tâm thần là những người mắc các BTT do hoạt động não bộ bị rối loạn gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, tư duy, hành vi, tác phong, 10 tình cảm, cảm giác v.v... làm cho bản thân bị giảm sút khả năng lao động, học tập, đảo lộn sinh hoạt, gây căng thẳng cho các thành viên trong gia đình, tổn thiệt về kinh tế, tình cảm của gia đình và cộng đồng (Cục BTXH.2015. Giáo trình CTXH trong CSSKTT tập 1.). Có nhiều dạng rối loạn tâm thần được xác định bởi tổ chức y tế thế giới đó là các dạng: Tâm thần phân liệt;Trầm cảm; Rối loạn lưỡng cực; Bệnh Alzheimer; rối loạn ăn uống; Ám ảnh; Ám sợ; Lo âu; Rối loạn tâm thần do rượu hay ma túy; Chậm phát triển trí tuệ: ….Các cá nhân ở mọi lứa tuổi đều có thể gặp phải dạng rối loạn tâm thần trên khi có những yếu tố tác động khác nhau. Những người mắc rối loạn tâm thần thường bị rối loạn về các khía cạnh tâm lý như cảm xúc, suy nghĩ và hành vi. Họ có thể mắc các rối loạn này ở những mức độ khác nhau, song nhìn chung nó đều ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống, sinh hoạt và làm việc hàng ngày. Họ gặp khá nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Và vì vậy họ thường bị giảm sút các chức năng xã hội, không có việc làm, khó khăn ra quyết định, giao tiếp và hòa nhập cộng đồng. Nếu còn nhỏ thì họ gặp khó khăn tới trường, khó khăn trong học tập, ảnh hưởng nặng nề về khả năng tư duy, tưởng tượng và phát triển nhân cách. 1.2. Công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần 1.2.1. Khái niệm công tác xã hội đối với người tâm thần Trên cơ sở khái quát những khái niệm về CTXH về NTT xin đưa ra khái niệm về CTXH đối với NTT như sau: CTXH đối với NTT: Là một hoạt động chuyên môn nhằm trợ giúp cá nhân NTT, gia đình NTT cũng như cộng đồng của họ nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội do BTT gây nên từ đó góp phần đảm bảo ASXH cho cá nhân và gia đình của NTT. Từ khái niệm trên về CTXH đối với NTT, có thể thấy một số đặc điểm nổi bật trong khái niệm CTXH với NTT như sau: 11 - Đối tượng tác động của CTXH đối với NTT: Là những cá nhân, gia đình, cộng đồng NTT hay người mắc các bệnh tật có nguy cơ cao với BTT hậu quả ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống tình cảm, đời sống xã hội. Đặc điểm của NTT nặng ăn mặc và vệ sinh cơ thể dơ bẩn; Do đó nảy sinh sự phân biệt đối xử hoặc kỳ thị trong cộng đồng làm cho NTT đôi lúc có hành vi công kích, tấn công người xung quanh. - Mục đích của CTXH đối với NTT: Là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình của NTT tăng cường chức năng xã hội, hòa nhập cộng đồng và thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình NTT tiếp cận được chính sách, nguồn lực xã hội trongcan thiệp giải quyết những khó khăn mà họ gặp phải. Mục đích CTXH đối với NTT nhằm giúp họ tăng cường các chức năng xã hội mà họ bị suy giảm do các rối loạn tâm thần, thúc đẩy sự hòa nhập của NTT trong xã hội, giảm sự kỳ thị với NTT, giúp cộng đồng sớm thay đổi cách nhìn với NTT, tâm thần đã thuyên giảm từ kỳ thị sang thân thiện hơn, không còn phân biệt như trước đây. Giúp NTT có sự bình đẳng được hòa nhập cộng đồng, trở lại cuộc sống đời thường với gia đình, dòng tộc, họ hàng, như những con người bình thường có quyền sống, quyền tự do. CTXH với NTT còn hướng tới biện hộ, thúc đẩy hệ thống chính sách hoàn thiện, phù hợp cho NTT và gia đình họ. Những khó khăn và nhu cầu của NTT: Do có sự phân biệt đối xử, sự kỳ thị của gia đình, dòng tộc và cộng đồng hoặc phần lớn NTT thuộc diện hộ nghèo họ vừa bị tổn thương vừa không có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội. Nhu cầu của họ là được sinh sống chung trong môi trường nơi sinh ra lớn lên cùng gia đình và cộng đồng, được chữa trị kịp thời, được hưởng thụ văn hóa và có việc làm.... để sớm phục hồi sức khỏe, phục hồi hành vi, nhân cách.... Từ thập niên 80 của thế kỷ trước. Đến nay, nhiệm vụ phòng BTT ở tầng vĩ mô đã trở thành nhiệm vụ chung của nhiều lĩnh vực chuyên môn trong xã hội trong đó có CTXH. Ở Việt nam, do CTXH chỉ mới được xây dựng và phát triển trong vòng mười năm gần đây, vai trò của CTXH trong phòng ngừa BTT ở tầng vĩ mô còn chưa rõ nét, tuy nhiên, trong tương lai đây sẽ là vai trò chủ đạo ( Nguyễn Thị Thanh Hương, 2013). 12 Nhiệm vụ CTXH đối với NTT ở nước ta hiện nay đối với xã hội, cộng đồng: Là tổ chức triển khai, kết nối mạng lưới xã hội, phát triển đội ngũ tình nguyện viên, nhân viên CTXH trong kế hoạch hỗ trợ thân chủ tham dự vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng một cách đồng bộ và khẩn trương như: Truyền thông, giáo dục sức khỏe, giúp các nhóm đặc thù phục hồi, phát triển thể chất và tinh thần…các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi nhân viên CTXH trong kế hoạch hỗ trợ thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng). 1.2.2. Nguyên tắc công tác xã hội đối với người tâm thần Các nguyên tắc CTXH đối với NTT cũng được tuân thủ dựa trên nguyên tắc chung của nghề CTXH đó là tôn trọng, chấp nhận thân chủ, hoạt động trợ giúp,tiếp cận dựa trên sức mạnh, các tiềm năng của thân chủ, giúp họ tự sử dụng năng lực của chính mình một cách thích hợp trong giải quyết vấn đề. Nguyên tắc CTXH đối với NTT là tôn trọng dù cho họ bị tâm thần, không nên áp đặt các quan điểm của mình đối với NTT, gia đình họ. Không khiển trách và đỗ lỗi cho họ, mà cần giúp họ hiểu được các giá trị và niềm tin đó tác động như thế nào tới vấn đề của họ, giúp họ tìm ra giải pháp phù hợp, phân biệt sự thật và những nhận thức sai lầm cho giải quyết vấn đề thúc đẩy sự tự chủ và khả năng tự xác định có ý thức của họ, làm cho các kinh nghiệm trong cuộc sống của thân chủ có giá trị và được khẳng định. Ngoài ra còn có các nguyên tắc đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp như đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của mỗi NTT hay gia đình họ; NVCTXH cần tự ý thức về chuyên môn, thái độ trong khi làm việc với NTT, đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp trong quá trình làm việc với NTT hay gia đình họ. 1.2.3. Các loại hình công tác xã hội đối với người tâm thần Trên cơ sở các phương pháp cơ bản của CTXH như CTXH với cá nhân (gia đình), CTXH với nhóm và phát triển cộng đồng, khi thực hành CTXH với NTT các hoạt động cũng được triển khai với NTT ở các khía cạnh cá nhân, nhóm và cộng đồng. 13 1.2.3.1. Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Công tác xã hội cá nhân với NTT được xem như hoạt động mà ở đó các nhân viên xã hội sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn CTXH thông qua các hoạt động như quản lý trường hợp, tham vấn, hỗ trợ khủng hoảng… để giúp đỡ NTT và gia đình họ giải quyết những vấn đề liên quan tới tình trạng tâm thần của họ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản cũng như tăng cường các chức năng xã hội của NTT. Mục tiêu quan trọng của CTXH cá nhân với NTT là giúp đỡ NTT giảm thiểu hay vượt qua tình trạng BTT và hòa nhập xã hội ngay sau khi họ trong tình trạng có những rối loạn tâm thần. Trong công tác này, người tham gia trợ giúp NTT cần có kỹ năng tạo lập mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và đối tượng, kỹ năng lắng nghe, vấn đàm, tham vấn, thấu cảm... để sử dụng vào các hoạt động chính của CTXH cá nhân. Nó góp phần đạt được những mục tiêu của sự giúp đỡ mà không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại của người được giúp đỡ (Bùi Thị Xuân Mai. 2010). Các nội dung cơ bản của CTXH cá nhân với NTT như: - Hoạt động quản lý ca/trường hợp là NTT; hoạt động này giúp cho quy trình tiếp nhận, chăm sóc, đánh giá, lên kế hoạch chăm sóc… mang tính toàn diện. - Tham vấn cho NTT đã ổn định hay gia đình của họ nhằm đối phó hay phòng ngừa những vấn đề là nguy cơ gây nên tâm thần ở họ. - Hỗ trợ NTT và gia đình họ huấn luyện và xây dựng khả năng ứng phó với stress, với khủng hoảng, một yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của rối loạn tâm thần. Trong chu trình này nhân viên CTXH sử dụng những kỹ năng đó để hỗ trợ NTT/gia đình vượt qua khó khăn trong việc thực hiện các chức năng xã hội của họ. Tạo điều kiện cho NTT/gia đình đánh giá, xác định vấn đề, tiềm kiếm tiềm năng, điểm mạnh tiến đến nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề của NTT/gia đình tùy theo năng lực của mỗi người, thông qua sự hỗ trợ của nhân viên CTXH. 1.2.3.2. Công tác xã hội nhóm đối với người tâm thần Công tác xã hội nhóm với NTT chính là việc tổ chức các loại hình nhóm khác nhau để giúp NTT PHCN xã hội của họ. Với nhóm NTT loại hình nhóm tỏ ra 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan