Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở hàn quốc giai ...

Tài liệu Tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở hàn quốc giai đoạn từ 1997 đến 2010

.PDF
112
472
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- PHẠM THỊ LINH TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở HÀN QUỐC GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Châu Á học HÀ NỘI – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------- PHẠM THỊ LINH TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở HÀN QUỐC GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN 2010 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 50 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOA HỮU LÂN Hà nội -2012 II MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6 1. Lý do lựa chọn đề tài............................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 8 3. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 11 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 11 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 12 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI .............................................. 14 1.1. Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế ................................................. 14 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế...................................................... 14 1.1.2. Các thước đo tăng trưởng kinh tế ................................................. 14 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ........................... 16 1.1.4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế..................................................... 16 1.2. Lý luận chung về phúc lợi xã hội ....................................................... 17 1.2.1. Khái niệm phúc lợi xã hội ............................................................ 17 1.2.2. Các chỉ số liên quan đến nội hàm giải quyết của phúc lợi xã hội...... 20 1.2.3. Kết cấu chế độ phúc lợi xã hội ..................................................... 22 1.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội ........................ 24 1.3.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở vật chất để thực hiện phúc lợi xã hội ... 24 1.3.2. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện và tiền đề để phát triển và đa dạng hóa các hoạt động phúc lợi xã hội ................................................. 26 1.3.3. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện mở rộng sản xuất, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp và lạm phát ........................................... 27 1.3.4. Một số hạn chế, tồn tại ................................................................. 28 1.4. Mối quan hệ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ........... 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 30 1 CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN PHÚC LỢI XÃ HỘI CỦA HÀN QUỐC TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 ................ 31 2.1. Khái quát quá trình tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn từ sau khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 đến năm 2010 ....................... 31 2.2. Một số tác động chủ yếu của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc giai đoạn 1997 - 2010 ...................................................... 39 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng cải thiện mức sống và thu nhập bình quân đầu người ........................................................... 40 2.2.2. Tăng trưởng kinh tế góp phần giảm bất bình đẳng thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, cân bằng giữa nông thôn và thành thị .... 41 2.2.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng hệ thống phúc lợi lao động và dịch vụ việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. .................................. 45 2.2.4. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện môi trường giáo dục đào tạo và vấn đề nhà ở ................................................................................ 51 2.2.5. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng .......................................................................... 56 2.3. Một số nhận xét về tác động của tăng trưởng kinh tế tới phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc giai đoạn 1997 - 2010 ...................................................... 63 2.3.1 Mặt tích cực .................................................................................. 63 2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại ........................................................... 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 75 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THAM KHẢO CHO VIỆT NAM TỪ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở HÀN QUỐC .............................................. 76 3.1. Khái quát thực trạng gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện an sinh xã hội của Việt Nam trong những năm gần đây ................................. 76 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 76 3.1.2. Một số chính sách thực hiện xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội ......................................................................................................... 79 2 3.1.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện công bằng xã hội, an sinh xã hội những năm gần đây ............................................. 81 3.2. Một số bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam từ thực tế của Hàn Quốc .................................................................................................. 91 3.2.1. Tập trung phát triển kinh tế, tăng nguồn vốn tích lũy làm cơ sở để giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ....................................................... 92 3.2.2. Luôn đặt mục tiêu cân đối hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội .................................................................... 93 3.2.3. Tập trung xây dựng phong trào nông thôn mới nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ............................. 94 3.2.4. Sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội và công tác xã hội hóa an sinh xã hội ...................... 95 3.2.5. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội ............................................... 97 3.2.6. Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho tầng lớp thu nhập thấp ............ 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 100 KẾT LUẬN ................................................................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 103 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của Hàn Quốc qua các thời kì và các năm Bảng 2.2: Bảng thống kê tăng trưởng của 30 nước OECD (tháng 11/2009) Bảng 2.3 : Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của Hàn Quốc qua các năm Bảng 2.4: Những thay đổi trong thu nhập bình quân đầu người trong những năm gần đây Bảng 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hàn Quốc qua các năm Bảng 2.6: Tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP của Hàn Quốc giai đoạn 1997-2010 Bảng 2.7: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo ngành kinh tế của Hàn Quốc năm 1997-2010 Bảng 2.8: Ngân sách phân chia theo các lĩnh vực chủ yếu (dự kiến năm 2010) Bảng 2.9: Hệ số GINI của Hàn Quốc qua một số năm Bảng 2.10: Chỉ tiêu khoảng cách 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất ở một số nước trên thế giới Bảng 2.11: Phân phối thu nhập của một số quốc gia trên thế giới năm 2002 Bảng 2.12: Số lao động có việc làm trong tổng lực lượng lao động của Hàn Quốc Bảng 2.13: Tỷ lệ thất nghiệp qua các năm của Hàn Quốc Bảng 2.14: Số lượng cơ sở dịch vụ Y tế và phúc lợi xã hội Bảng 2.15: Số người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ Y tế và phúc lợi xã hội Bảng 2.16: Chỉ số phát triển con người và các chỉ số thành phần Bảng 2.17: Chi tiêu phúc lợi xã hội của một số nước thành viên OECD chủ yếu (2003) 4 Bảng 2.18: So sánh chi tiêu phúc lợi xã hội và chi tiêu phúc lợi xã hội thực năm 2005 Bảng 2.19: Khoảng cách giàu nghèo của Hàn Quốc qua các năm Bảng 2.20: Xếp hạng công bằng xã hội của các nước OECD Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Bảng 3.2: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế Bảng 3.3: Thu nhập thực tế bình quân đầu người của Việt Nam Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam tính theo thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của hộ gia đình Bảng 3.5: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong tổng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 2006-2009 Bảng 3.6: Hệ số GINI của Việt Nam (điểm từ 0 đến 1) Bảng 3.7: Thu nhập bình quân một người một tháng và khoảng cách chênh lệch giàu nghèo của Việt Nam Bảng 3.8: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2010 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Xu hướng phát triển chung của hầu hết các nền kinh tế thế giới hiện nay là tập trung phát triển kinh tế xã hội theo hướng ổn định và bền vững. Muốn thực hiện được mục tiêu cơ bản này đòi hỏi các nước phải tập trung giải quyết được vấn đề cơ bản giữa tăng trưởng kinh tế với phúc lợi xã hội, công bằng xã hội (hay an sinh xã hội). Hai mục tiêu này có mối quan hệ và tác động mật thiết với nhau. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở tạo ra lực lượng của cải, vật chất cho xã hội, là điều kiện để thực hiện phúc lợi xã hội. Phúc lợi xã hội sẽ tạo ra sự công bằng, bình đẳng xã hội và tạo sự ổn định xã hội, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững. Thực tế cho thấy có những quốc gia chỉ tập trung cho tăng trưởng kinh tế mà không chú ý tới vấn đề phúc lợi xã hội dẫn đến một nền kinh tế không ổn định, tạo mâu thuẫn và bất bình đẳng xã hội, làm giảm hoặc phá vỡ các mục tiêu kinh tế. Thực tế đã chứng minh chỉ khi nào đạt được sự cân bằng, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội thì mới tạo nên sự phát triển ổn định, vững chắc và tiến tới một quốc gia thịnh vượng. Tuy nhiên do nhiều nhân tố khác nhau tác động nên không phải ở tất cả các giai đoạn và tất cả các quốc gia đều có thể thực hiện được thành công hai mục tiêu nói trên. So sánh với nước ta trong nhiều năm qua, tăng trưởng kinh tế luôn gắn với công bằng xã hội, đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng hiện nay. Phát biểu tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI năm 2011, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh ba nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn 2011-2015 là: ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thực hiện an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác động của tăng trưởng kinh tế đến an sinh xã hội ở 6 nước ta còn nhiều tồn tại, hạn chế dẫn đến phát triển kinh tế xã hội chưa thật sự ổn định, bền vững: tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo đang có xu hướng tăng, một số hạn chế, bất cập về vấn đề việc làm và các chính sách an sinh xã hội đang ảnh hưởng đến điều kiện sống và làm việc của một bộ phận không nhỏ người dân lao động. Hàn Quốc cũng là một quốc gia có nhiều điểm tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội và xuất phát điểm kinh tế cũng đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu như nước ta. Hơn nửa thế kỷ qua, Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng và trở thành một nước công nghiệp hiện đại, mức thu nhập bình quân cao và là một trong những “con Rồng Châu Á”. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kỳ của kinh tế Hàn Quốc trong thời gian qua là nhờ kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện phúc lợi xã hội. Những tác động hiệu quả, tích cực từ tăng trưởng kinh tế đến việc thực hiện các vấn đề phúc lợi xã hội, trong đó, các yếu tố tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề, cơ sở vật chất cơ bản để thực hiện mục tiêu và chính sách phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế Hàn Quốc phát triển ổn định, bền vững và đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các tác động tăng trưởng kinh tế đến thực hiện phúc lợi xã hội (an sinh xã hội) là một vấn đề quan trọng, cần thiết (cả về mặt lý luận và thực tiễn) đối với các nước trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng. Là một học viên Châu Á học, tôi lựa chọn đề tài: “Tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc giai đoạn từ 1997 đến 2010”. Với tinh thần lấy ngoài phục vụ trong, từ thành công của Hàn Quốc, hi vọng có thể tìm ra một số bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho Việt Nam trong việc gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các vấn đề an sinh xã hội, công bằng xã hội. 7 2. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là vấn đề quan trọng đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Dưới các góc độ khác nhau, có những công trình nghiên cứu đi sâu phân tích các vấn đề lý luận, có những công trình nghiên cứu về các tác động và ảnh hưởng của hai yếu tố này. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu đi sâu phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội và ngược lại trên các bình diện kinh tế, xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội…Trong các công trình này có thể thấy tiêu biểu một số công trình nghiên cứu sau đây: a. Công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài: - Công trình nghiên cứu: “ 한국의 사회복지정책과 경제성장: 사회복지제도의 긴요성과 그 효율성에 대하여” của học giả 이철우 (고려대학교 사회학과) (“Tăng trưởng kinh tế và chính sách phúc lợi xã hội của Hàn Quốc: về tầm quan trọng và tính hiệu quả” của Lee Chol U - khoa xã hội học trường ĐH Korea); công trình nghiên cứu “경제성장과 사회후생간의 관계” của học giả 강성진 (고려대학교 경제학과 교수) (“Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội” của Kang Syong Jin - Giáo sư khoa Kinh tế ĐH Korea). Các công trình này đều nêu lên được các vấn đề cơ bản như: lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội, mối quan hệ giữa hai mục tiêu trên; những biến đổi về phúc lợi xã hội của Hàn Quốc qua các giai đoạn từ sau năm 1953, quan hệ giữa phúc lợi xã hội với tăng trưởng và phân phối thu nhập…tuy nhiên chưa nêu rõ được những tác động, đặc biệt những tác động hiệu quả, tích cực từ tăng trưởng kinh tế đến thực hiện phúc lợi xã hội để tạo nên sự phát triển thần kỳ, bền vững của kinh tế Hàn Quốc; các số liệu còn chưa cập nhật. b. Công trình nghiên cứu của các học giả trong nước 8 - Công trình nghiên cứu “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội: Lý thuyết và thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đỗ Phú Trần Tình, NXB Lao động, 2010: Công trình này đã căn bản giải quyết được các vấn đề cơ bản như: nêu lên một số lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, kinh nghiệm của một số nước về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, thực trạng về các tác động của tăng trưởng kinh tế đối với việc thực hiện công bằng xã hội ở TP. Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra được những định hướng và giải pháp cơ bản để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Tuy nhiên, công trình này cũng mới chỉ nêu lên một số bài học kinh nghiệm chung nhất của một số nước mà chưa có những phân tích cụ thể, đồng thời cũng mới là những nghiên cứu cục bộ của một tỉnh riêng lẻ, chưa có sự khái quát và tính ứng dụng trên phạm vi cả nước. - Công trình nghiên cứu “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS. Vũ Văn Phúc - Tổng biên tập Tạp chí Cộng Sản: Công trình đã nêu được khái quát khái niệm an sinh xã hội và cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội; kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội và những thách thức đang đặt ra đối với quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam; quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và những giải pháp trọng tâm để đổi mới, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội - Công trình nghiên cứu “ Gắn kết tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta” của học giả Hoàng Đức Thân: Công trình đã khái quát được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội; đồng thời nêu lên thực tiễn giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những định 9 hướng giải pháp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta giai đoạn 2011-2020. - Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam về chế độ phúc lợi xã hội nói chung trên thế giới hay của các nước khác như Nhật Bản... đã xuất hiện khá nhiều như: công trình nghiên cứu “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay” của học giả Trần Thị Nhung - Viện Nghiên cứu Đông Nam Á; “Một số vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản và Việt Nam” của học giả Dương Phú Hiệp, Nguyễn Duy Dũng; “Phúc lợi xã hội trên thế giới: Quan niệm và phân loại” của học giả Trần Hữu Quang …song các công trình nghiên cứu về chế độ phúc lợi xã hội của Hàn Quốc thì thực sự còn rất vắng bóng. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách khá toàn diện và sâu sắc một số khía cạnh liên quan đến tăng trưởng kinh tế và thực hiện chế độ phúc lợi xã hội cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó, một số công trình đi sâu phân tích kết quả các chính sách xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội ở Việt Nam, tác động của tăng trưởng kinh tế đối với công bằng xã hội và tác động của công bằng xã hội đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập một cách hệ thống nội hàm tăng trưởng kinh tế và thực hiện phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Vì vậy, công trình luận văn này trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu đã có, đi sâu hệ thống hóa và phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc giai đoạn 1997-2010, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất: Khái quát một số cơ sở lý luận chủ yếu về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội 10 Thứ hai: Phân tích các tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2010. Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc rút ra một số bài học kinh nghiệm thực tiễn tham khảo và áp dụng đối với nước ta. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội, nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế đối với chính sách phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm tham khảo và áp dụng cho Việt Nam. - Về phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vấn đề trên trong giai đoạn 1997-2010 (giai đoạn phục hồi khủng hoảng kinh tế của Hàn Quốc). Trong phạm vi của đề tài này, luận văn chỉ chủ yếu nghiên cứu và đề cập đến tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc, mà không đánh giá chiều ngược lại. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện bài luận văn này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp sưu tầm, phân loại và xử lý tài liệu.  Phương pháp tổng hợp, phân tích và chứng minh.  Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, nhà khoa học.  Phương pháp đồng qui, so sánh  Phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn bước đầu tập hợp tài liệu, phân tích một cách có hệ thống các tác động của tăng trưởng kinh tế đến thực hiện chế độ phúc lợi xã hội ở Hàn 11 Quốc trên các mặt của đời sống xã hội. Đây là vấn đề mà rất nhiều giới nghiên cứu quan tâm. Dưới tác động của tăng trưởng kinh tế, phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, chất lượng cuộc sống được nâng cao như thế nào. Thông qua tìm hiểu những mặt thành công và hạn chế của quá trình tác động này, chúng ta có liên hệ gì trong quá trình thực hiện an sinh xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đã có những đóng góp sau:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội.  Khái quát được quá trình tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc, đặc biệt từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1997 đến năm 2010.  Phân tích được tác động của tăng trưởng kinh tế đến thực hiện phúc lợi xã hội, đặc biệt những tác động hiệu quả, tích cực.  Đánh giá được những thành công và hạn chế của các tác động của tăng trưởng kinh tế đối với thực hiện phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc  Rút ra được một số bài học kinh nghiệm tham khảo và áp dụng đối với Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội. Chương này tập trung trình bày khái quát cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội; những tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội và mối quan hệ hài hòa giữa hai yếu tố trên. Chương 2: Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi xã hội của Hàn Quốc từ năm 1997 đến năm 2010. Trong chương này, người viết tập trung nêu lên những tác động của tăng trưởng kinh tế đến các mặt của hệ 12 thống phúc lợi xã hội của Hàn Quốc từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 đến năm 2010 và đánh giá các mặt thành công, hạn chế. Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam từ tác động của tăng trưởng kinh tế đối với vấn đề phúc lợi xã hội ở Hàn Quốc. Chương này tập trung nêu một vài nét về tác động của tăng trưởng kinh tế đối với việc thực hiện công bằng xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam những năm gần đây và nêu lên các bài học kinh nghiệm có thể tham khảo từ Hàn Quốc. 13 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI 1.1. Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Nếu tiếp cận trong ngắn hạn, thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu tiếp cận trong dài hạn, thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng hay sự mở rộng sản lượng của một nền kinh tế qua các năm (sự mở rộng của sản lượng tiềm năng). Như vậy có thể định nghĩa chung nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng dùng để so sánh tương đối giữa các thời kỳ. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. 1.1.2. Các thước đo tăng trưởng kinh tế Đo lường tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được các quốc gia, các nhà kinh tế hết sức quan tâm. Theo quan điểm của kinh tế học vĩ mô hiện đại ngày 14 nay, thước đo tăng trưởng kinh tế được xác định bao gồm hai tiêu chí chính sau: - Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước. GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước biểu hiện bằng giá cả. Ngoài ra, nếu xác định theo hệ thống tài sản quốc gia (SNG) thì có thể thấy một số các tiêu chí khác như: - Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. - Tổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross National Income): là tổng giá trị của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi yếu tố sản xuất của một nước trong một khoảng thời gian nhất định. Giữa GNI và GNP là như nhau. GNI là tiếp cận thu nhập còn GNP là tiếp cận ở góc độ sản phẩm. Với ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ tiêu GDP, GNI còn được sử dụng để đánh giá mức thu nhập bình quân đầu người. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống của dân cư. 15 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế được chia thành hai loại chính: - Các nhân tố kinh tế: là các nguồn lực mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi sản lượng đầu ra, các nhân tố này còn gọi là các yếu tố sản xuất; các yếu tố này bao gồm vốn, lao động, đất đai tài nguyên, công nghệ và kỹ thuật. - Các nhân tố phi kinh tế: bao gồm các nguồn lực đầu vào không trực tiếp mà gián tiếp ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế như: đặc điểm văn hóa xã hội, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, nhân tố dân tộc. 1.1.4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng đầu tiên và cơ bản nhất để khắc phục tình trạng đói nghèo của quốc gia, khắc phục sự lạc hậu, làm cho đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng cải thiện, xóa bỏ dần các phong tục, tập quán lạc hậu. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng GDP, tốc độ xuất khẩu; giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao mức sống của nhân dân, cải thiện các mặt an sinh xã hội như giáo dục, y tế, nhà ở…. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất cho việc củng cố an ninh, quốc phòng, củng cố chính trị, tăng uy tín của nhà nước, làm tăng sự đồng thuận trong xã hội. 16 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cũng có những mặt trái của nó. Nếu trong quá trình tăng trưởng kinh tế quá chú trọng đến tốc độ tăng trưởng mà xem thường các vấn đề khác, thì dễ dẫn đến tình trạng tàn phá tài nguyên môi trường, phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, văn hóa xã hội không theo kịp phát triển kinh tế…. Chính vì vậy, chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (1996, UNDP - United Nationns Development Programme) đã liệt kê năm loại kinh tế xấu, bao gồm [27,tr.12]: - Tăng trưởng kinh tế không lương tâm: đó là tăng trưởng kinh tế mà thành quả của nó chủ yếu đem lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo ít được hưởng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng. - Tăng trưởng kinh tế không việc làm: đó là tăng trưởng kinh tế nhưng không mở rộng cơ hội tạo thêm việc làm, hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu nhập thấp với những công việc có năng suất thấp, trong khu vực nông nghiệp và khu vực không chính thức. - Tăng trưởng kinh tế không có tiếng nói: tức là tăng trưởng kinh tế không đi kèm với việc mở rộng nền dân chủ hay là việc trao đổi thêm quyền lực cho dân, dập tắt những đòi hỏi được tham gia nhiều hơn của cộng đồng vào các quyết sách liên quan đến đời sống xã hội. - Tăng trưởng kinh tế không gốc rễ: đó là tăng trưởng kinh tế khiến cho nền văn hóa, đời sống tinh thần của con người ngày càng khô héo. - Tăng trưởng kinh tế không có tương lai: tức là tăng trưởng kinh tế trong đó thế hệ hiện nay phung phí những nguồn lực mà các thế hệ trong tương lai cần đến. 1.2. Lý luận chung về phúc lợi xã hội 1.2.1. Khái niệm phúc lợi xã hội Để tạo nên sự phát triển ổn định và bền vững, hầu hết các quốc gia hiện nay đều quan tâm đến việc giải quyết và kết hợp hài hòa mối quan hệ giữa hai chính sách cơ bản là chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Nền tảng của 17 chính sách kinh tế ở đây chính là tăng trưởng kinh tế, còn chính sách xã hội chính là các vấn đề về công bằng xã hội, an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội. Nội hàm của ba khái niệm này về cơ bản có nhiều nét tương đồng với nhau. Công bằng xã hội được hiểu là sự bình đẳng trong cơ hội việc làm, cơ hội về buôn bán và đầu tư; nghĩa là bình đẳng trong việc tiếp cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực sẵn có, con người có thể đạt được một mức sống cao hơn hiện nay [16,tr.175-176]. Như vậy, khi công bằng xã hội được thực hiện, mọi tầng lớp dân cư đều được hưởng thụ những thành quả của sự phát triển kinh tế và đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. An sinh xã hội là một khái niệm được sử dụng khá rộng rãi hiện nay, theo nghĩa tiếng Anh là Social Security. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong công ước quốc tế số 102, an sinh xã hội là "sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con" [28,tr.13]. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) quan niệm “An sinh xã hội là một hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân”[30,tr.8]. Tuy nội hàm của an sinh xã hội có thể hiểu khác nhau, song các quan niệm đều thống nhất với nhau về mặt bản chất, an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác. Chính sách an sinh 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan