Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật (nghiên cứu tại trung tâm dạy n...

Tài liệu Thực trạng hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật (nghiên cứu tại trung tâm dạy nghề nhân đạo và trung tâm dạy nghề từ thiện quỳnh hoa)

.PDF
105
897
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------PHẠM THỊ KIỀU LÊ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT (Nghiên cứu tại Trung tâm dạy nghề Nhân Đạo và Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội-2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------PHẠM THỊ KIỀU LÊ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT (Nghiên cứu tại Trung tâm dạy nghề Nhân Đạo và Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành:Công tác xã hội Mã số: 60900101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tất Dong Hà Nội-2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình. Hà Nội, Ngày tháng năm 2014 Tác giả Phạm Thị Kiều Lê Xác nhận của Giáo viên hƣớng dẫn Xác nhận của Chủ tịch hội đồng GS. TS Phạm Tất Dong GS. TS Trịnh Duy Luân 3 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy cô, gia đình, bạn bè cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng và các cơ quan đoàn thể tại địa bàn nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Tất Dong- Phó chủ tịch kiêm Tổng thƣ ký Hội Khuyến học Việt Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, định hƣớng chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo đã trực tiếp, cũng nhƣ các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trƣờng đại học khoa học xã hội và nhân văn đã truyền tải những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập để tôi có đƣợc nền tảng kiến thức vững chắc. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, thầy cô giáo và học sinh khuyết tật tại Trung tâm dạy nghề Nhân đạo, Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã quan tâm giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận văn đƣợc tốt hơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014 Học viên cao học Phạm Thị Kiều Lê 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 7 2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 8 3.Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................. 20 4.Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 21 5.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 21 6.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................................ 21 7.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 21 8.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 25 9.Thời gian nghiên cứu .................................................................................................. 25 10.Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................. 25 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT ............................................................ 27 1.1.Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................................... 27 1.1.1.Thuyết về nhu cầu của con ngƣời ......................................................................... 27 1.1.2.Thuyết về quyền con ngƣời .................................................................................... 28 1.1.3.Lý thuyết xã hội hóa ............................................................................................... 29 1.2.Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 32 1.3.Các khái niệm công cụ dùng trong luận văn ....................................................... 35 1.3.1.Ngƣời khuyết tật ................................................................................................... 36 1.3.2.Trẻ em khuyết tật .................................................................................................. 36 1.3.3.Dạng khuyết tật ..................................................................................................... 36 1.3.4.Việc làm ................................................................................................................ 33 1.3.5.Học nghề ............................................................................................................... 36 5 Chương 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NHÂN ĐẠO VÀ TRUNG TÂM DẠY NGH Ề TỪ THIỆN QUỲNH HOA ....................... 35 2.1.Tổng quan về hai địa bàn nghiên cứu .................................................................. 38 2.1.1.Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa: ............................................................ 38 2.1.2.Trung tâm dạy nghề nhân đạo .............................................................................. 39 2.2. Các hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai trung tâm ................. 40 2.2.1.Tƣ vấn, hƣớng nghiệp ........................................................................................... 40 2.2.2.Dạy nghề ............................................................................................................... 46 2.2.3.Các hình thức giới thiệu việc làm ......................................................................... 55 2.2.4.Tạo việc làm ......................................................................................................... 57 2.2.5.Các hoạt động hỗ trợ khác .................................................................................... 58 2.3. Hiệu quả của hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai trung tâm ....................................................................................................................................... 62 2.3.1.Tƣ vấn hƣớng nghiệp ............................................................................................ 62 2.3.2.Dạy nghề ............................................................................................................... 63 2.3.3.Tạo việc làm ......................................................................................................... 64 2.4.Những khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai trung tâm ........................................................................................ 67 2.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật .. 70 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 82 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 87 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI có đoạn viết: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng, vƣợt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỉ lệ ngƣời lao động tham gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ chế độ quy định đối với mọi đối tƣợng”[4, tr.23] Trong những năm qua, vấn đề tạo việc làm trong xã hội, tạo thu nhập cho ngƣời lao động để thực hiện xóa đói giảm nghèo, giúp ngƣời có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với các nguồn lực kinh tế để có điều kiện tham gia lao động sản xuất đã trở thành một vấn đề bức thiết ở nƣớc ta. Ông Nguyễn Trọng Đàm - Thứ trƣởng Bộ LĐ-TB&XH cho biết, tại Việt Nam, nhóm yếu thế là ngƣời nghèo và những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, đến năm 2011, cả nƣớc có gần 13 triệu lao động thuộc nhóm thế yếu (chiếm gần 24% lực lƣợng lao động).Trong đó, bao gồm 4,2 triệu lao động là ngƣời khuyết tật, gần 500 nghìn ngƣời thất nghiệp dài hạn [33, tr.1]. Thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2005 – 2010, có 5 triệu hộ lao động nghèo và khuyết tật phải vay vốn tín dụng ƣu đãi khoảng 6 – 7 triệu đồng/ lƣợt/ hộ (tổng nguồn vốn giải ngân lên tới 3.155 tỷ đồng). Nhƣ vậy, vấn đề lao động, việc làm của ngƣời khuyết tật trở thành một điểm nóng. Để giảm dần sức ép lao động của ngƣời khuyết tật, vấn đề đặt ra là ngay từ khi còn ở độ tuổi vị thành niên, trẻ khuyết tật phải đƣợc tạo điều kiện tiếp cận và hòa nhập vào các cơ sở xúc tiến việc làm để đến tuổi lao động, các em đã có một việc làm cụ thể, có đƣợc mức 7 thu nhập để có thể sống đƣợc trong điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, việc làm bấp bênh và thu nhập rất mong manh.Giống nhƣ bất cứ trẻ em nào, trẻ khuyết tật cũng có tiềm năng phát triển trong cộng đồng và ảnh hƣởng tích cực đến cuộc sống của mọi ngƣời quanh mình. Thực tế đã chứng minh, khi các em đƣợc dạy nghề, các em cũng có thể làm tốt rất nhiều công việc, đóng góp tích cực cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên quá trình dạy và học nghề phù hợp với yếu tố thể chất, nhu cầu cũng nhƣ cơ hội tiếp cận việc làm của trẻ còn là vấn đề đáng bàn luận và gặp nhiều khó khăn. Công tác xã hội với vai trò một nghề trợ giúp đang phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây ở Việt Nam. Giá trị và chuyên môn công tác xã hội đã đƣợc khẳng định trong hoạt động trợ giúp ngƣời yếu thế nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng. Trƣớc tình hình đó, tôi chọn vấn đề hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật làm đề tài luận văn thạc sĩ công tác xã hội, góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và đề xuất một vài ý kiến vào hƣớng giải quyết vấn đề này trong những năm tới đồng thời nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Mô hình hỗ trợ người khuyết tật tại một số quốc gia trên thế giới  Phần Lan Hệ thống an sinh xã hội ở các nƣớc Bắc Âu bao bọc toàn bộ dân cƣ, đặc biệt không giới hạn đối với những nhóm yếu thế không có khả năng chăm sóc mình. Hƣớng tới mô hình an sinh xã hội Bắc Âu, mà theo đánh giá của nhà xã hội học Phần Lan Erisk Allardt, là khá toàn diện, hệ thống an sinh xã hội (giáo dục, y tế, phúc lợi) của Phần Lan đƣợc hình thành trong ba thập niên đầu tiên sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, ngày càng đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh và đƣợc đánh giá là một trong những hệ thống an sinh xã hội rộng rãi nhất thế giới. Vào thập niên 80, chi phí xã hội ở Phần Lan chiếm khoảng 24% 8 GDP, so với Thụy Điển, Đan Mạch và Na uy tƣơng ứng là 35%, 30% và 22% GDP.Chƣơng trình an sinh xã hội ở Phần Lan bao gồm các chƣơng trình đảm bảo an sinh thu nhập và các chƣơng trình cung cấp dịch vụ sức khỏe và thu nhập. Hệ thống an sinh xã hội ở Phần Lan hƣớng đến bao bọc toàn bộ dân cƣ, đặc biệt là các đối tƣợng yếu thế trong xã hội trong đó có ngƣời tàn tật. Phúc lợi đƣợc quy định trong Đạo luật đối với ngƣời tàn tật năm 1946 quy định trách nhiệm điều trị cho ngƣời tàn tật. Các cơ sở cung cấp nhà ở, đào tạo nghề, môi trƣờng làm việc và phục hồi sức khỏe cho những ngƣời tàn tật hoạt động dƣới sự giám sát của Ban phúc lợi xã hội quốc gia, còn Ban trƣờng học quốc gia giám sát các trƣờng dành cho trẻ em tàn tật. Các thiết bị đặc biệt nhƣ chân, tay giả…đƣợc cung cấp miễn phí [20], [54]  Thụy Điển Nhà nƣớc Thụy Điển là một Nhà nƣớc phúc lợi, xây dựng ba hệ thống quan trọng: - Hệ thống giáo dục không thu phí - Hệ thống chăm sóc sức khỏe với chi phí danh nghĩa (tức là chi phí rất rẻ, không đáng kể) - Hệ thống bảo hiểm xã hội hết sức hào phóng cho các tổn thất thu nhập do rủi ro, khuyết tật, ốm đau, già cả, mất sức Hệ thống bảo hiểm xã hội của Thụy Điển đảm bảo những ngƣời tàn phế và khuyết tật đƣợc chăm lo để trở lại lao động và làm việc [20]. Chính sách trợ cấp, hỗ trợ của Thụy Điển chú trọng 4 trƣờng hợp sau: - Trợ cấp gia đình đông con - Trợ cấp nhà ở - Trợ cấp ngƣời khuyết tật - Trợ cấp mất sức lao động  Cộng hòa liên bang Đức Về giải quyết vấn đề việc làm và dạy nghề, Cộng hòa Liên bang Đức có quỹ bảo hiểm làm, đặc biệt là: - Tƣ vấn và môi giới việc làm cho ngƣời khuyết tật 9 - Hỗ trợ nhận việc làm (trợ cấp di chuyển, các chi phí khi nhận việc) cho ngƣời thất nghiệp, đặc biệt là ngƣời tàn tật - Hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật - Hỗ trợ hòa nhập nghề cho ngƣời khuyết tật. Nƣớc Đức có hệ thống giáo dục dành cho trẻ khuyết tật rất hiện đại, và đƣơng nhiên họ rất chú ý đến dạy nghề cho đối tƣợng này. Nếu nhƣ những trẻ khuyết tật ở nƣớc Đức khi lớn lên gặp cảnh thất nghiệp hay kiếm việc làm thì chính sách an sinh xã hội với quỹ bảo hiểm thất nghiệp của họ sẽ đảm bảo cho ngƣời khuyết tật vì các phƣơng diện nói ở trên để họ hòa nhập với xã hội [26]  Úc Trong các quốc gia phát triển, mô hình dịch vụ về việc làm cho ngƣời khuyết tật ở Úc đƣợc coi là những định hƣớng thành công đối với cuộc sống của ngƣời khuyết tật và định hƣớng về hòa nhập xã hội của họ. Định hƣớng này không chỉ giúp đỡ cá nhân ngƣời khuyết tật mà còn hƣớng đến giúp đỡ các doanh nghiệp có lao động là ngƣời khuyết tật. Cách tiếp cận về dịch vụ việc làm cho ngƣời khuyết tật ở Úc hƣớng đến tập trung vào các mục tiêu: Loại bỏ những rào cản về mặt dịch vụ cho ngƣời khuyết tật; xây dựng các hình thức trợ giúp về quyền cho những ngƣời khuyết tật vừa rời ghế nhà trƣờng để bƣớc chân vào thị trƣờng lao động; tăng cƣờng các nguồn thông tin tìm kiếm việc làm ở các vùng sâu xa; quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục, đào tạo và phát triển các kỹ năng; tạo hệ thống phản hồi nhanh đối với các doanh nghiệp (Australian Government 2008). Ở Úc, Bộ Giáo dục, Đào tạo, Việc làm và Thanh niên là bộ phận quan tâm nhiều đến việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và đƣa ra nhiều chƣơng trình về đào tạo và bồi dƣỡng kỹ năng làm việc. Các chƣơng trình về dịch vụ việc làm cho ngƣời khuyết tật từ các hoạt động này khởi đầu từ năm 1991, cho tới nay hai lĩnh vực chính về dịch vụ việc làm cho ngƣời khuyết tật đƣợc xoay quanh các vấn đề về: (a) chƣơng trình tiếp cận việc làm với các mô hình về Đào tạo, Khởi đầu công việc, Trợ giúp tìm kiếm việc làm; và hoạt động can thiệp; (b) Các chiến lƣợc can thiệp dựa trên cộng đồng với mô hình chia sẻ kỹ năng (Thornton & Lunt 1997; Phillips 2008; Social Policy Research Centre 2008). Ngoài các mô hình dịch vụ chung nhƣ vậy, chính quyền Úc và các bang còn xây dựng 10 các chƣơng trình chuyên biệt về dịch vụ việc làm dành cho ngƣời khuyết tật ở các mô hình về phục hồi chức năng, các dịch vụ về đào tạo nghề và tìm việc làm cho ngƣời khuyết tật (các dịch vụ này nhằm gia tăng sự độc lập, khả năng làm việc và sự hội nhập cua ngƣời khuyết tật ở môi trƣờng làm việc; các dịch vụ về đào tạo, việc làm và chuẩn bị cho quá trình làm việc; các dịch vụ trợ giúp quá trình chuyển đổi ngƣời khuyết tật từ môi trƣờng giáo dục-học nghề-làm việc chuyên biệt sang môi trƣờng làm việc hòa nhập). Để thực hiện đƣợc các chƣơng trình định hƣớng về mặt dịch vụ này, ngoài hệ thống luật pháp đủ mạnh ở cấp quốc gia, các bang cũng có những hệ thống quy điều luật cụ thể và có đƣợc nguồn hỗ trợ tài chính tập trung và bộ máy vận hành, kiểm tra, đánh giá, phản hồi chặt chẽ. Những kết quả đạt đƣợc từ các mô hình dịch vụ này đã hƣớng quốc gia Úc tạo dựng đƣợc cách tiếp cận hòa nhập cho ngƣời khuyết tật ở các lĩnh vực đời sống và tạo đƣợc mô hình xã hội hòa nhập và xã hội phúc lợi cho mọi ngƣời [26].  Nhật Bản Tính đến cuối năm 2012, dân số Nhật Bản là khoảng 127,5 triệu ngƣời. Trong đó, số ngƣời khuyết tật trên 7,5 triệu ngƣời, chiếm gần 6% dân số. Ngƣời khuyết tật ở Nhật Bản đƣợc phân làm hai loại: ngƣời khuyết tật cơ thể và ngƣời khuyết tật trí tuệ. Trong hơn 1/4 thế kỷ qua, Chính phủ Nhật Bản đã quan tâm nhiều đến ngƣời khuyết tật, dành một khoản tài chính lớn để trợ cấp cho những ngƣời khuyết. Mức trợ cấp tùy thuộc vào mức độ thƣơng tật của ngƣời khuyết tật. Về giáo dục Mặc dù Nhật Bản đã thực hiện giáo dục hoà nhập từ hơn 30 năm qua, nhƣng cho đến nay vẫn tồn tại hai hình thức là giáo dục chuyên biệt và giáo dục hoà nhập. Hiện nay tại Nhật Bản đang có xu hƣớng giảm dần giáo dục chuyên biệt và thực hiện phổ biến giáo dục hoà nhập, trẻ em vào lớp 1 tiểu học cùng các bạn bình thƣờng. Khi lên cấp II và cấp III, học sinh khuyết tật cũng đƣợc lên lớp cùng với học sinh bình thƣờng, nhƣng khi đánh giá về khối lƣợng kiến thức tiếp thu thì theo một quy định riêng. Hiện nay, một số ngƣời khuyết tật đƣợc học tập trong các trƣờng dạy nghề dành riêng cho họ, nhƣng đa phần đƣợc học trong các trung tâm và cơ sở dạy nghề ngắn hạn dành riêng cho ngƣời khuyết tật. Hệ thống này bao gồm các cơ sở dạy nghề của Nhà nƣớc và tƣ nhân nhƣng các cơ sở của tƣ nhân đƣợc hỗ trợ kinh phí từ tỉnh, thành phố sở tại bằng nguồn tài 11 chính từ khoản nộp phạt của các công ty không tiếp nhận đủ số lƣợng ngƣời khuyết tật vào làm việc theo quy định của Chính phủ.Mỗi trung tâm dạy nghề có khoảng từ 20 -100 học viên khuyết tật. Ngƣời khuyết tật về cơ thể học từ 1- 2 năm với các môn nhƣ vi tính, công việc văn phòng. Còn ngƣời khuyết tật trí tuệ thì học từ 6 -12 tháng với các môn nhƣ lắp ráp linh kiện, dụng cụ… đó là những nghề không đòi hỏi nhiều về trí tuệ. Nhƣng đối với ngƣời khuyết tật về trí tuệ mà có khả năng thì vẫn đƣợc đào tạo những môn học nhƣ ngƣời khuyết tật về cơ thể. Bên cạnh việc học nghề chuyên môn, ngƣời khuyết tật đƣợc học phong cách làm việc nhƣ chào hỏi, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật giờ giấc, tự giác chấp hành nội quy, tác phong làm việc… Sau khi học nghề, ngƣời khuyết tật đƣợc theo dõi trong một thời gian dài, ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào từng đối tƣợng khuyết tật. Về việc làm, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong đó, Bộ luật “Xúc tiến lao động là ngƣời khuyết tật” có quy định mỗi doanh nghiệp phải tiếp nhận 1,8% lao động là ngƣời khuyết tật trong tổng số biên chế của đơn vị. Tuy nhiên, hiện nay con số này trung bình là khoảng 1,5%, những doanh nghiệp nào không nhận đủ 1,8% đều bị phạt. Bởi vậy, các doanh nghiệp Nhật Bản luôn chú trọng tới vấn đề này trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Tại Nhật, các tập đoàn lớn đều có “Công ty con” với 100% ngƣời khuyết tật làm việc và hầu hết làm gia công cho các “Công ty mẹ” nhằm đảm bảo tỷ lệ lao động là ngƣời khuyết tật tại các tập đoàn. Do có nhiều hình thức nhƣ vậy nên các tập đoàn lớn đã đảm bảo tỷ lệ lao động là ngƣời khuyết tật vào làm việc. Trong toàn quốc có khoảng 176 “công ty con” để đảm bảo cho 176 tập đoàn “Công ty mẹ” có đủ tỷ lệ ngƣời khuyết tật làm việc. Một số tập đoàn lớn nhƣ Toshiba, Sharp, Mitsu, Hitachi. Trong đó, công ty Sharp đã lập một website đƣa các thông tin về sáng kiến tuyển dụng ngƣời khuyết tật vào tập đoàn Sharp. Công ty cũng thực các bài giảng ngôn ngữ ký hiệu nhằm tuyển dụng ngƣời lao động có vấn đề về thính giác. Bốn công ty con đặc biệt trong Tập đoàn Hitachi đƣợc dành riêng để tạo ra việc làm cho ngƣời khuyết tật. Trong năm tài chính 2011 - 2012 ngƣời khuyết tật về thể chất, tinh thần đã làm việc tại các công ty con, tăng từ con số 180 ngƣời so với năm 2010. Những ngƣời này làm việc với các nhân viên của công ty mẹ và các công ty chi nhánh trong cùng một địa điểm, thu thập và gửi thƣ, vệ sinh văn phòng, làm việc trong nhà ăn và xử lý công việc văn 12 phòng. Về thúc đẩy việc làm và hiểu biết của ngƣời khuyết tật tâm thầnNhật Bản đã xây dựng mạng nội bộ cho các dự án thúc đẩy việc làm của ngƣời khuyết tật tinh thần.Tháng 3/2010 chứng kiến sự hoàn thành mô hình dự án của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi mang tên “Thúc đẩy Việc làm cho ngƣời khuyết tật tinh thần”. Công ty Hitachi đã tham gia trong dự án đó và hiện vẫn còn sử dụng các trang web của dự án và mạng nội bộ để tiếp tục nâng cao sự hiểu biết giữa các nhân viên trong Tập đoàn về những nhu cầu của ngƣời khuyết tật tinh thần [44]. Nhƣ vậy, ở các quốc gia trên thế giới, vấn đề đào tạo, dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho ngƣời khuyết tật nói chung, trẻ khuyết tật nói riêng đã đƣợc quan tâm từ rất lâu. Nhiều mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng tay nghề rất phù hợp với thực tế và tiên tiến. Bên cạnh hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội dành cho trẻ khuyết tật, công tác xã hội phát triển tại các nƣớc nhƣ Úc, Canada, Mỹ cũng song hành trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật. Nếu nhƣ An sinh xã hội đƣa ra những chính sách, đƣờng lối thì công tác xã hội cụ thể hóa bằng hành động thực tế để trẻ khuyết tật đƣợc hỗ trợ toàn diện nhất. 2.1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về người khuyết tật 1. World report on disability 2011 (Báo cáo về Ngƣời khuyết tật thế giới của WHO và Ngân hàng thế giới (WB) Báo cáo về Ngƣời khuyết tật thế giới của WHO và Ngân hàng thế giới (WB)công bố năm 2011 cung cấp bức tranh toàn diện về ngƣời khuyết tật trên thế giới. Báo cáo tổng kết hoạt động nghiên cứu về thực trạng của ngƣời khuyết tật dựa trên những số liệu chính xác nhất. Theo báo cáo này, ở các nƣớc phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) ngƣời khuyết tật khó tiếp cận dịch vụ y tế gấp ba lần, trẻ khuyết tật đến trƣờng ít hơn so với trẻ em bình thƣờng, còn tỉ lệ có việc làm của ngƣời khuyết tật chỉ là 44% so với 75% những ngƣời khỏe mạnh. Báo cáo trọng tâm vào việc cải thiện hƣớng tiếp cận và bình đẳng cơ hội, thúc đẩy sự hòa nhập cho ngƣời khuyết tật. Báo cáo gồm có 9 chƣơng, trong đó chƣơng 1 trình bày một số khái niệm nhƣ ngƣời khuyết tật, thảo luận về vấn đề khuyết tật và quyền con ngƣời, khuyết tật và phát triển. Chƣơng 2 đánh giá số liệu về ngƣời khuyết tật và tình trạng ngƣời khuyết tật trên toàn thế giới. Chƣơng 3 tìm 13 hiểu về việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngƣời khuyết tật. Chƣơng 4, thảo luận về sự hồi phục bao gồm cả những liệu pháp trị liệu và trợ giúp. Chƣơng 5, những dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp ngƣời khuyết tật. Chƣơng 7, đƣa ra vấn đề giáo dục cho ngƣời khuyết tật. Chƣơng 8, đánh giá về vấn đề việc làm cho ngƣời khuyết tật. Mỗi chƣơng đều bao gồm những giải pháp cho những vấn đề. Chƣơng 9, tổng kết lại vấn đề và những giải pháp để hỗ trợ ngƣời khuyết tật đƣợc tốt hơn. Trong đó chƣơng 7 và chƣơng 8 tập trung vào thực trạng giáo dục, tạo việc làm cho ngƣời khuyết tật trên toàn thế giới, những kết quả đã đạt đƣợc, khó khăn, hạn chế và giải pháp cho vấn đề. Báo cáo nghiên cứu tổng quan vấn đề ngƣời khuyết tật trên toàn thế giới, chƣa tập trung vào một vấn đề cụ thể, tại một khu vực, địa điểm cụ thể. Kết quả của nghiên cứu là kết luận về tình hình ngƣời khuyết tật chung trên toàn thế giới, dữ liệu nghiên cứu tuy chính xác nhƣng chƣa cụ thể. Do đó, giải pháp cho vấn đề ngƣời khuyết tật cũng mang tính chất toàn cầu, nó tác động vào quốc gia và quốc tế, không áp dụng cho một trung tâm cụ thể dành cho ngƣời khuyết tật[61]  The state of the world‟s children 2013 (Tình hình trẻ em thế giới năm 2013) Trong báo cáo về tình hình trẻ em thế giới 2013 do UNICEF công bố cho thấy trẻ em khuyết tật đang bị lấy đi nhiều thứ mà các em đáng đƣợc hƣởng. Trẻ khuyết tật có nguy cơ cao phải đối mặt với nghèo đói, thất học, bị bạo hành, ít có cơ hội đƣợc tiếp cận những điều kiện tối thiểu nhƣ nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng. Đặc biệt, báo cáo cũng lƣu ý Việt Nam và nhiều nƣớc khác trên thế giới đang thiếu nghiêm trọng các nghiên cứu và số liệu về trẻ em khuyết tật. Báo cáo về tình hình trẻ em thế giới 2013 cũng đề ra 3 lĩnh vực cần phải hành động trên quy mô toàn cầu để cải thiện tình hình trẻ khuyết tật: Cần phải xây dựng một xã hội hòa nhập hơn; chấm dứt tình trạng phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật; cần có những nghiên cứu cũng nhƣ số liệu sát thực tế hơn về trẻ khuyết tật. Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cần có sự tham gia của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên có khuyết tật thông qua việc khảo sát lấy ý kiến của chính các em trong quá trình xây dựng và đánh giá các chƣơng trình và dịch vụ dành cho trẻ em khuyết tật. Xã hội sẽ đƣợc hƣởng lợi khi áp dụng các tiêu chuẩn mang tính hòa nhập trong đó nhấn mạnh khả năng tiếp cận và thiết kế của các môi trƣờng chung đảm bảo tất cả mọi ngƣời 14 đều có thể sử dụng đƣợc dịch vụ mà không gặp khó khăn hay cần phải tự thích ứng. Báo cáo chỉ ra những cách thức để giúp trẻ khuyết tật hòa nhập vào cộng đồng, vì mọi ngƣời đều hƣởng lợi khi các em đƣợc tham gia đầy đủ vào đời sống xã hội. Ví dụ, giáo dục hòa nhập sẽ mở mang tri thức cho tất cả trẻ em cũng nhƣ đem lại cơ hội để trẻ khuyết tật thực hiện đƣợc hoài bão của mình. Những nỗ lực giúp trẻ khuyết tật hòa nhập vào cộng đồng sẽ góp phần giải quyết nạn phân biệt đối xử đang đẩy các em ra ngoài lề xã hội [59]  Báo cáo tổng kết dự ánPEPDEL& INCLUDE: Dự án „Thúc đẩy việc làm bền vững cho ngƣời khuyết tật thông qua khung pháp lý hiệu quả‟ ( Promoting the imployability and employment of people with disabilities through effective legislation – PEPDEL) và dự án „Thúc đẩy việc làm bền vững cho ngƣời khuyết tật thông qua dịch vụ hòa nhập‟ Promoting decent work for people with disabilities through a disability inclusion support service (INCLUDE): Mục tiêu của dự án là thúc đẩy hòa nhập xã hội của ngƣời khuyết tật trong các chính sách, chƣơng trình và dịch vụ thông qua việc thí điểm thành lập và hoạt động của Trung tâm tƣ vấn, đào tạo và dịch vụ Hòa nhập tại Việt Nam, mà khởi đầu là Văn phòng hòa nhập. Việc ra đời Văn phòng hòa nhập với sự hỗ trợ của Tổ chức lao động quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy quá trình hòa nhập của NKT (Ngƣời khuyết tật) trong lĩnh vực việc làm, cũng nhƣ trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, đảm bảo thực hiện các quyền của NKT. Hội NKT Hà Nội với hệ thống tổ chức phát triển đến tận phƣờng, xã của hầu hết các quận, huyện của Hà Nội sẽ là nguồn cung cấp lao động là NKT đã qua đào tạo cho những doanh nghiệp, tổ chức muốn tuyển dụng và cung cấp học viên cho các trung tâm dạy nghề. Với mục tiêu thúc đẩy việc làm và khả năng làm việc của NKT thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho chủ sử dụng lao động, cho các cơ quan công sở, cho các trung tâm dịch vụ việc làm và dạy nghề muốn sử dụng lao động khuyết tật, đồng thời giúp cho NKT có thể làm việc hiệu quả và tự tin trong các cơ quan, xí nghiệp hay tham dự các khóa học nghề và nâng cao trình độ. Văn phòng hòa nhập có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cần thiết cho 3 nhóm đối tƣợng : các cơ quan chính phủ, trung tâm đào tạo và hƣớng nghiệp, giới chủ và ngƣời khuyết tật. Đối với các cơ quan của Chính phủ, Văn phòng hòa nhập đóng góp ý kiến, kiến nghị về 15 những vấn đề liên quan đến các chính sách, văn bản pháp luật hỗ trợ NKT trong lĩnh vực việc làm, đồng thời phối hợp đào tạo, tập huấn cho cán bộ các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực khuyết tật, tƣ vấn cho những đơn vị liên quan những vấn đề về việc làm cho NKT. Các nhà tuyển dụng sẽ đƣợc giới thiệu lao động khuyết tật đáp ứng tiêu chuẩn, đƣợc tƣ vấn về việc tạo môi trƣờng hòa nhập cho NKT, về chính sách và văn bản pháp quy liên quan đến việc làm cho NKT. Đến lƣợt mình, NKT đƣợc tƣ vấn về thành lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn, đƣợc đào tạo, tập huấn các kỹ năng để tự tin tham gia thị trƣờng lao động [53] Ở Mỹ, Margeret S.Malone đã viết quyển “ Agenda for Social Security: Chalenges for the new congress and the new administration (Social security advisory board, February, 2001) ( Chƣơng trình an sinh xã hội: Những thách thức cho đại hội mới và chính quyền mới, Hội đồng cố vấn an sinh xã hội, tháng 1 năm 2011) , trong đó nói nhiều đến sự an toàn thu nhập của ngƣời khuyết tật, lƣu ý sự thiếu công bằng với ngƣời khuyết tật, nhất là những ngƣời không còn khả năng làm việc. [56] Nhiều nhà nghiên cứu về phúc lợi xã hội đã đặt ra vấn đề chính sách xã hội đối với gia đình, đặc biệt là gia đình nghèo, bị tai nạn hoặc bị khuyết tật (Lundqvist 2007; Lundvist & Roman 2008…), quan tâm đến sự công bằng trong chính sách an sinh, những điều kiện để bình đẳng trong việc trong việc làm và thu nhập, trong đó có ngƣời yếu thế và tàn tật (Ralph Dollgoff, Donald Feldstein, Mark J.tern..) Trên thế giới, vấn đề dạy nghề, việc làm cho NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng đã đƣợc quan tâm từ rất lâu, nhiều nghiên cứu, chƣơng trình lớn đƣợc thực hiện nhằm mục đích đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác trợ giúp NKT. Tuy nhiên, các nghiên cứu lớn chƣa đi vào nghiên cứu từng trung tâm dạy nghề, tạo việc làm cho TKT cụ thể, mà chỉ nghiên cứu những vấn đề mang tính bao quát, trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu, do đó kết quả của công trình nghiên cứu mang tính vĩ mô, các giải pháp đƣa ra nếu áp dụng cho từng địa phƣơng, từng trung tâm sẽ không thực sự mang lại hiệu quả. 2.2. Trong nước 16 Trong giai đoạn 2005 – 2010, vấn đề dạy nghề và xúc tiến việc làm cho trẻ khuyết tật mới bắt đầu đƣợc quan tâm nghiên cứu cả về phƣơng diện lý luận, cả về những vấn đề thực hành. Nguyễn Đăng Các cùng với những cán bộ nghiên cứu về tật học đã nghiên cứu chuyển sách giáo khoa từ chữ in thƣờng sang chữ nổi (Braille). Sau hơn 5 năm, nhóm tác giả dƣới sự chỉ đạo khoa học của Nguyễn Đăng Các đã chuyển đƣợc các sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12 sang chữ Braille và sách chữ nổi này bắt đầu đƣợc dùng trong toàn quốc. Đây là cơ sở để trẻ khiếm thính tiếp tục học nghề sau phổ thông. Năm 2005, dƣới sự chỉ đạo của Phạm Tất Dong, một tập thể khoa học đã nghiên cứu mô hình dạy nghề cho trẻ khuyết tật.Năm 2007, Giáo sƣ Phạm Tất Dong đã thành lập ra Tổ chức Hỗ trợ và Giáo dục trẻ thiệt thòi Việt Nam (OSEOC), trực tiếp lãnh đạo và mở ra các trung tâm trực thuộc ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Việt Trì, Hà Nội… Để đƣa ra định hƣớng việc làm phù hợp với trẻ khuyết tật, việc đầu tiên là phải phân định nhóm khuyết tật. Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mực đã có sự phân loại các tật khác với cách phân loại thƣờng dùng trƣớc đây. Theo các nghiên cứu này, có các loại tật sau:Thiểu năng trí tuệ; Khiếm thị; Khiếm thính; Khuyết tật vận động. Từ cách phân loại trên, các tác giả đã xác định các hình thức lao động - nghề nghiệp cho từng loại tật có thể tham gia. Về thực trạng lao động việc làm của trẻ khuyết tật có những báo cáo khoa học của Lê Sinh Nha, Nguyền Tiến Dũng và nhiều cộng tác viên tại các Hội thảo khoa học bàn về việc hƣớng nghiệp, dạy nghề, phổ cập giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Lào Cai (2007), Hà Tĩnh (2008), Thái Nguyên (2009)…Cùng cộng tác nghiên cứu với những chuyên gia còn có Đỗ Văn Ba đi sâu vào các lĩnh vực lao động và việc làm cho trẻ câm điếc (2005), Nguyễn Văn Hƣờng với những bài viết về học lao động của trẻ mù (2007)… Một số báo cáo khoa khảo sát, công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến trẻ khuyết tật và vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật những năm gần đây: Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam 2010 đƣợc xây dựng trong 2 năm với sự cộngtác chặt chẽ giữa UNICEF và Chính phủ Việt Nam. Báo cáo này bắt nguồn trong bối cảnh Đánh giá giữa kỳ Chƣơng trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF.Phân tích này lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con ngƣời, xem xét tình hình trẻ em dựatrên 17 quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con ngƣời nhƣ b.nh đẳng, không phânbiệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Giá trị của cách tiếp cận này là nó phân tích các vấnđề ở cấp độ sâu hơn, nguyên nhân việc các quyền không đƣợc đáp ứng đƣợc tìm hiểucặn kẽ và đƣợc hiểu rõ hơn. Do đó Phân tích này là đóng góp đáng chú ý cho việc hiểutình hình trẻ em- nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻkhuyết tật hiện nay ở Việt Nam [46] Báo cáo nghiên cứu về Kiến thức, Thái độ, và Thực hành (KAP) về vấn đền hòa nhập xã hội cho trẻ khuyết tật (TKT) đƣợc UNICEF Việt Nam hỗ trợ tài chính và kỹ thuậtdo TS, BS Trịnh Thắng và các cộng sự thực hiện nghiên cứu định tính về trẻ khuyết tật tại Đồng Nai, An Giang và đƣa ra những kết luận chung về tình hình trẻ em khuyết tật trong đó có đánh giá về vấn đề đào tạo nghề và việc làm cho trẻ em khuyết tật. Cụ thể, báo cáo kết luận: Cả hai tỉnh đều gặp khó khăn trong việc thực hiện đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp cho trẻ khuyết tật. Nhóm chịu thiệt thòi nhiều nhất là nhóm trẻ bị khuyết tật vận động, rối loạn hành vi và chậm phát triển trí tuệ nặng. Rào cản đối với đào tạo nghề là số lƣợng các cơ sở đào tạo nghề bị hạn chế; thiếu giáo viên chuyên giảng dạy cho trẻ khuyết tật; khoảng cách từ nhà đến cơ sở đào tạo xa; tình trạng sức khỏe của trẻ khuyết tật và nghèo đói. Đồng thời, các cơ hội nghề nghiệp cũng bị hạn chế bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ thị trƣờng lao động việc làm không ổn định và sự chênh lệch giữa cung và cầu (có xét đến các yếu tố thời gian hợp lý và các cơ hội, trình độ của trẻ khuyết tật và khoảng cách từ nhà đến nhà máy) [42] Hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật Việt Nam nói chung đƣợc tổng kết trong Báo cáo thƣờng niên của Ban điều phối các hoạt động trợ giúp ngƣời khuyết tật Việt Nam NCCD.Báo cáo năm 2012 gần đây nhất của Ban điều phối tổng kết rất rõ ràng những hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật về y tế, giáo dục, việc làm đồng thời đề ra phƣơng hƣớng hoạt động năm 2013. Ngày 11/12/2012 tại Hà Nội đã diễn ra Hội nghị triển khai đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012- 2020 nhằm giúp ngƣời khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật vƣơn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế-xã hội góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, Việt Nam có 6,7 triệu 18 ngƣời khuyết tật, trong đó có 3,6 triệu nữ và hơn 5 triệu ngƣời sống ở nông thôn; khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật (trong đó trẻ em khuyết tật nặng 31%, trẻ khuyết tật trí tuệ 27%; trẻ khuyết tật vận động 20%; trẻ khuyết tật ngôn ngữ 19%; trẻ khiếm thính 15%; trẻ khiếm thị 12%).Hai dạng khuyết tật chiếm tỷ trọng cao nhất là khuyết tật vận động và khuyết tật liên quan thần kinh và trí tuệ; tiếp đến là khuyết tật về thị giác, còn lại các dạng khuyết tật khác ở mức dƣới 10% so với tổng số ngƣời khuyết tật. Khuyết tật do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ bẩm sinh, bệnh tật, hậu quả chiến tranh, dịch vụ y tế, tai nạn. Các dịch vụ chăm sóc y tế, đặc biệt tại các vùng nông thôn hiện tại còn rất hạn chế, gây ảnh hƣởng lớn đến việc phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hổi chức năng cho ngƣời khuyết tật, dẫn đến tỷ lệ mắc khuyết tật nặng còn cao, gây ảnh hƣởng lớn về kinh tế, xã hội cho gia đình, cộng đồng và sự tăng trƣởng của xã hội. Số ngƣời khuyết tật dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng do những nguyên nhân tai nạn, ô nhiễm môi trƣờng… trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạng mẽ hiện nay.Hội nghị cũng đƣa ra những mặt đƣợc và những tồn tại của đề án trợ giúp ngƣời tàn tật giai đoạn trƣớc 20062010 và rút ra đƣợc một số kinh nghiệm để triển khai đề án giai đoạn mới đƣợc tốt hơn [7]. Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 là cuộc tổng điều tra dân số lần thứ tƣ đƣợc tiến hành ở Việt Nam nhƣng là cuộc TĐTDS đầu tiên thu thập các thông tin về tình trạng khuyết tật của ngƣời dân. Tổng điều tra dân số 2009 sử dụng Khung Phân loại Quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để xác định tình trạng sức khỏe và khuyết tật. UNFPA, Quỹ Dân số Liên hợp quốc, là một tổ chức phát triển quốc tế đang hoạt động nhằm thúc đẩy quyền cho mỗi phụ nữ, nam giới và trẻ em đềucó đƣợc một cuộc sống dồi dào sức khoẻ và có cơ hội bình đẳng. Dựa vào kết quả của cuộc điều tra dân số năm 2009, UNFPA đã phân tích và đƣa ra một bức tranh kinh tếxã hội sơ bộ về ngƣời khuyết tật ở Việt Nam. Báo cáo Ngƣời khuyết tật Việt Nam của UNFPA bao gồm các mục tiêu: Đƣa ra một bức tranh chung về tỷ lệ ngƣời khuyết tật ở Việt Nam; Đƣa ra một số đặc trƣng nhân khẩu và kinh tế-xã hội cơ bản của ngƣời khuyết tật và so sánh với các đặc trƣng của nhóm ngƣời không khuyết tật; Đƣa ra các gợi ý chính sách có liên quan đến ngƣời khuyết tật [47]. Báo cáo phân tích bức tranh tổng quan về ngƣời khuyết tật song chƣa bàn đến vấn đề giáo dục, việc làm của ngƣời khuyết tật 19 Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội từ thời kỳ đổi mới, sự quan tâm của xã hội trên góc độ hệ thống chính sách xã hội và các hoạt động bảo trợ và hoạt động xã hội ngày đƣợc quan tâm và đầu từ nhằm hƣớng đến nâng cao khả năng hòa nhập xã hội cho ngƣời khuyết tật. Mặc dù có những sự thay đổi rõ nét về mặt hệ thống chính sách xã hội, hệ thống dịch vụ xã hội hƣớng đến trợ giúp ngƣời khuyết tật, đời sống của ngƣời khuyết tật vẫn gặp nhiều hạn chế và rào cản, từ góc độ nhận thức xã hội, đến rào cản về cơ sở hạ tầng xã hội, đến các dịch vụ xã hội chuyên nghiệp, cũng nhƣ cơ hội phát triển và vấn đề việc làm.Các nghiên cứu gần đây có chỉ rõ, nguyên nhân dẫn tới thực trạng của ngƣời khuyết tật chƣa có nhiều chuyển biến đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau: (i) nhận thức của xã hội về quan điểm khuyết tật, ngƣời khuyết tật còn nhiều hạn chế, hiện cách hiểu về khuyết tật đã đƣợc tập trung nhiều ở mô hình xã hội thì cách nhìn ở Việt Nam vẫn còn đề cập nhiều đến mô hình cá nhân/y tế; (ii) hệ thống chính sách xã hội tƣơng đối đầy đủ nhƣng tính khả thi chƣa cao do nguồn lực hiện thực hóa (nguồn tài chính và nguồn nhân lực chuyên môn-đặc biệt là nguồn nhân lực viên xã hội) còn nhiều hạn chế, và thiếu cơ chế vận hành; (iii) từ những khó khăn chung về cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận và điều kiện xã hội, ngƣời khuyết tật vẫn chƣa đƣợc hƣởng các mô hình trợ giúp xã hội và dịch vụ xã hội mang tính chuyên môn điều này lại có tác động không tích cực trở lại quá trình hòa nhập xã hội của ngƣời khuyết tật. Các nghiên cứu trong nƣớc về trẻ khuyết tật nói chung là khá nhiều tuy nhiên nghiên cứu về dạy nghề cho trẻ em khuyết tật thì chƣa nhiều và chƣa có nhiều phát hiện mới đồng thời cách tiếp cận vấn đề còn chƣa đa dạng do đó những giải pháp đƣa ra để hỗ trợ cho trẻ khuyết tật một phần chƣa hiệu quả và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của trẻ. Đặc biệt nƣớc ta đang thiếu những nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ việc làm cho ngƣời khuyết tật đƣợc nghiên cứu tại những trung tâm dạy nghề cụ thể. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Đóng góp vào những nghiên cứu khoa học trong nƣớc về trẻ khuyết tật nói chung và vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật nói riêng, góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan