Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kinh doanh du lịch mice tại vài khách sạn 5 sao trên địa bàn thành ph...

Tài liệu Thực trạng kinh doanh du lịch mice tại vài khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố hồ chí minh luận văn ths. du lịch

.PDF
109
791
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÙY NGA THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH MICE TẠI MỘT SỐ KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÙY NGA THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH MICE TẠI MỘT SỐ KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ MÌNH HÒA Hà Nội, 2015 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 10 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH DOANH DU LỊCH MICE TRONG KHÁCH SẠN ........................................................ 11 1.1. Cơ sở lí luận về kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn ................... 11 1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 11 1.1.2. Điều kiện cần thiết để kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn....... 18 1.2. Thực tiễn về kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn trên thế giới và Việt Nam ...................................................................................................... 20 1.2.1. Sự hình thành và phát triển loại hình du lịch MICE trong khách sạn trên thế giới .................................................................................................. 20 1.2.2. Sự phát triển du lịch MICE trong khách sạn ở Việt Nam .................... 23 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 28 Chương 2 THỰC TRẠNG KINH DOANH DU LỊCH MICE Ở MỘT SỐ KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (LỰA CHỌN ĐIỂN HÌNH)............................................................................................... 29 2.1. Khái quát chung về kinh doanh lưu trú tại Thành phố Hồ Chí Minh ...... 29 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của một số khách sạn 5 sao tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 32 2.2.1. Hệ thống cơ sở vật chất ...................................................................... 32 1 2.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................................. 33 2.2.3. Nguồn khách chủ yếu.......................................................................... 34 2.2.4. Dịch vụ ............................................................................................... 35 2.3. Đánh giá hoạt dộng kinh doanh du lịch MICE của một số khách sạn 5 sao tại Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 35 2.3.1. Khái quát chung ................................................................................. 35 2.3.2. Điều kiện kinh doanh .......................................................................... 38 2.3.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................. 41 2.3.4. Dịch vụ ............................................................................................... 45 2.3.5. Chính sách Marketting ....................................................................... 50 2.3.6. Một số kinh nghiệm rút ra từ kinh doanh du lịch MICE tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 57 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 59 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LịCH MICE Ở KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 60 3.1. Định hướng phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng phát triển kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn 5 sao trên địa bàn . 60 3.1.1 Định hướng phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh ................ 60 3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh du lịch MICE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................... 69 3.2. Giải pháp phát triển ............................................................................... 72 3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường khách du lịch MICE tại khách sạn 5 sao tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 72 3.2.2 Đẩy mạnh các chính sách Marketing ở khách sạn 5 sao tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 75 3.3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng: ................................................... 87 2 3.3.1. Kiến nghị với Bộ VHTT&DL,Tổng cục Du lịch................................... 87 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .................. 89 3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành khác ...................................................... 90 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94 PHỤ LỤC.................................................................................................... 97 3 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN MICE: (Meeting, Icentive, Conference, Event): Du lịch kết họp hội nghị hội thảo ICCA: (International Congeress& Convention Association): Hiệp hội hội nghị và đại hội quốc tế. UN-WTO: (World Tourism Organization): Tổ chức du lịch thế giới. CIC : (Convention Industry Council): Hội đồng hội nghị công nghiệp. UIA: ( Union of International Associations): Hiệp hội liên minh quốc tế. PCO: ( Professional Conference Organizer): Nhà tổ chức sự kiện chuyên nghiệp. DMC: (Destination Management Company): Tổ chức du lịch toàn cầu. TCDL: Tổng cục du lịch. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh. VQG: Vườn quốc gia. HST: Hệ sinh thái. 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng cơ sở lưu trú từ 3-5 sao ở Việt Nam năm 2013 .............. 26 Bảng 2.1. Số liêu doanh thu du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2013 .................................................................................................. 29 Bảng 2.2. Hệ thống và quy mô cơ sở lưu trú tại TPHCM giai đoạn 2009 – 2013 ............................................................................................................. 30 Bảng 2.3. Số lượng khách sạn 5 sao trên địa bàn TP.HCM........................... 32 Bảng 2.4 Hệ thống cơ sở vật chất một số khách sạn 5 sao điển hình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2013) ..................................................... 33 Bảng 2.5. Số lượng nhân viên và nhân viên kinh doanh MICE tại một số khách sạn 5 sao điển hình ............................................................................. 41 Bảng 2.6. Số lượng khách đến các khách sạn 5 sao giai đoạn 2009-2013 ..... 42 Bảng 2.7. Số lượng khách MICE đến các khách sạn 5 sao giai đoạn 20092013 ............................................................................................................. 43 Bảng 2.8. Thị trường khách chính tại các 5 khách sạn điển hình giai đoạn 2009-2013 .................................................................................................... 44 Bảng 2.9. Doanh thu của 5 khách sạn điển hình giai đoạn 2009-2013 .......... 44 Bảng 2.10. Số lượng phòng trong 5 khách sạn 5 sao điển hình(2013)........... 46 Bảng 2.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm MICE của khách sạn...................................................................................................... 50 Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về chính sách giá sản phẩm MICE của khách sạn...................................................................................................... 53 Bảng 2.13. Đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối sản phẩm MICE của khách sạn .................................................................................... 55 Bảng 2.14 Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến sản phẩm MICE của khách sạn ............................................................................................... 56 5 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 1.1. Số lượng khách du lịch trên toàn cầu giai đoạn 1995-2012....... 21 Biểu đồ 1.2. Sự phân bố du khách không đều giữa nước có nền kinh tế tiên tiến và nền kinh tế mới giai đoạn 1995-2012 ................................................ 22 Biểu đồ 1.3. Số lượng cuộc hội họp từ năm 2002 đến 2011 trên thế giới ...... 23 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội. Hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy còn khá mới mẻ, đang được từng bước xây dựng, song du lịch MICE ở Việt Nam cũng có rất nhiều điều kiện phát triển và đã có những thành công ban đầu. Du lịch Việt Nam đã thực sự chứng tỏ được sự an toàn, ổn định về an ninh, chính trị, cùng với sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, từ đó tạo nên tiền đề cho việc phát triển du lịch MICE. Trong những năm gần đây, du lịch MICE được xem như là hướng đi đầy tiềm năng và triển vọng, góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch và quảng bá hình ảnh Việt Nam trên thị trường du lịch quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại lớn của nước ta, một thành phố năng động, là điểm đến thu hút khách du lịch MICE. Các khách sạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là khách sạn 5 sao đã đáp ứng được cơ bản những yêu cầu của loại hình du lịch này từ cơ sở vật chất đến các dịch vụ tiện ích. Khách du lịch MICE chiếm từ 30-50% số lượng khách tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn này. Tuy nhiên việc đầu tư cho du lịch MICE tại các khách sạn vẫn còn hạn chế và chưa tương xứng với tiềm lực sẵn có. Từ những suy nghĩ trên, tác giả chọn đề tài “ Thực trạng kinh doanh du lịch MICE tại một số khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về du lịch MICE không phải là một nghiên cứu mới. Các nghiên cứu về du lịch MICE đã được một số tác giả đề cập đến: Nghiên cứu chung về MICE tại Việt Nam, Tác giả Ngô Đình Bảo Nguyên đã thực hiện xong Nghiên cứu khoa học “Du lịch MICE tại Việt Nam” vào năm 2009. 7 Năm 2007, trên địa bàn Hà Nội, Tác giả Đinh Thúy Ngọc đã hoàn thành nghiên cứu khoa học “Thực trạng kinh doanh loại hình du lịch MICE tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội”, và đây là cơ sở để tác giả tiếp thu các thông tin về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn. Tác giả Bùi Thị Tiến với đề tài “Đánh giá sản phẩm du lịch dành cho khách du lịch MICE tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” hoàn thành vào năm 2013, đề tài nghiên cứu tổng quan về khách du lịch MICE và các sản phẩm du lịch dành cho đối tượng này tại các khách sạn 5 sao. Tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Thị Hồng Diệp đã hoàn thành đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại thành phố Hồ Chí Minh” nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch MICE trên địa bàn này.. Việc nghiên cứu ở mỗi thời kì, địa điểm khác nhau có những đóng góp khác nhau và có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Có thể nói, tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chưa có 1 đề tài nghiên cứu tổng quát và cụ thể về thực trạng kinh doanh du lịch MICE tại các khách sạn 5 sao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại 5 khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Thông qua việc lựa chọn 5 trong số 14 khách sạn 5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh làm đối tượng nghiên cứu điển hình, đánh giá toàn diện thực trạng kinh doanh du lịch MICE trong các khách sạn đó. - Rút ra bài học kinh nghiệm từ những khách sạn, nghiên cứu điển hình, đề xuất các giải pháp hoạt động để kinh doanh du lịch MICE của các khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả hơn. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh du lịch MICE ở một số khách sạn 5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Lựa chọn 5 trong tổng số 14 khách sạn 5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để làm nghiên cứu điển hình. Cụ thể là: Sharaton, Rex, New World, Park Hyatt, Majestic. Đây là các khách sạn thuộc quyền quản lí, điều hành của các tập đoàn quản lý khách sạn khác nhau. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình, số liệu từ năm 2009 đến năm 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Thu thập và xử lí phân tích dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này cho phép sự kế thừa, tích lũy thành tựu của quá khứ. Đây là phương pháp được sử dụng hầu như xuyên suốt trong đề tài. Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài gồm các dạng : tài liệu tham khảo, các văn bản nghị quyết,nghị định; số liệu thống kê từ các cơ quan ban ngành; một số luận văn, luận án, đề tài của tác giả đi trước và một số sách, báo điện tử. Kết quả của quá trình thu thập và xử lí phân tích dữ liệu thứ cấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả quá trình nghiên cứu, tính chính xác và khoa học của đề tài. - Điều tra xã hội học: sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với khách du lịch MICE đang lưu trú tại các khách sạn 5 sao (trực tiếp đến khách sạn và gửi phiếu điều tra đánh giá mức độ quan tâm cũng như hài lòng về MICE của khách đang lưu trú tại khách sạn). + Đối tượng tham gia khảo sát: khách du lịch MICE + Qui mô mẫu điều tra: 250 khách + Phương pháp chọn mẫu: Tác giả đứng tại quầy lễ tân và gửi vào giờ khách nhận phòng và trả phòng. - Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả dùng phần mềm Excel để tính trung bình chung đánh giá của khách về sản phẩm MICe của khách sạn. 9 6. Đóng góp của luận văn - Đóng góp về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn. Trên cơ sở đó vận dụng vào nghiên cứu cụ thể hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại một số khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đóng góp về thực tiễn: Luận văn đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thực trạng kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch MICE tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn Chương 2. Thực trạng kinh doanh du lịch MICE tại một số khách sạn 5 sao trên dịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (lựa chọn điển hình) Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch MICE tại khách sạn 5 sao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH DOANH DU LỊCH MICE TRONG KHÁCH SẠN 1.1. Cơ sở lí luận về kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn Việc tổ chức các hội thảo, các sự kiện, các triễn lãm đã và đang nổi lên như là một nhân tố nổi bật của du lịch toàn cầu. Theo Huang thì “Nó (MICE) là mục tiêu của nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; được xem như là ngành công nghiệp của tương lai, thu hút du khách với năng suất cao” [8,15]. Tuy nhiên, khái niệm MICE được diễn dịch như thế nào một cách thống nhất như là một suy lý từ 4 yếu tố cấu thành vẫn là một điều chưa đạt được. Chính vì vậy, việc tìm hiểu khái niệm này là vấn đề có tính tất yếu. 1.1.1 Khái niệm Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, Incentive (du lịch khuyến thưởng) là ngành có nhiều sự khác biệt với 3 thành phần còn lại của MICE nên MICE đôi khi được gọi dưới một cái tên khác MEEC (Meetings, Expositions, Events and Conventions) [7,17]. Hay nói cách khác khi nhắc đến du lịch hội thảo, hội nghị, Incentive thường được tách biệt. Bên cạnh đó, thuật ngữ MICE hiện không phải là thuật ngữ duy nhất được dùng để chỉ loại hình kinh doanh du lịch kết hợp 4 yếu tố trên. Các tổ chức quốc tế như Tổ chức Du lịch Thế giới - World Tourism Organization (UN-WTO), Hội đồng Hội nghị Công nghiệp - Convention Industry Council (CIC) [16,5] lại có xu hướng sử dụng thuật ngữ Meetings Industry để chỉ các thành phần cấu thành của MICE. Hiện tại, thuật ngữ MICE đang được sử dụng rộng rãi và phổ biến và trường nghĩa bao quát hơn nên trong đề tài này tác giả đề cập MICE như một thuật ngữ chỉ chung cho cả Meeting, Conference, Convention và Exhibition còn Meetings chỉ là một bộ phận cấu thành của MICE. Tuy đã thống nhất về mặt nội dung của MICE nhưng hiện nay vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về loại hình du lịch này. 11 Theo ICCA thì MICE có thể được hiểu là một loại hình du lịch đặc biệt nhằm khai thác những thế mạnh của một nhóm đối tượng khách du lịch có tiềm năng lớn đó là đối tượng khách kinh doanh, khách tham gia vào các hội nghị, hội thảo, du lịch khen thưởng, các triễn lãm quốc tế trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới [2,14]. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam thì “MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm)” [30]. Trong khi đó, đa số các giáo trình về kinh doanh du lịch quốc tế như Business Travel and Tourism [10,8], Business Travel [6,27] đều không tập trung làm rõ khái niệm MICE mà xem đó như sự kết hợp một cách cơ học đơn thuần giữa 4 yếu tố trình bày ở trên và đi sâu làm rõ về 4 yếu tố này. Hướng nghiên cứu này cũng được nhiều tổ chức nghiên cứu du lịch quốc tế đồng tình. Chẳng hạn như CIC (The Convention Industry Council’s) định nghĩa khá ngắn gọn “MICE gồm: Hội họp, du lịch khuyến thưởng; hội thảo/hội nghị, triển lãm. Một thuật ngữ quốc tế được sử dụng cho ngành công nghiệp sự kiện” . [17] Theo tác giả, định nghĩa của ICCA là phù hợp với hướng nghiên cứu của chúng tôi. Do đó, tác giả xem định nghĩa của ICCA như là nền tảng để từ đó thực hiện công trình nghiên cứu này. 1.1.1.1. Hội họp (Meetting) Theo Davidson thì Meeting “là một sự kiện tổ chức làm cho mọi người tiếp xúc với nhau để thảo luận các chủ đề được quan tâm chia sẽ. Nó có thể là hoạt động thương mại hay phi thương mại… có sự tham gia bởi sáu hoặc hàng trăm người…kéo dài vài giờ đến vài tuần. Điều làm cho một cuộc hội họp trở thành một phần của kinh doanh du lịch là nó tham gia vào một số dịch vụ của ngành này. Các dịch vụ này thường được tổ chức từ chính đơn vị “chạy” chương trình” [6,12] Theo The Convention Industry Council’s (CIC)- Hội nghị Hội đồng Công nghiệp thì Meeting “là một sự kiện với các hoạt động chính của người tham dự là 12 tham gia các hội nghị giáo dục; các cuộc họp, thảo luận về xã hội hoặc tham gia các sự kiện khác. Nó không bao gồm triển lãm” [18]. Trên một bình diện khác, Meeting có thể được xem là loại hình du lịch nhằm trao đổi giữa các cá nhân và tổ chức về một thông tin, sản phẩm mới, thảo luận trao đổi ý kiến về các vấn đề xung quanh một chủ đề nhất định. Một số học giả như Weber, K. & Ladkin (2004) [15,47-63]; John Swarbrooke and Susan Horner & Davidson [6,34] và cả các tổ chức du lịch quốc tế như tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO)(2006) đều không phân định rõ giữa Meeting và Conventions/Conference. Hầu như cho đó là một. Chỉ một ít cố gắng phân định nó ra một cách rõ ràng nhưng vấn đề này hầu như rất khó. Vấn đề này sẽ được tập trung làm rõ ở phần 1.1.1.3 Bên cạnh đó, còn nhiều ý kiến khác nhau về tiêu chí thế nào là một “International Meeting”. Theo Union of International Associations (UIA)- Liên hiệp khoa học quốc tế thì một International Meeting phải đáp ứng cả 3 tiêu chí sau: - Các cuộc họp được tổ chức hoặc được tài trợ bởi các tổ chức có trong niên giám các tổ chức quốc tế của UIA (UIA’s Yearbook of International Organisations) với số lượng tham dự ít nhất phải từ 50 người trở lên. - Các cuộc họp không được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế nhưng có những nhân vật VIP quốc tế tham dự. Thông thường được tổ chức bởi các tổ chức tầm quốc gia hoặc các chi nhánh của các tổ chức quốc tế. Thành phần tham dự các cuộc họp này phải có ít nhất 40% không đến từ nước chủ trì và có ít nhất 5 đại diện quốc gia khác nhau tham gia. Kéo dài ít nhất 3 ngày hoặc không có thời hạn. Đồng thời với đó là một cuộc triễn lãm hoặc phải có ít nhất 300 người tham dự sự kiện Meeting đó. - Tương tự như trên nhưng thời gian kéo dài chỉ từ 2 ngày hoặc không thời hạn. Đồng thời với đó là một cuộc triễn lãm hoặc phải có ít nhất 250 người tham dự sự kiện Meeting đó. Trong khi đó, ICCA đưa ra các tiêu chí khá đơn giản hơn. Theo ICCA thì một International Meeting thường có ít nhất 50 người tham dự trở lên, được tổ chức 13 thường xuyên và trung bình khoảng 4 – 5 ngày. Thời gian chuẩn bị từ 1 – 5 năm và được tổ chức luân phiên ít nhất là 3 quốc gia khác nhau. Có nhiều cách phân chia Meeting khác nhau “như dựa trên quy mô của các cuộc họp, đối tượng khách tham gia, do mục đích của các cuộc họp và do nhiều tiêu chí khác”. Nhìn chung, đa số đều nhất trí ở cách phân chia Meeting thành 2- 3 loại nhỏ như sau: - Association Meeting – Hội họp hiệp hội - Corporate Meeting – Hội họp doanh nghiệp - Intergovernmental Organization Meeting – Hội họp liên chính phủ Riêng Hội họp liên chính phủ có thể được sắp xếp nằm trong Hội họp hiệp hội . Đây là cách phân chia được ICCA – một trong những tổ chức về Meeting lớn nhất thế giới sử dụng [5,14]. Ở đây, chúng tôi thống nhất sử dụng cách phân chia Meeting thành 3 loại như trên nhằm phù hợp với các điều kiện tập quán quốc tế và bối cảnh Việt Nam. Hội họp hiệp hội gồm 2 loại nhỏ là Governmental Organisations (Các tổ chức Chính phủ) và Non-Governmental Organisations (Các tổ chức phi Chính phủ hay còn gọi là NGOs). Riêng trong điều kiện Việt Nam có thể bao gồm cả các tổ chức Chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Hai loại này có thể có một số khác biệt nhỏ trong tổ chức các sự kiện do các yếu tố chính trị chi phối. Tuy nhiên, nguồn khách chủ yếu và thông thường nhất vẫn xuất phát từ các tổ chức phi Chính phủ. Về cơ bản, Association Meeting là một loại hình du lịch hội họp nhằm trao đổi thông qua việc tổ chức nhiều sự kiện khác nhau: các cuộc họp về y tế (phân khúc thị trường lớn nhất), thông tin khoa học, giáo dục, các tổ chức thương mại, các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức và các cộng đồng. Về quy mô, kinh phi, thời gian tổ chức, tính chất phức tạp cũng khác nhau trong mỗi loại sự kiện. Nguồn khách chủ yếu của dịch vụ Association Meeting thường đến từ thành viên của ICCA, các tổ chức quốc tế, các nhà cung ứng, những người tham gia mạng Internet và một số thành phần khác. Thông thường để tổ chức một Association Meeting bởi ICCA thì phải bắt đầu từ một buổi hội họp mang tính chất địa phương (Local Association Meeting). 14 Hội họp doanh nghiệp là cuộc hội họp được tổ chức bởi các doanh nghiệp với đối tượng tham dự chủ yếu là nhân viên và các nhà phân phối. Theo ICCA thì Corporate Meeting được chia làm 3 loại: - Internal Meeting (Họp nội bộ): Đây là loại hình du lịch hội họp của những người ở trong cùng một tổ chức hay cùng một nhóm của một doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin với nhau về cách thức kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, về hành chính và khen thưởng nội bộ. - External Meeting (Họp mở rộng): Là loại hình du lịch hội họp mà ở đó có sự tham dự của các thành phần bên ngoài doanh nghiệp tổ chức sự kiện hội họp đó. Nó bao gồm các đối tác, đại lý phân phối, khách hàng tiềm năng và có thể gồm cả giới báo chí. - In/External Meeting: Là loại hình kết hợp cả hai loại trên. Nó bao gồm một số buổi họp có đại diện các doanh nghiệp bên ngoài tham gia, một số buổi họp chỉ có tính chất nội bộ. Hội họp liên chính phủ là loại hình du lịch hội họp mà cơ quan chủ trì thường là các tổ chức liên chính phủ có quy mô lớn, với đại diện từ khắp thế giới tham gia. Các cơ quan chủ trì loại hình du lịch này thường là WTO, WB, IMF, APEC. So với hai loại hình du lịch hội họp còn lại thì Intergovernmental Organization Meeting được tổ chức với tần suất rất ít và thường được sử dụng với cơ chế luân phiên các quốc gia thành viên của tổ chức đó đăng cai. Ví dụ APEC Economic Leaders Meeting thường được tổ chức luân phiên giữa các nước châu Á – Thái Bình Dương. Với nhu cầu ngày càng lớn của thế giới về Meeting hiện nay có thể thấy rõ Meeting đang chiếm một vị trí quan trọng không chỉ đối với ngành kinh doanh du lịch mà còn đời sống kinh tế - chính trị - xã hội trên quy mô toàn cầu nói chung khi mà Meeting dường như được coi như cơ chế điều phối – tổ chức – lãnh đạo – điều hành các cơ quan rộng lớn, có quy mô toàn cầu, có sức ảnh hưởng mạnh đến tình hình quốc tế. 15 1.1.1.2. Khuyến thưởng (Incentive) Theo Society of Incentive Travel Executives (SITE)- Hiệp hội các nhà điều hành du lịch khích lệ thì Incentive “là một công cụ quản lý toàn cầu có sử dụng một trải nghiệm du lịch đặc biệt để thúc đẩy hoặc công nhận người tham gia về hiệu suất làm việc của họ cho mục tiêu chung của đơn vị tổ chức” [13,43] do đó nó còn được gọi là Incentive trip hoặc Incentive travel. Thông thường, Incentive (khuyến thưởng) thường sử dụng du lịch giải trí (leisure tourism) như một công cụ chủ yếu cho việc khuyến thưởng. Mục đích chủ yếu của các tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức hoạt động du lịch khuyến thưởng là để tăng doanh số, tăng lợi nhuận, cải thiện dịch vụ, nâng cao tinh thần, giữ chân nhân viên [16,11] Incentive được coi là ngành có hiệu suất thu hút khách hàng và doanh thu cao nhất trong MICE, là một thị trường “nhiều tỉ đô la trên toàn cầu” [13,21]. Tuy đó là một ngành hấp dẫn nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro; các nghiên cứu tại Mỹ, Malta, Australian hiện nay cho thấy Incentive dường như không còn được ưa chuộng và tần suất lưu trú đang giảm [16,11] 1.1.1.3. Hội nghị, hội thảo (Conventions) Conventions về mặt trường nghĩa được dùng tương đương, đôi khi là đồng nhất với Meeting. Hiện nay, trên thế giới có 3 từ khác nhau được sử dụng để chỉ loại hình này: Convention: được sử dụng để chỉ các cuộc họp lớn (big meeting). Đây là từ được sử dụng để các hội thảo, hội nghị tại Hoa Kỳ. CIC định nghĩa Convention như là “hội nghị tập hợp các đại biểu, các thành viên đại diện một tổ chức công nghiệp nào đó được triệu tập nhằm một số mục đích nhất định. Nội dung chủ yếu về giáo dục, hoạt động nội bộ, hoạt động xã hội, hoạt động quản trị doanh nghiệp. Convention thường hoạt động theo định kỳ cụ thể, có thiết lập thời gian biểu” [19]. Congress: Thường được dịch là đại hội. “Congress được dùng để chỉ những đại hội lớn, kéo dài nhiều thời gian với nhiều phiên diễn ra đồng thời. Có hai loại Congress: quốc tế và quốc gia. Congress được dùng với nghĩa hội nghị, hội thảo tại châu Âu” [20]. Congress thường dùng để chỉ các sự kiện liên quan tới chính trị. 16 Conference: đề cập đến các cuộc họp lớn có thể kéo dài trong vài ngày với hàng trăm hoặc hàng ngàn người tham gia trên toàn thế giới. Thông thường các hội nghị được đi kèm với các cuộc triển lãm, chương trình hoặc hoạt động khác. Theo CIC, Conference là “Một sự kiện được tổ chức để gặp gỡ và trao đổi quan điểm, chuyển tải một thông điệp, mở một cuộc tranh luận công khai hoặc cung cấp cho một số khu vực ý kiến về một vấn đề cụ thể. Nó không có quy định cụ thể về thời gian. Hội nghị thường trong thời gian ngắn với mục tiêu cụ thể, và nói chung là trên một quy mô nhỏ hơn so với Convention hoặc Congress” [21] Từ này được dùng chủ yếu ở Anh. Như vậy có thể nói, trên hình thức ngữ nghĩa có thể phân biệt về mặt tính chất giữa Meeting và Convention/Congress/Conference (gọi chung là Conventions) là giữa hội họp với hội thảo. Tính chất của hội họp trong ngữ nghĩa Việt Nam chỉ bao gồm các nội dung thảo luận mang tính cộng đồng còn hội thảo mang tính học thuật, các vấn đề chính trị - xã hội. Tuy nhiên cách dùng hiện nay thì không có khoảng cách trong việc sử dụng các từ loại này, chính vì vậy việc phân định để xác định loại hình nghiên cứu khá khó khăn. 1.1.1.4 Sự kiện/ Triển lãm (Events/Exhibitions) Đó là các hoạt động triễn lãm, hội chợ hay các sự kiện lớn. Theo CIC thì Exhibition/Events (gọi chung là Exhibitions) là “những sự kiện mà tại đó các sản phẩm và dịch vụ được hiển thị, trình diễn cho người đến tham dự xem.Những sự kiện này tập trung chủ yếu vào mô hình giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). Mặc khác, Exhibitions có thể là được dùng với mục đích quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng hoặc marketing.” [22] Davidson đưa ra một định nghĩa khác, nêu rõ mức độ tương cận giữa các hoạt đông tổ chức sự kiện, triển lãm với các hoạt động du lịch liên quan. Ông cho rằng Exhibitions “đưa ra những sản phẩm, dịch vụ cho một đối tượng được mời bởi một đối tượng khác bán hoặc thông tin cho du khách… Exhibitions được coi là một phần của ngành kinh doanh du lịch bởi chúng kích thích các hoạt động kinh doanh du lịch (cho cả nhà triển lãm và khách tham quan). Nó cũng tao ra mức độ nhu cầu cao đối với dịch vụ lữ hành, ăn uống và chỗ ở” [6,51] 17 Bên cạnh đó, các hoạt động Exhibitions đôi khi còn được goi là Fairs or Expositions ở một số quốc gia. Xét theo tính chất có thể chia làm 2 loại Exhibitions: - Trade Show (triễn lãm thương mại): trưng bày các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng mục tiêu cụ thể. Không mở cửa cho đa số công chúng. - Consumer Show (hội chợ hàng tiêu dùng): trưng bày các sản phẩm và dịch vụ cho công chúng nói chung. Xét theo quy mô có thể chia Exhibitions làm 2 loại: - Coporate event/exhibition là hình thức triễn lãm, trưng bày sản phẩm ở quy mô nhỏ. - Special event/exhibition là hình thức đặc biệt vì quy mô lớn; thu hút nhiều phương tiện truyền thông tham gia. Exhibitions là một kênh quảng cáo hình ảnh doanh nghiệp có hiệu quả, tăng cường nhận thức của công chúng đối với công ty và sản phẩm một cách trực tiếp thông qua các hình ảnh và các sản phẩm mẫu. Trên quy mô quốc gia, các triển lãm không chỉ mang tính chất thương mại mà còn giới thiệu hình ảnh của đất nước trên toàn cầu. Triễn lãm lớn nhất thế giới World's fair là một ví dụ. Triễn lãm được tổ chức 2 năm/1 lần tại một thành phố bất kỳ trên thế giới. Có hàng trăm quốc gia và tổ chức quốc tế đăng ký tham dụ sự kiện này, kéo theo đó là hàng chục triệu khách tham quan từ khắp thế giới tham dự. 1.1.2. Điều kiện cần thiết để kinh doanh du lịch MICE trong khách sạn 1.1.2.1. Hệ thống cơ sở vật chất - Phòng hội nghị, hội thảo: Đây là điều kiện quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự chọn lựa của khách du lịch MICE. Vì du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp với hội nghị,hội thảo…Nếu khách chỉ tham quan, du lịch không kết hợp hội họp sẽ không hình thành nên loại hình du lịch MICE. Đây là yếu tố cần thiết để phát triển du lịch MICE. Phòng phải đáp ứng các nhu cầu về sức chứa từ ít đến nhiều cũng như đầy đủ các trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, sân khấu, màn chiếu, máy chiếu, đầu ghi,… các thiết bị phải hiện tại, có công suất cao, chất lượng tốt. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan