ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ HÀ
THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO SINH HOẠT HỘI
PHỤ NỮ CỦA PHỤ NỮ THỦ ĐÔ HIỆN NAY
Luận văn ThS. Xã hội học
Nghd. : TS. Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu của khóa đào tạo thạc sỹ chuyên
ngành xã hội, tôi được các thầy cô, giảng viên khoa Xã hội học nhiệt tình
giúp đỡ về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Để hoàn thành được đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành
nhất tới Ban lãnh đạo khoa Xã hội học cùng tất cả các giảng viên đã nhiệt
tình hướng dẫn, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong 3 năm học qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan đơn vị: Hội LHPN Thành
phố Hà Nội, Hội LHPN quận Hoàn Kiếm, Hội LHPN quận Long Biên,
Hội LHPN phường Thượng Thanh, UBND phường Thượng Thanh đã
quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để
hoàn thành khóa luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Thị Thu Hà- giảng viên khoa Xã hội học đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đề tài “Thực trạng tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt Hội phụ
nữ ở đô thị hiện nay” là một đề tài còn mới mẻ, với điều kiện về thời gian
và trình độ hạn chế, chắc chắn luận văn vẫn chưa thể hiện hết những điều
mong muốn và còn nhiều nhược điểm thiếu sót, tôi rất mong được tiếp
nhận nhiều ý kiến đóng góp của các thày cô giáo và các độc giả quan tâm
để nâng cao hơn nữa chất lượng của đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Ký tên
Vũ Thị Hà
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………......
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………........................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………...
3.1. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….....
4. Đối tƣợng, phạm vi, khách thể và mẫu nghiên cứu………………………
4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………..
4.2.Khách thể nghiên cứu………………………………..............................
4.3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………..
5.1.Phương pháp quan sát có tham gia……………………………………...
5.2.Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu trưng cầu ý kiến…………………..
5.3.Phương pháp phỏng vấn sâu…………………………………………….
5.4. Phương pháp phân tích tài liệu………………………………………….
6. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………..
7. Khung lý thuyết…………………………………………….......................
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH……………………………………………………………..
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………………….
1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………..
1.1. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu…………………........................
1.1.1. Lý thuyết hành động xã hội………………………………………….
1.1.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý……………………………………………
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về vấn đề phụ nữ…………..
1.1.4.Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phụ nữ…………………………….
1.2. Khái niệm công cụ…………………………………………………………
1.2.1. Khái niệm “Hội Liên hiệp phụ nữ”…………………………………..
1.2.2. Khái niệm “Tham gia”……………………………………………….
1.2.3 Khái niệm “Sinh hoạt Hội”…………………………………………...
1.2.4.Khái niệm “Nhận thức” ………………………………………….......
1
1
3
4
4
4
5
5
5
5
6
6
6
11
11
11
12
13
13
13
13
13
15
17
18
20
20
21
21
22
1.2.5. Khái niệm “Nhu cầu ” …………………………………………........
1.2.6.Khái niệm “Thái độ”……………………………………………........
2.Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………
2.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu…………………………………………..
2.1.1.Cấp Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam……………………
2.1.2.Cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Hà Nội……………………………………
2.1.3.Cấp Hội LHPN quận Long Biên……………………………………...
2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu……………………………………………..
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO SINH HOẠT HỘI PHỤ NỮ CỦA
PHỤ NỮ ĐÔ THỊ HIỆN NAY…………………………………………………………….
1.Nhận thức của phụ nữ phƣờng Thƣợng Thanh về tổ chức Hội LHPN………….
2. Những nhu cầu cơ bản của phụ nữ hiện nay……………………………..
3. Thái độ của phụ nữ phƣờng Thƣợng Thanh đối với tổ chức Hội phụ
nữ………
3.1.Mức độ ưa thích tham gia vào sinh hoạt Hội……………………………………
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của phụ nữ đối với sự tham gia sinh
hoạt Hội phụ nữ………………………………………………………………...
4. Thực trạng tham gia vào sinh hoạt Hội của phụ nữ phƣờng Thƣợng Thanh
4.1. Nội dung sinh hoạt………………………………………………………...
4.1.1. Các hoạt động liên quan đến hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế……….
4.1.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em, chương trình kế
hoạch hóa gia đình………………………………………………………….
4.1.3.Tham gia tổng vệ sinh môi trường…………………………………….
4.1.4. Hoạt động nhân đạo từ thiện………………………………………….
4.1.5. Học tập Nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước….
4.1.6. Tham gia sinh hoạt giáo dục truyền thống, rèn luyện chuẩn mực
người phụ nữ Thủ đô…………………………………………………………..
4.1.7. Tham gia phòng chống ma túy từ gia đình…………………………...
4.1.8. Hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và chuyển giao khoa
học,công nghệ,kỹ thuật…………………………………………………
4.1.9. Hoạt động chăm sóc giáo dục thanh thiếu niên………………………
4.1.10. Hoạt động phát hiện hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp và
chính đáng của phụ nữ và trẻ em……………………………………………….
4.2. Về hình thức hoạt động Hội……………………………………………….
23
23
23
23
24
25
25
26
31
31
43
49
49
51
59
60
62
68
72
73
75
80
84
86
90
92
94
4.2.1. Mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn, sinh hoạt chi, tổ phụ nữ ….............
4.2.2. Sân khấu hóa- hình thức được tổ chức hoạt động ngoài trời ………..
4.2.3.Tham gia các loại hình CLB………………………………………….
4.2.4. Truyền thông, nói chuyện chuyên đề………………………………..
4.2.5. Tọa đàm, tập huấn, hội thảo, hội thi… ………………………………
5. Những nguyên nhân dẫn đến đến thực trạng sự tham gia sinh hoạt Hội
của phụ nữ phƣờng Thƣợng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội…………….
5.1. Nguyên nhân tham gia sinh hoạt Hội……………………………………..
5.1.1. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình……………………………
5.1.2. Nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức mọi mặt cho phụ nữ, đáp ứng
nhu cầu xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc……………………………
5.1.3. Cơ hội để giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, nâng cao đời
sống tinh thần………………………............................................................
5.1.4. Khẳng định vai trò, vị trí của phụ nữ ……………………………..
5.2. Nguyên nhân không tham gia vào sinh hoạt Hội phụ nữ …………………
5.2.1. Nguyên nhân khách quan………………………………………………..
5.2.1.1. Nội dung sinh hoạt ……………………………………………..
5.2.1.2. Cách thức tổ chức…………………………………………….
5.2.2. Các nguyên nhân chủ quan………………………………………………
PHẦN 3: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận …………………………………………………………………….
2. Giải pháp……………………………………………………………………
2.1. Nhóm giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tuyên truyền……………………………………………………………………
2.2. Nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế…………………
2.3. Nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình văn minh hạnh
phúc…………………………………………………………………………….
2.4. Nhóm giải pháp nhằm xây dựng củng cố tổ chức Hội vững mạnh ............
3. Khuyến nghị………………………………………………………………..
3.1. Đối với Hội phụ nữ cấp trên và Đảng ủy, chính quyền phường Thượng
Thanh ..................................................................................................................
3.2. Đối với người nghiên cứu……………………………………………….
95
97
97
98
100
105
105
106
108
112
113
115
116
116
119
124
128
128
131
131
132
132
132
133
133
134
MỤC LỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
HỆ THỐNG BẢNG
Bảng 1: Đánh giá của cán bộ Hội về nhận thức của hội viên thông qua
chức năng, phong trào, các chương trình công tác Hội và trách nhiệm,
TRANG
35
quyền hạn của hội viên
Bảng 2: Nhận thức của hội viên về chức năng của Hội phụ nữ
36
Bảng 3: Nhu cầu của phụ nữ trong giai đoạn hiện nay
45
Bảng 4: Những vấn đề hàng ngày nữ thanh niên quan tâm nhất
46
Bảng 5 : Đánh giá về mức độ cần thiết của các hoạt động Hội đối với
47
bản thân hội viên Hội phụ nữ.
Bảng 6: Tương quan giữa độ tuổi và mức độ ưa thích tham gia vào sinh
53
hoạt Hội
Bảng 7: Tương quan giữa tình trạng hôn nhân và mức độ ưa thích tham
55
gia vào sinh hoạt Hội
Bảng 8: Tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ ưa thích tham gia
57
vào sinh hoạt Hội
Bảng 9: Tương quan giữa nghề nghiệp và mức độ ưa thích tham gia vào
58
sinh hoạt Hội
Bảng 10: Mức độ tham gia trung bình của phụ nữ vào các hoạt động
61
sinh hoạt do Hội tổ chức
Bảng 11: Tương quan giữa trình độ học vấn và sự tham gia của phụ nữ
66
vào các hoạt động liên quan đến hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế.
Bảng 12: Tương quan giữa nghề nghiệp và sự tham gia của phụ nữ vào
67
các hoạt động liên quan đến hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế
Bảng 13: Tương quan giữa tuổi và sự tham gia của phụ nữ vào hoạt
71
động chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em, chương trình kế hoạch hóa
gia đình
Bảng 14: Tương quan trình độ học vấn và sự tham gia của phụ nữ vào
79
hoạt động học tập Nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước
Bảng 15: Tương quan giữa tuổi và sự tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt
81
giáo dục truyền thống, rèn luyện chuẩn mực người phụ nữ Thủ đô.
Bảng 16: Tương quan giữa nghề nghiệp và việc tham gia vào hoạt động
89
đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và chuyển giao KH-KT
Bảng 17: Tương quan giữa nghề nghiệp và việc tham gia vào hoạt động
91
chăm sóc giáo dục thanh thiếu niên
Bảng 18: Mức độ tham gia trung bình của phụ nữ vào các loại hình sinh
95
hoạt Hội
Bảng 19: Kết quả hoạt động của Hội LHPN phường Thượng Thanh năm
102
2005
Bảng 20: Kết quả hoạt động của Hội LHPN phường Hàng Bông năm 103- 104
2005
Bảng 21: Cán bộ Hội quận Long Biên tự đánh giá về năng lực hoạt động
của mình
122
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
HỆ THỒNG BIỂU ĐỒ
TRANG
Biều đồ 1: Mức độ tham gia của phụ nữ vào hoạt động liên quan đến
hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế.
63
Biều đồ 2: Tương quan giữa tuổi và sự tham gia của phụ nữ vào các
hoạt động liên quan đến hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế.
65
Biều đồ 3: Mức độ tham gia của phụ nữ vào hoạt động liên quan đến
chăm sóc sức khỏe phụ nữ- trẻ em, KHHGĐ
70
Biều đồ 4: Mức độ tham gia của phụ nữ vào hoạt động nhân đạo từ
thiện
74
Biểu đồ 5: Mức độ tham gia của phụ nữ vào hoạt động học tập Nghị
quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
76
Biểu đồ 6: Tương quan giữa độ tuổi và mức độ tham gia của phụ nữ
vào hoạt động học tập Nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước
78
Biều đồ 7: Tương quan giữa độ tuổi sự tham gia của phụ nữ vào hoạt
động phòng chống TNXH
85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CLB:
Câu lạc bộ
CNH- HĐH:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNVCLĐ:
Công nhân viên chức lao động
DN:
Doanh nghiệp
HS, SV:
Học sinh, sinh viên
KHHGĐ:
Kế hoạch hóa gia đình
KH-KT:
Khoa học kỹ thuật
KT-VH - XH:
Kinh tế, văn hóa, xã hội
LHPN:
Liên hiệp phụ nữ
NN:
Nhà nước
PN:
Phụ nữ
PTTH:
Phổ thông trung học
SDD:
Suy dinh dưỡng
TE:
Trẻ em
THCS:
Trung học cơ sở
TNXH:
Tệ nạn xã hội
VSMT:
Vệ sinh môi trường
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước. Trong hàng ngàn năm lịch sử ấy, phụ nữ Việt
Nam giữ một vai trò trọng yếu và hiển nhiên trong lịch sử dân tộc”. Dưới chế
độ phong kiến, phụ nữ là lớp người bị áp bức, bóc lột, chịu nhiều thiệt thòi bất
công nên luôn có nhu cầu được giải phóng và sẵn sàng tham gia cách mạng.
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập - trong cương lĩnh đầu
tiên của Đảng đã ghi: Nam, nữ bình quyền. Đảng ta sớm nhận rõ phụ nữ là lực
lượng quan trọng của cách mạng và đề ra nhiệm vụ phải giải phóng phụ nữ gắn
liền với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đảng đã đặt ra yêu cầu với phụ
nữ là thành lập tổ chức riêng cho phụ nữ để lôi cuốn các tầng lớp phụ nữ tham
gia cách mạng. Chính vì vậy mà ngày 20/10/1930, Hội phụ nữ chính thức được
thành lập. Trải qua nhiều giai đoạn cách mạng, Hội phụ nữ đã có nhiều lần thay
đổi tên gọi như Hội phụ nữ giải phóng (1930-1931), Hội phụ nữ Dân chủ
(1936-1939), Hội phụ nữ phản đế (1939-1941), Hội phụ nữ cứu quốc (19411946) và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (1946 đến nay).
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị- xã hội, tập hợp rộng rãi các
tầng lớp phụ nữ Việt Nam với tôn chỉ mục đích là hoạt động vì sự bình đẳng,
phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng
của phụ nữ, bảo vệ quyền tham gia quản lý Nhà nước, đồng thời đoàn kết, vận
động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặc dù Hội bảo vệ quyền và mang lại rất nhiều lợi ích cho hội viên như
tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực trình độ mọi mặt cho cán bộ, hội
viên phụ nữ đồng thời đã giúp đỡ phụ nữ thoát nghèo, tư vấn, đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm cho người lao động. Bằng nhiều hoạt động thiết thực, Hội LHPN
các cấp đã có đóng góp đáng kể vào các chương trình nâng cao kiến thức, chăm
sóc sức khỏe, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ, góp phần đắc
lực giúp chị em phụ nữ xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc. Tuy nhiên tỷ lệ
thu hút phụ nữ đến với tổ chức Hội luôn là vấn đề khó khăn đặc biệt ở các khu
vực đô thị. Theo kết quả khảo sát của Hội LHPN Hà Nội về việc xây dựng,
củng cố tổ chức Hội, phát triển hội viên trong các hộ gia đình và thành lập mô
hình mới thu hút hội viên năm 2005 cho thấy: tỷ lệ hộ gia đình chưa có hội viên
ở 7 quận cũ là 30% lớn hơn 5,1% so với tỷ lệ bình quân ở 5 huyện và 2 quận
mới. Chẳng hạn, tỷ lệ gia đình chưa có hội viên ở quận Ba Đình chiếm 45,1%;
Hai Bà Trưng chiếm 35,9%; Hoàn Kiếm chiếm 31,1%; và ở huyện Gia Lâm
chiếm 15%; Đông Anh chiếm 25%) (Hội LHPN Hà Nội- Báo cáo đánh giá việc thực
hiện hướng dẫn 23- Biểu tổng hợp tình hình hộ gia đình có phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tính đến
30/6/2005)
Vậy, tại sao ở các khu vực đô thị khả năng thu hút phụ nữ tham gia sinh
hoạt Hội thấp hơn các khu vực ngoại thành và nông thôn? Phải chăng do nội
dung, cách thức hoạt động của Hội hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu,
nguyện vọng của phụ nữ? Phải chăng tính tích cực tham gia vào các hoạt động
tập thể của phụ nữ thành thị thấp hơn phụ nữ nông thôn?...Với băn khoăn như
vậy và nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia vào sinh hoạt Hội phụ nữ của phụ nữ
đô thị cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó để đưa ra những giải
pháp khuyến nghị, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Hội phụ nữ, thúc
đẩy tỷ lệ phụ nữ đặc biệt là phụ nữ đô thị tham gia tích cực vào các hoạt động
Hội, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Thực trạng tham gia vào sinh hoạt Hội
phụ nữ của phụ nữ đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường Thượng
Thanh, quận Long Biên, Hà Nội)
Việt Nam có nhiều vùng đô thị phát triển trong đó Hà Nội là một trong
những thành phố có tốc độ phát triển mạnh nhất của cả nước. Để xây dựng Thủ
đô tương xứng với tên gọi của nó, năm 2003, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã quyết định mở rộng khu vực nội thành của Hà Nội bằng
cách thành lập thêm quận Long Biên và quận Hoàng Mai. Tôi lựa chọn phường
Thượng Thanh quận Long Biên để nghiên cứu vì so với các địa bàn khác trong
quận như trị trấn Gia Lâm, thị trấn Đức Giang, phường Ngọc Thụy…thì
phường Thượng Thanh là một trong những phường đang diễn ra quá trình đô thị
hóa mạnh nhất. Do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế dẫn đến thay đổi cơ cấu nghề
nghiệp và cơ cấu xã hội đã tác động không nhỏ đến nhu cầu, nguyện vọng cũng
như thời gian rảnh rỗi của người dân. Và đây là những yếu tố hết sức quan
trọng ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt Hội phụ nữ.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Các nhà xã hội học kinh điển của thế giới đã đầu tư rất nhiều vào việc
nghiên cứu mối quan hệ xã hội, hành động xã hội trong sự tương tác giữa các hệ
thống xã hội, hệ thống kinh tế ở cấp độ vi vô, vĩ mô. Các nhà xã hội học Việt
Nam cũng đã ứng dụng, phát triển các lý thuyết đó để phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của nước ta. Những lý thuyết về giới và đấu tranh bình đẳng giới đã
được nghiên cứu khá nhiều, song thực sự nghiên cứu xã hội học về thực trạng
tham gia sinh hoạt Hội phụ nữ ở thế giới và Việt Nam còn khá trống vắng.
Nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tham gia vào sinh hoạt Hội phụ nữ của
phụ nữ đô thị hiện nay” tác giả mong muốn vận dụng các lý thuyết, các khái
niệm vào thực tiễn nghiên cứu tại Việt Nam để giải thích sự tham gia của các
nhóm phụ nữ vào sinh hoạt Hội phụ nữ. Đồng thời nghiên cứu của tôi có thể
làm tư liệu tham khảo cho những cán bộ hoạt động trong lĩnh vực Hội LHPN
Việt Nam và những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
2.2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố tác động đến sự tham gia sinh hoạt
Hội phụ nữ ở Việt Nam không nhiều đặc biệt trên địa bàn phạm vi Hà Nội. Vì
vậy nghiên cứu của tôi sẽ giúp cho Hội LHPN quận Long Biên và Hội LHPN
Hà Nội có cách nhìn đúng đắn về tổ chức hội hiện nay. Qua bức tranh chung
đó, đề tài sẽ
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ vào tổ chức
Hội. Từ đó đề xuất những kiến nghị khoa học về phương hướng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1. Mục đích nghiên cứu
Nhận dạng những nhóm đối tượng tham gia vào sinh hoạt Hội phụ nữ
qua những nội dung cũng như hình thức sinh hoạt Hội, tìm hiểu nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự tham gia đó; từ đó đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp
vận động chị em phụ nữ tích cực hơn nữa trong việc tham gia vào các hoạt động
Hội.
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng tham gia vào sinh hoạt Hội phụ nữ của phụ nữ đô thị
hiện nay thông qua:
Tìm hiểu nhận thức, thái độ của phụ nữ về tổ chức Hội và những nhu cầu
của phụ nữ hiện nay.
Tìm hiểu mức độ tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt Hội theo từng nội
dung hoạt động của Hội phụ nữ phường Thượng Thanh.
Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các đặc trưng xã hội của phụ nữ như yếu
tố: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân đến sự tham
gia vào sinh hoạt Hội.
Tìm hiểu các hình thức thu hút, tập hợp hội viên phụ nữ tham gia vào
sinh hoạt Hội.
Tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ vào sinh
hoạt Hội
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội phụ nữ, đặc
biệt để thu hút hơn nữa tỷ lệ phụ nữ đô thị tham gia vào Hội phụ nữ
4. Đối tƣợng, phạm vi, khách thể và mẫu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt Hội phụ nữ ở đô thị hiện
nay
4. 2. Khách thể nghiên cứu
Phụ nữ phường Thượng Thanh bao gồm:
- Người không phải là hội viên Hội phụ nữ
- Hội viên Hội phụ nữ
- Cán bộ Hội phụ nữ
4. 3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi công trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ cùng với những
hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên tác giả đã lựa chọn phương
pháp nghiên cứu trường hợp với giới hạn về mặt thời gian tiến hành nghiên cứu
và địa bàn nghiên cứu như sau:
Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Từ 1/2005- 1/2006: Hội LHPN là một tổ chức chính trị- xã hội nên cũng
giống như các tổ chức đoàn thể khác, cứ 5 năm Hội LHPN tổ chức Đại hội một
lần. Sau một năm hoạt động, các cấp Hội từ chi hội phụ nữ trở lên phải tổ chức
tổng kết những công việc đã làm được, chưa làm được cũng như đánh giá tỷ lệ
thu hút hội viên đến với tổ chức Hội nên tôi lựa chọn thời gian để nghiên cứu là
1 năm.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Hội LHPN quận Long Biên có 12 cơ sở Hội. Song do giới hạn về thời
gian, về điều kiện tổ chức nghiên cứu nên tôi chỉ chọn phường Thượng Thanh
là địa bàn nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp quan sát có tham gia
Do điều kiện công tác, với tư cách là cán bộ của Hội LHPN quận Hoàn
Kiếm, tôi đã trực tiếp tham dự một số hoạt động do Hội tổ chức như: mit tinh
kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, sinh hoạt CLB, sinh hoạt chi, tổ, tập huấn,
hội thảo, hội thi…
Địa điểm quan sát:
Tại các cuộc họp cấp tổ, chi, phường do Hội LHPN tổ chức hoặc phối
hợp tổ chức.
Mục đích quan sát:
- Thời gian và địa điểm tổ chức sinh hoạt
- Thành phần tham gia sinh hoạt (lứa tuổi, là hội viên hay cán bộ Hội hay
không phải là hội viên ...)
- Thái độ của người tham gia sinh hoạt (Mức độ lắng nghe, sự tích cực
hay không tích tham gia phát biểu ý kiến…)
- Cách thức tổ chức (quy mô lớn hay nhỏ, cách điều hành sinh hoạt, cách
trang trí, hình thức tổ chức…)
- Nội dung sinh hoạt (sinh hoạt với nội dung gì ?...)
5.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Nguyên tắc xây dựng phiếu trưng cầu với những câu hỏi chủ yếu là câu
hỏi đóng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời nhằm thu thập những thông tin mà người
nghiên cứu quan tâm như các mặt nhận thức về Hội và các hoạt động của Hội,
mức độ tham gia, lý do tham gia, những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tham
gia đó, đánh giá của dư luận về hiệu quả hoạt động của Hội phụ nữ tại địa
phương …
Nguyên tắc chọn mẫu
Do giới hạn về nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian nghiên cứu, tôi
không thể sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến tới toàn thể phụ nữ địa phương (với
tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên là 4.987). Vì thế tôi lựa chọn phương pháp
chọn mẫu như sau: Tại địa bàn phường Thượng Thanh, có trên 4000 hộ dân
trong đó trên 1000 hộ làm nghề nông nghiệp và trên 3000 hộ làm trong lĩnh vực
phi nông (CNVCLĐ, kinh doanh…). Rất ngẫu nhiên, các nhóm dân cư có xu
hướng ở theo những khu vực nhất định như: khu đông dân cư làm nghề nông
nghiệp, khu CNVCLĐ, kinh doanh và các nhóm ngành khác. Vì người dân
phường Thượng Thanh với cơ cấu tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp khá
phức tạp nên để giảm sai số, tôi đã sử dụng cách chọn mẫu ngẫu nhiên theo
từng khu vực.
Cách thức chọn mẫu như sau:
Tại các nhóm dân cư có đặc trưng nghề nghiệp tương đối giống nhau, tôi
chọn mẫu theo phương pháp cứ cách 5 nhà thì phát phiếu trưng cầu 1 nhà. Nếu
gia đình nào chỉ có 1 người nữ trên 18 tuổi ở nhà thì lấy ý kiến của người đó. Vì
đây là lấy ý kiến về quan điểm, nhận thức của cá nhân chứ không phải là hộ gia
đình nên sẽ có trường hợp một hộ cùng lúc có mặt nhiều người tại thời điểm lấy
ý kiến. Để tránh tình trạng không biết chọn ai để hỏi tôi đã đưa ra nguyên tắc
lấy ý kiến theo lứa tuổi như sau: Nếu phiếu được lấy ý kiến gần đó nhất là
người trong độ tuổi 18-24 thì người lấy ý kiến tiếp theo sẽ là 25-35 hoặc 35-55
hoặc trên 55.
Căn cứ vào nguyên tắc chọn mẫu và cách thức chọn mẫu như vậy, tôi đã
phát ra là 230 phiếu trong đó 60 phiếu dành để hỏi nhóm đông dân cư sống
bằng nghề nông nghiệp (60phiếu/1000 hộ dân) và 170 phiếu dành để hỏi nhóm
đông dân cư làm nghề phi nông (công nhân viên chức, kinh doanh và các ngành
nghề khác) (170 phiếu/3000 hộ dân). Như vậy, tỷ lệ chọn mẫu phản ánh đúng
cơ cấu nhóm nghề nghiệp (nông nghiệp và phi nông) tại địa phương.
Tuy nhiên, sau quá trình phát phiếu hỏi, tôi chỉ thu lại được 223 phiếu hỏi
trong đó 55 phiếu người hỏi làm nghề nông nghiệp và 160 làm nghề phi nông,
song vẫn đảm bảo tỷ lệ mẫu ở 2 nhóm này là tương đương.
Với giả định các yếu tố: độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số
người sống trong cùng một gia đình, số thế hệ đang sống trong cùng một gia
đình, nghề nghiệp, thu nhập bình quân…ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ
vào sinh hoạt Hội phụ nữ nên tôi đã đưa những yếu tố này vào phiếu trưng cầu
ý kiến. Qua xử lý số liệu kết quả cơ cấu mẫu nghiên cứu thu được như sau:
* Về độ tuổi:
Độ tuổi
Dưới 25
Từ 25-35
Từ 36-55
Trên 55
Total
Tần suất
74
61
57
31
223
Phần trăm
33,2
27,4
25,6
13,9
100,0
* Về trình độ học vấn:
Trình độ học vấn
Tiểu học - THCS
THPT
Trung cấp
Từ cao đẳng đại học
trở lên
Total
Tần suất
102
78
30
Phần trăm
45,7
35,0
13,5
13
5,8
223
100,0
* Tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn
Đã kết hôn
Ly thân, ly hôn, góa
Total
Tần suất
51
166
6
223
Phần trăm
22,9
74,4
2,7
100,0
* Về nghề nghiệp hiện tại:
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Công nhân, lao động
chân tay
Công chức nhà nước
Cán bộ công nhân
viên làm trong các
DN ngoài quốc doanh
Nội trợ
Nghỉ hưu
Khác (HS, SV,
KD…)
Total
55
Phần trăm
24,7
26
11,7
41
18,4
61
27,4
2
17
0,9
7,6
21
9,4
223
100,0
Tần suất
128
88
7
223
Phần trăm
57,4
39,5
3,1
100,0
Tần suất
3
201
19
Phần trăm
1,3
90,1
8,5
Tần suất
* Về thu nhập bình quân:
Thu nhập bình quân
1gia đình / tháng
Dưới 1 triệu đồng
Từ 1 đến 4 triệu đồng
Từ 4 đến 10 triệu đồng
Total
* Về số người sống chung trong 1 gia đình:
Số ngƣời sống chung
trong 1 gia đình
Độc thân
Từ 2 đến 5 người
Trên 5 người
Total
223
100,0
Tần suất
10
161
52
223
Phần trăm
4,5
72,2
23,3
100,0
* Đang sống cùng các thế hệ trong 1 gia đình:
Số thế hệ đang sống
chung trong 1 gia đình
1 thế hệ
2 thế hệ
3 thế hệ trở lên
Total
*Là hội viên hay không phải là hội viên Hội phụ nữ
Hội viên
Là hội viên
Không là hội viên
Total
Tần suất
77
146
223
Phần trăm
34.5
65.5
100,0
Theo báo cáo của Hội LHPN phường Thượng Thanh, tổng số hội viên
trên địa bàn phường năm 2005 là 1.794 trên tổng số phụ nữ trên địa bàn là
4.987. Như vậy, tỷ lệ phụ nữ là hội viên phường Thượng Thanh là 35,9%. So
sánh với kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy mẫu nghiên cứu của tôi đã đảm
bảo được tính đại diện.
Kỳ vọng của tôi khi làm luận văn thạc sỹ này là tìm hiểu càng nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ vào sinh hoạt Hội phụ nữ càng tốt để
nhận diện tốt hơn, đầy đủ hơn các nguyên nhân của thực trạng phụ nữ tham gia
vào sinh hoạt Hội. Vì thế trong bảng hỏi, tôi đã đưa ra 08 thông tin về cá nhân
mà tôi cho là có sự ảnh hưởng nhất định. Do những lý do cụ thể trong luận văn
như đã trình bày phần trên, tôi sẽ tìm hiểu sâu sự tác động của 04 yếu tố, đó là:
độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Việc lựa
chọn 4 đặc trưng xã hội này được giải thích cụ thể trong phần chính của luận
văn.
Xử lý thông tin định lượng
Các dữ liệu trong phiếu trưng cầu ý kiến được xử lý bằng chương trình
xử lý thống kê SPSS 12.0 for window. Từ đó rút ra các số liệu tần xuất, tìm các
tương quan thông qua các hệ số tương quan và tiến hành kiểm định giả thuyết
khi bình phương. Cách thức kiểm định giả thuyết khi bình phương như sau:
Chương trình xử lý SPSS cho ta biết giá trị của X2 quan sat và số bậc tự do.
Với mức ý nghĩa a (an pha) , tra bảng phân phối X2 với bậc tự do df để tìm giá
trị X2 toi han
Nếu X2 quan sat > X2 toi han thì giả thuyết bị bác bỏ
Nếu X2 quan sat < X2 toi han thì việc bác bỏ giả thuyết là không có căn cứ
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tôi đã phỏng vấn 10 phụ nữ đại diện cho các lứa tuổi, các ngành nghề để
hiểu sâu, hiểu kỹ vấn đề tại sao có một nhóm người thích tham gia, tích cực
tham gia vào sinh hoạt Hội và một nhóm khác lại không nhằm bổ sung thêm
những thông tin định lượng đã thu được.
5.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Tài liệu được sử dụng để phân tích, so sánh là các báo cáo, đề tài nghiên
cứu, sách, tạp chí… có liên quan.
Đề tài có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của đề tài “Thực trạng nội
dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam và đề xuất một số
giải pháp nhiệm kỳ 2007- 2012” của Trung ương Hội LHPN Việt Nam; đề tài
“Đánh giá và phát huy vai trò phụ nữ Thủ đô qua 10 năm đổi mới (19881999)” cấp Thành Hội phụ nữ Hà Nội và đề tài “Các giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp Hội phụ nữ quận Long Biên” cấp
quận Long Biên.
- Xem thêm -