Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu tính mạch lạc của đoạn văn (trên cứ liệu tiếng anh và tiếng việt)...

Tài liệu Tìm hiểu tính mạch lạc của đoạn văn (trên cứ liệu tiếng anh và tiếng việt)

.PDF
114
2244
115

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Hoàn thành bản luận văn này chúng tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của: - Ban chủ nhiệm Khoa Ngôn Ngữ học cùng các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều để hoàn thành bản luận văn. - Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Thế Quế , người thầy đã động viên, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho công việc nghiên cứu khoa học của chúng tôi. - Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, cảm ơn tất cả bạn bè,đồng nghiệp đã động viên,khích lệ và giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình của riêng tôi, các số liệu và dẫn chứng nêu trong bản luận văn này là hoàn toàn chính xác, không trùng với bất cứ luận văn nào có trước. Ngƣời viết Trƣơng Hoàng Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề. .......................................................................... 1 2.Đối tượng,giới hạn của luận văn. ................................................................. 3 2.1 Đối tượng nghiên cứu. .............................................................................. 3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3 2.3 Giới hạn của đề tài.................................................................................... 4 3.Tư liệu và phương pháp nghiên cứu. ........................................................... 4 3.1 Tư liệu nghiên cứu.................................................................................... 4 3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 4.Bố cục của luận văn..................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 : Cơ sở lý luận ........................................................................... 6 1.1 Văn bản và những khái niệm liên quan. .................................................... 6 1.1.1 Định nghĩa văn bản. ......................................................................... 6 1.1.2 Đặc trưng của văn bản ..................................................................... 7 1.1.3 Các kiểu tổ chức văn bản ................................................................. 8 1.2 Tính mạch lạc trong văn bản..................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm mạch lạc trong văn bản .................................................... 8 1.2.2 Các hình thức của mạch lạc ............................................................ 12 1.3 Đoạn văn ............................................................................................... 13 1.3.1 Khái niệm đoạn văn ....................................................................... 13 1.3.2 Những yêu cầu chung của một đoạn văn. ........................................ 14 CHƢƠNG 2 : Tính mạch lạc của đoạn văn ( trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Viêt). ........................................................................................................... 16 2.1 Mạch lạc là sự thể hiện rõ rang về mặt kết cấu của đoạn văn. ............. 16 2.1.2 Kết cấu chung của đoạn văn .............................................................. 16 2.1.2.1 Vị trí của câu chủ đề. ........................................................................ 16 2.1.2.2 Vị trí của của các câu khai triển. ....................................................... 20 2.1.2.3 Vị trí của câu kết............................................................................... 24 2.2. Mạch lạc thể hiện trong tính thống nhất chủ đề của đoạn văn và trình tự hợp lý của việc triển khai nội dung đoạn văn. ............................................... 27 2.2.1 Mạch lạc thể hiện trong tính thống nhất chủ đề của đoạn văn. ............ 27 2.2.1.1 Sự thống nhất chủ đề của đoạn văn được thể hiện cụ thể ở câu chủ đề. .............................................................................................. 27 2.2.1.2 Sự thống nhất chủ đề của đoạn văn được thể hiện ở mối quan hệ mật thiết giữa các thành phần trong đoạn văn. ..................................................... 30 2.2.2 Mạch lạc biểu hiện trong trình tự hợp lý của việc khai triển đoạn văn ........................................................................................... 33 2.2.2.1 Khai triển nội dung đoạn văn theo các trình tự hợp lý về thời gian và không gian. ............................................................................ 33 2.2.2.2 Khai triển nội dung đoạn văn theo quan hệ nguyên nhân-kết quả..............45 2.2.2.3 Khai triển nôi dung đoạn văn theo cách so sánh-tương phản. ........... 54 2.2.2.4 Khai triển nội dung đoạn văn theo cách phân chia ý tưởng thành nhóm. ..................................................................................... 59 2.3 Một số phương thức tạo mạch lạc cho đoạn văn. ............................... 61 2.3.1 Phương thức lặp ............................................................................... 62 2.3.2 Phương thức thế ............................................................................... 64 2.3.3 Dấu hiệu chuyển tiếp ý trong đoạn văn ............................................. 66 CHƢƠNG 3: Một số lỗi phổ biến, các nguyên nhân tạo lỗi làm cho đoạn văn tiếng Anh thiếu tính mạch lạc và đề nghị các giải pháp khắc phục ............... 73 3.1. Một số lỗi phổ biến làm cho đoạn văn tiếng anh thiếu tính mạch lạc của sinh viên ........................................................................................... 73 3.1.1 Đoạn văn thiếu tính mạch lạc vì không có sự thống nhất chủ đề. ......... 74 3.1.2 Đoạn văn thiếu tính mạch lạc vì sử dụng trật tự thời gian không hợp lý. ..................................................................................................................... 80 3.1.3 Đoạn văn thiếu tính mạch lạc vì không sử dụng phương thức tạo mạch lạc cho đoạn văn. .......................................................................................... 81 3.2.Các nguyên nhân tạo lỗi. ........................................................................ 83 3.2.1 Lỗi do không nắm vững kỹ lý thuyết về mô hình kết cấu, cách tổ chức một đoạn văn. ..................................................................................... 83 3.2.2 Lỗi do chưa nhận thức được sự khác nhau giữa văn viết và văn nói, áp đặt thói quen tư duy của tiếng mẹ đẻ cho tiếng nước ngoài. ............... 84 3.2.3 Lỗi do chưa nhận thức được tầm quan trọng của các phương thức tạo mạch lạc cho đoạn văn. ...................................................................... 84 3.2.4 Lỗi do ý thức kém của sinh viên đối với việc rèn luyện, trau dồi kỹ năng viết. .................................................................................................... 85 3.3 Các nguyên nhân tạo lỗi khác ................................................................. 85 3.3.1 Từ phương pháp dạy học ngoại ngữ..................................................... 85 3.3.2 Từ chương trình ................................................................................... 84 3.4 Các giải pháp đề nghị đối với việc khắc phục lỗi. ................................... 87 3.4.1 Giải pháp mang tính chủ quan. ............................................................ 87 3.4.2 Giải pháp mang tính khách quan. ......................................................... 88 Kết luận..................................................................................................... 101 Tài liệu tham khảo ................................................................................... 104 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người. Ngay từ khi có con người và xã hội loài người, ngôn ngữ đã được dùng làm phương tiện giao tiếp. Trong quá trình sử dụng, sản phẩm của hành vi ngôn ngữ tồn tại dưới hai dạng: văn bản và lời nói. Văn bản là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ. Liên quan đến văn bản đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về mạch lạc. Mạch lạc văn bản ( coherence) là một vấn đề mới và không kém phần phức tạp đã được đề cập trong công trình của Halliday&Hassan (38, 1976),Widdowson(50,1978),David Nunan(48,1994),... Ở Việt Nam, vấn đề mạch lạc đã được Diệp Quang Ban ( 1,2003) , Nguyễn Thị Thìn (24,2003) đặc biệt quan tâm, ngoài ra nó được đề cập với tư cách vấn đề liên quan trong một số công trình của các nhà nghiên cứu Phan Văn Hoà (10,1998), Nguyễn Thị Hồng Thuý (25,2004 ). Mạch lạc gần đây được một số nhà nghiên cứu xem như là một yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành một văn bản, một văn bản được gọi là mạch lạc đòi hỏi nội dung bên trong của văn bản phải thật sự thống nhất. mạch lạc trong văn bản được thể hiện cụ thể ra thành sự thống nhất về đề tài, sự nhất quán về chủ đề và sự chặt chẽ về lôgic. Ở Việt Nam, tiếng Anh- một trong những ngoại ngữ chính được giảng dạy ở phổ thông và đại học, là công cụ giao tiếp trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc giao tiếp chỉ thuận lợi hơn khi chúng ta ,ở một mức độ nào đó , hoàn thiện các kỹ năng cơ bản : nghe, nói , đọc viết. Các kỹ năng này hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra sự hoàn thiện. Tuy vậy, trong nhà trường kỹ năng viết là một kỹ năng quan trọng và không dễ. Khi viết một văn bản, ngoài việc chuẩn bị ý, người viết phải chọn cách tổ chức và sắp xếp ý sao cho mạch lạc. Đối với chúng ta, những người Việt học tiếng Anh, việc tạo mạch lạc cho văn bản sao cho đúng và hợp lý là rất khó. Người học ngoại ngữ mắc lỗi trong giao tiếp bằng ngoại ngữ là điều dễ hiểu và có thể cắt nghĩa được, lỗi của người học ngoại ngữ khi hình thành đoạn văn tiếng Anh lại xuất hiện ở tần số rất cao.Song, ở Việt Nam cho đến nay chưa có chuyên gia thuộc lĩnh vực này và, vì thế, chưa thấy xuất hiện các công trình đáng kể, có giá trị lý thuyết và thực tiễn giúp cho việc nghiên cứu lỗi của người Việt Nam học ngoại ngữ nói chung hoặc một ngoại ngữ cụ thể nói riêng. Trong giảng dạy tiếng Anh, vấn đề lỗi mạch lạc đoạn văn và nghiên cứu những lỗi đấy của người Việt Nam khi học tiếng Anh chưa được quan tâm đúng mực.Một số tác giả đã quan tâm và nghiên cứu về lỗi trong văn viết tiếng Anh của người học ở những trình độ khác nhau. Họ đã thống kê các dạng lỗi, nêu ra được phần nào nguyên nhân mắc lỗi nhưng chưa đề xuất biện pháp khắc phục lỗi khi viết tiếng Anh thật cụ thể, quan tâm đến vấn đề này phải kể đến tác giả Lê Thị Hải Hà với luận văn “Phân tích lỗi và ý nghĩa của phân tích lỗi trong việc dạy tiếng”(35,.2001) ; Lê Tuyết Ngọc với “ Phân tích lỗi trong văn viết tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội”(45,1999), Phan Thị Nhất với “ Phân tích lỗi trong giảng dạy môn viết tiếng Anh ở trình độ sơ cấp và tiền trung cấp của sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội”(46,1991). Các tác giả đã quan tâm đến lỗi trong văn viết của các đối tượng chủ yếu là sinh viên của các trường đại học học tiếng Anh như là ngoại ngữ không chuyên nên tần số lỗi của các sinh viên này chỉ gói gọn trong câu, trong lỗi chính tả mà chưa có tác giả nào quan tâm đến đối tượng người học đông đảo không kém đó là sinh viên chuyên ngữ. Dù sao những đóng góp của các công trình nêu trên rất quý giá và đáng được trân trọng. Kết quả của các nghiên cứu này giúp cho việc giảng dạy của giáo viên đạt hiệu quả cao hơn đồng thời gợi mở cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề lỗi và khắc phục lỗi khi sử dụng tiếng Anh một hướng nghiên cứu đối với từng kỹ năng cụ thể, từng đối tượng cụ thể. Tóm lại, mạch lạc, làm sao hình thành được nhiều đoạn văn có tính mạch lạc cao và cách khắc phục lỗi của người học ngoại ngữ khi hình thành những đoạn văn tiếng Anh thiếu tính mạch lạc còn đang là vấn đề bỏ ngõ, có lẽ đây là mảng đề tài nghiên cứu khó nhưng chúng tôi hy vọng, những kết quả nghiên cứu bước đầu này sẽ đóng góp ít nhiều cả về lý thuyết lẫn thực tiễn trước hết là công tác giảng dạy tiếng Anh ở Việt Nam với tư cách là một ngoại ngữ. 2. Đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn của luận văn 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những đoạn văn tiếng Anh và tiếng Việt và các loại lỗi của sinh viên Việt Nam viết đoạn văn tiếng Anh mà cụ thể là sinh viên chuyên ngữ năm thứ hai trường CĐSP Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Mạch lạc gần đây được xem như là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành đoạn văn, một đoạn văn không đạt được sự trọn vẹn cả về hình thức lẫn nội dung nếu không có mạch lạc. Vì vậy, chúng tôi đặt ra cho luận văn nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau: Trước hết, chúng tôi tìm hiểu tính mạch lạc của đoạn văn tiếng Anh và tiếng Việt,vai trò quan trọng của mạch lạc trong đoạn văn. Tiếp đến chúng tôi lý giải các nguyên nhân tạo lỗi từ những đặc điểm của cách tổ chức đoạn văn tiếng Anh và tiếng Việt, từ chương trình, từ phương pháp dạy và học tiếng, từ phía sinh viên…và đề nghị các giải pháp khắc phục lỗi. Các giải pháp này có tính đến đặc điểm của sinh viên, môi trường dạy và học tiếng, thái đọ đối với lỗi…giới thiệu một số bài tập nhằm phát triển kỹ năng viết cho sinh viên. 2.3 Giới hạn của luận văn Luận văn này giới hạn ở phạm vi đối chiếu ngôn ngữ, cụ thể là tiếng Anh và tiếng Việt ở phạm vi đoạn văn để phát hiện những điểm tương đồng và dị biệt khi hình thành đoạn văn. Trong khuôn khổ bản luận văn này chúng tôi chỉ xem xét những lỗi của sinh viên thường mắc phải khi hình thành đoạn văn tiếng Anh thiếu tính mạch lạc: chủ yếu những lỗi liên quan đến cách tổ chức đoạn văn.Những lỗi về phạm trù ngữ pháp( lỗi về sử dụng từ loại, sử dụng câu, lỗi do áp dung cứng nhắc các mô hình cú pháp tiếng Anh…),lỗi về tri thức văn hoá dân tộc do khác biệt văn hoá trong việc sử dụng từ….là những lỗi khá quan trọng nhưng chưa được chúng tôi nghiên cứu trong luận văn này vì phạm vi, giới hạn cho phép của luận văn. 3.Tư liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1.Tƣ liệu nghiên cứu Để thực hiện luận văn chúng tôi thu thập những đoạn văn mẫu thuộc các loại đề tài chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế trong các sách giáo khoa, trong các giáo trình giảng dạy thực hành môn Viết. Số đối tượng chúng tôi khảo sát gồm 100 sinh viên năm thứ hai chuyên ngữ của trường CĐSP Quảng Ngãi,thành phố Quảng Ngãi,tỉnh Quảng Ngãi ( gồm 67 nữ và 33 nam nằm trong độ tuổi 22 đến 25), Đây là sinh viên người Việt (dân tộc Kinh), sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ, số sinh viên này đang học tiếng Anh theo giáo trình Interaction. 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi đã vận dụng phương pháp đối chiếu trên cơ sở loại hình ngôn ngữ( tiếng Anh và tiếng Việt). Chúng tôi đã tiến hành thu thập140 đoạn văn mẫu tiếng Anh và Tiếng Việt, để từ đó phân tích, so sánh cách tổ chức đoạn văn tiếng Anh và tiếng Việt để tạo mạch lạc. Thống kê các loại lỗi và phân loại lỗi theo từng nhóm trong các bài làm của sinh viên, tìm ra những loại lỗi phổ biến mà sinh viên gặp phải khi hình thành đoạn văn thiếu tính mạch lạc. Rút ra những kết luận cần thiết và đề ra một số giải pháp để khắc phục lỗi. 4. Bố cục của luận văn : Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương 2: Tính mạch lạc của đoạn văn ( trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt Chương 3: Một số lỗi phổ biến, các nguyên nhân tạo lỗi làm cho đoạn văn thiếu tính mạch lạc và đề nghị các giải pháp khắc phục. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 VĂN BẢN VÀ NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.1.1 Định nghĩa văn bản 1.1.1.1. Rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng đơn vị giao tiếp là câu và xem câu là đơn vị hoàn chỉnh nhất, cao nhất của ngôn ngữ nhưng thực ra không phải thế. Vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX người ta phát hiện ra rằng đơn vị giao tiếp là văn bản. Và chính văn bản là đơn vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất của ngôn ngữ.Luận điểm này được tranh luận kéo dài nhiều thập kỉ., W.Dressler, nhà ngôn ngữ học tên tuổi ngưòi Áo nhận định : Trong thời đại chúng ta, mọi người đều thừa nhận rằng đơn vị ngôn ngữ cao nhất và ít lệ thuộc nhất, không phải là câu mà là văn bản (5,1970).Cũng từ đây, văn bản mới chính thức trở thành đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học Việt Nam. Mỗi nhà nghiên cứu thường tập trung sự chú ý vào các bình diện họ quan tâm đồng thời đưa ra những cái nhìn riêng, mới về văn bản: W.Koch (12,1978) “Văn bản được hiểu ở bậc điển thể là phát ngôn bất kỳ có kết thúc và có liên kết, có tính chất độc lập và đúng về ngữ pháp” L.M.Loseva (43,1980) cũng đã có định nghĩa khái quát “ Văn bản có thể định nghĩa là điều thông báo hoặc viết có đăc trưng là tính hoàn chỉnh về ý và cấu trúc và thái độ nhất định của tác giả đối với điều được thông báo...Về phương diện cú pháp, văn bản là một hợp thể nhiều câu(ít khi là một câu) liên kết với nhau bởi ý và bằng các phương tiện từ vựng, ngữ pháp. I.R.Galperin ( 6,1987) cho rằng: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời mang tính mục đích, tính hoàn chỉnh, thường được khách quan hoá dưới dạng tài liệu viết theo một loại hình nhất định, bao gồm các đơn vị và các kết cấu trên câu được liên kết bằng các phương tiện liên kết” Đáng chú ý phải kể đến định nghĩa của S.Garrod và Standford (19,1994) : “Văn bản là một loại đơn vị được làm thành từ một khúc đoạn lời nói hay lời viết, hoặc lớn hoặc nhỏ, có cấu trúc, có đề tài..loại như một truyện kể, một bài thơ, một đơn thuốc, một biển chỉ đường...” 1.1.1.2. Từ những định nghĩa trên chúng tôi có thể đưa ra một nhận xét chung về văn bản như sau: Về hình thức: Văn bản thường đươc khách quan hóa dưới dạng tài liệu viết , hoặc ngắn hoặc dài có cấu trúc đề tài. Về cấu trúc: Văn bản thường có 3 phần chính. - Phần mở đầu. - Phần khai triển - Phần kết thúc. Về nội dung: Văn bản dù ngắn hay dài cũng trình bày một nội dung, mỗi văn bản tập trung vào việc thể hiện một chủ đề nhất đinh. Để thể hiện một nội dung thật mạch lạc văn bản phải có tính liên kết: liên kết nội dung và các phương tiện hình thức của sự liên kết. 1.1.2 Đặc trưng chung của văn bản Diệp Quang Ban (1,2003) đã đưa ra cách nhìn chung về đặc trưng văn bản . Ông xét văn bản trong bản thân nó và trong mối quan hệ với những cái khác có liên quan đến nó, thì văn bản có 5 đặc trưng sau: *Yếu tố nội dung: Văn bản có đề tài (chủ đề) xác định. Đề tài của văn bản chính là nội dung hiện thực khách quan được phản ánh trong văn bản ấy. *Yếu tố cấu trúc: Mỗi một văn bản đều có cách tổ chức hình thức và cách tổ chức nội dung phù hợp với phong cách chức năng và thể loại. *Mạch lạc và liên kết: Văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc.Mạch lạc là sự thống nhất chặt chẽ về đề tài, chủ đề và logic trong văn bản đó. Mạch lạc là sự thống nhất nội dung bên trong, là sự thống nhất và phát triển nghĩa của văn bản.Nó được thể hiện ra nhờ những yếu tố hình thức, mang tính vật chất cho nên liên kết là sự thể hiện vật chất của mạch lạc. *Yếu tố chỉ lượng: Văn bản được thể hiện bằng nhiều câu phát ngôn nối tiếp nhau và đây cũng là cơ sở hiện thực cho mạch lạc và liên kết. 1.1.3 Các kiểu tổ chức văn bản : Theo Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (26,1998) có hai cách tổ chức văn bản chính sau đây: * Trình bày các vấn đề theo các trình tự khách quan. **Trình bày vấn đề theo các trình tự chủ quan. * Trình bày các vấn đề theo các trình tự khách quan bao gồm: - Trình bày theo trình tự thời gian. - Trình bày theo các quan hệ logic khách quan, thực tế. ** Trình bày vấn đề theo các trình tự chủ quan bao gồm : - Trình bày theo logic chủ quan. - Trình bày theo tâm lý, cảm xúc. 1.2. Tính mạch lạc trong văn bản 1.2.1 Khái niệm mạch lạc trong văn bản 1.2.1.1 Mạch lạc là một hiện tượng khá mơ hồ vì thế vấn đề mạch lạc trong văn bản đã tạo ra nhiều ý kiến, nhiều cách hiểu khác nhau. Trước hết, chúng tôi đề cập đến một số định nghĩa tiêu biểu về mạch lạc trong các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. + David Nunan (48,1994) khẳng định :“ Mạch lạc (coherence) là “ tầm rộng mà ở đó diễn ngôn được tiếp nhận như là có mắc vào nhau chứ không phải là một tập hợp câu và phát ngôn không có liên quan với nhau” + Galperin .(6,1997) cho rằng mạch lạc là một đặc trưng cho văn bản và định nghĩa :“ Mach lạc đó là những hình thức liên kết riêng biệt, đảm bảo thể liên tục ( về thời gian hoặc không gian), sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các thông báo cụ thể, sự kiện, hành động cụ thể” + Garrot và Standfort.(19,1994) “ Một trong những mục tiêu của người viết có kinh nghiệm là làm cho các yếu tố khác nhau trong một văn bản hòa kết lại với nhau một cách thích hợp để trở thành một thể mạch lạc hoàn chỉnh. Đặc trưng kết hợp mang tính văn bản này gọi là mạch lạc” Bách khoa thư ngôn ngữ và ngôn ngữ học(1994) có khái niệm “ Mạch lạc là sự nối kết có tính chất logic được trình bày trong quá trình triển khai một cốt truyện, một truyện kể…lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được kết nối với nhau, hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ( như trong liên kết) ( cohesion). + Halliday và Hassan.(38,1976) đã xác định khái niệm mạch lạc như sau: “ Mạch lạc được coi như phần còn lại( sau khi trừ liên kết) thuộc về ngữ cảnh của tình huống ( context of situation) với những dấu nghĩa tiềm ẩn ( registers). Mạch lạc được coi là phần bổ sung cần thiết cho liên kết, là một trong những điều kiên tạo thành chất văn bản” - Trong số rất nhiều các định nghĩa về mạch lạc của các tác giả nước ngoài chúng tôi nhận thấy đáng chú ý là định nghĩa của K. Wales ( 1994) “Để cho một văn bản hoặc một diễn ngôn nào đó là có mạch lạc thì nó phải có nghĩa và cũng phải có tính chất một chỉnh thể và phải được định hình tốt. Mạch lạc được coi là một trong những điều kiện hoặc những đặc trưng hàng đầu của một văn bản : ngoài mạch lạc, một văn bản không đích thực là một văn bản”. Chúng ta thấy tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của mạch lạc trong văn bản. 1.2.1.2 Mạch lạc thời gian gần đây cuốn hút sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ học ở Việt Nam. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu ở trong nước như sau: + Nguyễn Thị Thìn khi bàn về mạch lạc của văn bản viết ( 24,2003) đã mạnh dạn trình bày cách hiểu của bà về văn bản viết như sau: * Mạch lạc được hiểu là logic của sự trình bày và khẳng định mạch lạc của văn bản viết là sự thống hợp của 4 phương diên sau: - Sự thống nhất về chủ đề và đích giao tiếp của toàn văn bản. - Trình tự triển khai chủ đề văn bản đảm bảo tính hợp lý. - Những mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành tố nội dung của văn bản. - Giải pháp triển khai chủ đề phù hợp ý đồ giao tiếp và thể loại văn bản. + Nguyễn Hòa (9,1999) cho rằng mạch lạc là sự kết hợp của 3 yếu tố là liên kết, cấu trúc và quan yếu. Ba yếu tố trên sẽ tạo thành mạch lạc trong liên kết, mạch lạc trong cấu trúc và mạch lạc trong quan yếu. Ông khẳng định rằng nếu như trong một văn bản nào đó mà liên kết hình thức vắng mặt thì tính mạch lạc của diễn ngôn sẽ giảm. Về cấu trúc, cấu trúc là yếu tố của mạch lạc mà thiếu nó văn bản sẽ trở nên lộn xộn, không mạch lạc. Mạch lạc trong quan yếu có 4 yếu tố phát triển nội dung chính : - Thông tin nền. - Thông tin nhận xét phản ứng của bên thứ ba. - Bằng chứng chi tiết hóa. - Kết quả hay hành động kéo theo của sự kiện chính. + Nguyễn Thị Hồng Thúy (25, 2004) đã đưa ra một số nhận định như sau : “ Trật tự câu trong vai trò liên kết và tạo mạch lạc cho văn bản” đã đưa ra một số nhận định về mạch lạc như sau : Trật tự câu có vai trò to lớn đối với việc thiết lập tính mạch lạc cho văn bản. Để văn bản có tính mạch lạc thì các nội dung, các sự kiện có liên quan đến chủ đề phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định nào đó.  Nếu chủ đề có nội dung được triển khai theo trật tự thời gian, không gian sẽ tạo ra mạch lạc về thời gian, không gian.  Nếu chủ đề có nội dung được triển khai theo trật tự quan hệ logic về mặt ngữ nghĩa sẽ tạo mạch lạc theo nội dung quan yếu.  Nếu chủ đề có nội dung được triển khai theo kiểu lý giải vấn đề sẽ tạo ra mạch lạc trong quan hệ lập luận. + Diệp Quang Ban(1,2003) đã đưa ra những ý kiến khái quát nhất về mạch lạc và những biểu hiên của mạch lạc: Mạch lạc trong quan hệ nghĩa logic giữa các từ ngữ trong văn bản. - Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ nghĩa giữa vật nêu ở chủ ngữ với đặc trưng nêu ở vị ngữ. - Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ giữa các đề tài( chủ đề) của các câu. o Duy trì đề tài o Triển khai đề tài o Các kiểu duy trì và triển khai đề tài  Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ giữa các phần nêu đặc trưng ở những câu có quan hệ nghĩa với nhau.  Mạch lạc biểu hiện trong trình tự hợp lý giữa các câu ( mệnh đề).  Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ ngoại chiếu : là mối quan hệ giữa các từ ngữ trong văn bản với vật, việc, hiện tượng bên ngoài văn bản, nó giúp cho từ ngữ trong văn bản trở nên rõ nghĩa hoặc xác định.  Mạch lạc biểu hiên trong khả năng dung hợp giữa các hành động lời nói. ` Một số nhà nghiên cứu khẳng định mạch lạc là yếu tố quyết định tạo thành văn bản chứ không phải là liên kết.Liên kết và mạch lạc là những thuộc tính cơ bản của văn bản.Trong một văn bản có liên kết chưa chắc đã tạo ra mạch lạc, ngược lại, khi văn bản mạch lạc thì chắc chắn phải có liên kết. Để tạo thành văn bản thì liên kết là điều kiện cần nhưng chưa phải là điều kiện đủ.Vì thế, mạch lạc là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hình thành của văn bản. Mạch lạc trong văn bản được thể hiện cụ thể ở sự thống nhất về mặt chủ đề,sự chặt chẽ về logic. 1.2.2 Các hình thức của mạch lạc: liên kết hình thức và liên kết nội dung Công trình nghiên cứu về văn bản của 2 tác giả Trần Ngọc Thêm (1985) và Diệp Quang Ban (1988) đã nhấn mạnh đặc biệt về tầm quan trọng của 2 hình thức liên kết : liên kết hình thức và liên kết nội dung trong việc tạo mạch lạc cho văn bản. 1.2.2.1 Liên kết hình thức : Liên kết hình thức là “hệ thống các phương thức liên kết hình thức”.Trần Ngọc Thêm (23,2003) đã giới thiệu 9 phương thức liên kết: * Phương thức lặp * Phưong thức đối *Phương thức thế đòng nghĩa *Phương thức liên tưởng *Phép tuyến tính *Phương thức thế đại từ *Phép tĩnh lược yếu *Phép tĩnh lựợc mạnh *Phép nối lỏng *Phép nối chặt. 1.2.2.2 Liên kết nội dung : Theo Trần Ngọc Thêm(23,2000) “ Liên kết nội dung được thể hiện bằng một hệ thống các phương thức liên kết hình thức và liên kết hình thức chủ yếu dung để diễn đạt sự liên kết nội dung” Liên kết nội dung sẽ được chia thành 2 loại nhỏ đó là liên kết chủ đề và liên kết logic. *Liên kết chủ đề : Để đảm bảo tính mạch lạc cho văn bản đòi hỏi văn bản đó phải tập trung thảo luận một chủ đề. *Liên kết logic: Là mặt không thể thiếu được của mạch lạc, sự chặt chẽ logic trong một văn bản sẽ tạo thành tính mạch lạc cho văn bản đó. Trong văn bản sự chặt chẽ logic thường được đảm bảo bằng hệ thống các từ quan hệ, từ ngữ chuyển tiếp, sắp xếp ý hợp lý, sắp xếp trật tự từ, sắp xếp trình tự trước sau về mặt không gian, thời gian, mức độ chuyên sâu, mức độ quan trọng, theo quan hệ logic toàn thể-bộ phận, cái chung, cái riêng, nguyên nhân, kết quả….. 1.3 Đoạn văn 1.3.1 Khái niệm đoạn văn: Một số giáo trình “Tiếng Việt thực hành” đã nêu khái niệm về đoạn văn như sau: Nguyễn Minh Thuyết (26,1998) cho rằng: “ Đoạn văn là đơn vị cơ sở để tổ chức văn bản,thường gồm một số câu gắn bó với nhau trên cơ sở một chủ đề bộ phận, cùng nhau phát triển chủ đề đó theo định hướng giao tiếp chung của văn bản”. Bùi Minh Toán (27,1992) đưa ra khái niệm về hình thức đoạn văn :“Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, trực tiếp đứmg trên câu diễn đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.”. Hà Thúc Hoan (11,1996) cũng đưa ra khái niệm tương tự về đoạn văn: “Đoạn diễn đạt tương đối trọn một ý và được tạo thành bởi nhiều câu liên kết.Trong bài văn, đoạn được nhận biết bằng chỗ thụt đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn” Một số giáo trình viết của các tác giả nước ngoài đã khái niệm về đoạn văn như sau:  Alice Oshima và Ann Hogue (41,1987) có khái niệm: “Đoạn văn là đơn vị cơ sở để tổ chức trong văn bản, trong đó một nhóm các câu liên kết với nhau cùng phát triển một ý chính. Đoạn văn có thể ngắn chừng một câu hoặc dài khoảng 10 câu.Số lượng câu không quan trọng, tuy nhiên, đoạn văn phải đủ dài để phát triển ý chính rõ ràng”.(40,1987) “ A paragraph is a basic unit of organization in writing in which a group of related sentences develops one main idea. A paragraph can be as short as one sentence or as long as ten sentences.The number of sentences is unimportant, however, the paragraph should be long enough to develop the main idea clearly” The Process of Composition của tác giả Joy.M.Reid đã khái niệm + “Đoạn văn là chuỗi các câu phát triển ý chính”.( 49,1982) “ A paragraph is a series of sentences that develop an idea” + “Đoạn văn là một thuật ngữ miêu tả gồm một nhóm các câu liên kết nội dung với nhau, được đánh dấu bắt đầu bằng cách lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt ở cuối”.(49,1982) “ A paragraph is a graphical term used to name a group of sentences marked of by indentation at the beginning and a break in the line at the end” Khái niệm về đoạn văn của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có một số chỗ khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất ở những điểm sau:  Đoạn văn có cấu trúc nhất định và được nhận diện theo mô hình “ mở đầu bằng lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.  Đoạn văn “diễn đạt một nội dung nhất định” hoặc “ diễn đạt tương đối trọn một ý”  Đoạn văn phải chặt chẽ về hình thức và nội dung. 1.3.2 Những yêu cầu chung của đoạn văn 1.3.2.1 Đoạn văn phải theo mô hình cấu trúc nhất định Đoạn văn thường được định vị theo mô hình ( lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng) và gồm có 3 bộ phận chính:  Câu chủ đề  Các câu khai triển  Câu kết Chúng ta sẽ xem xét cụ thể các mô hình đoạn văn tiếng Anh và tiếng Việt ở chương 2. 1.3.2.2 Đoạn văn phải đảm bảo tính mạch lạc Mạch lạc trong đoạn văn ( tiếngAnh và tiếng Việt) phải được thể hiện cụ thể ở sự thống nhất về chủ đề,sự chặt chẽ về logic. Tiểu kết : Văn bản là một sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Có những lúc thuật ngữ văn bản dùng để chỉ sản phẩm giao tiếp ở cả dạng nói lẫn dạng viết nhưng thường dùng để chỉ dạng viết nhiều hơn.Văn bản thường bao gồm một tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng đến một chủ đề chung. Một văn bản thường có 5 đặc trưng: yếu tố nội dung, yếu tố cấu trúc, mạch lạc và liên kết, yếu tố chỉ lượng. Các yếu tốt này bổ sung cho nhau tạo thành một văn bản hoàn chỉnh. Mạch lạc trong văn bản là một vấn đề được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, những năm gần đây rất quan tâm, mạch lạc là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hình thành văn bản. Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, đoạn văn có phải được định vị theo mô hình cấu trúc nhất định (lùi đầu dòng và dấu ngắt ở cuối, gồm có 3 phần chính. Câu chủ đề, các câu khai triển, câu kết. Mạch lạc trong đoạn văn phải được thể hiện rõ ràng về mặt kết cấu, sự thống nhất chặt chẽ về chủ đề và trình tự triển khai nội dung đoạn văn một cách hợp lý.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan