Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của các tổ chức phi chính thức ở nông thôn đối với phát triển vốn xã hội...

Tài liệu Vai trò của các tổ chức phi chính thức ở nông thôn đối với phát triển vốn xã hội ( nghiên cứu trường hợp xã liên hòa, huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc)

.PDF
112
640
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ LAN HƢƠNG VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH THỨC Ở NÔNG THÔN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VỐN XÃ HỘI (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Liên Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ LAN HƢƠNG VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH THỨC Ở NÔNG THÔN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VỐN XÃ HỘI (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Liên Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quý Thanh Hà Nội - 2015 MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................. 3 2 .1 Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 3 2.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 3 4.2 Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 4 4.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 5.1 Phƣơng pháp luận ............................................................................................ 4 5.2 Phƣơng pháp xã hội học .................................................................................. 4 5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp .................................................... 4 5.2.2 Phương pháp thu thập thông tin định tính ................................................. 5 5.2.2.1 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ...............................................................................5 5.2.2.2 Phƣơng pháp quan sát tham dự phi cấu trúc: .................................................6 6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 6 7. Khung lý thuyết ........................................................................................................ 6 PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................... 8 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................. 8 1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................... 8 1.1.1 Khái niệm công cụ ..................................................................................... 8 1.1.1.1 - Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội phi chính thức ............................................8 1.1.1.2 - Vốn xã hội ..........................................................................................................15 1.1.1.3 Khái niệm vai trò .................................................................................................18 1.1.2 Lý thuyết áp dụng ...................................................................................................18 1.1.2.1 Lý thuyết về mạng lưới quan hệ xã hội .........................................................18 1.1.2.2 Lý thuyết trao đổi hợp lý ....................................................................................21 1.2 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 23 1.2.1 Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 23 1.2.1.1 Nhóm các nghiên cứu về tổ chức xã hội ............................................... 23 1.2.1.2 Nhóm các nghiên cứu về vốn xã hội ................................................... 29 * Nhóm các nghiên cứu lý thuyết về vốn xã hội.........................................................29 * Nhóm các nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội .................................................33 1.2.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu – xã Liên Hòa, Lập Thạch, Vĩnh Phúc. ........................................................................................................................... 37 CHƢƠNG II. VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH THỨC Ở XÃ LIÊN HÒA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VỐN XÃ HỘI .......................................................... 39 2.1 Khái quát về các tổ chức xã hội phi chính thức ở xã Liên Hòa hiê ̣n nay .... 39 2.1.1 Thố ng kê, mô tả ........................................................................................ 39 2.1.1.1 Tổ liên gia tự quản ..............................................................................................39 2.1.1.2 Hội vãi đi chùa/hội phật giáo ...........................................................................42 2.1.1.3 Tổ Hòa Giải ..........................................................................................................45 2.1.1.4 Hội chơi tiền (Hụi tiền) ......................................................................................47 2.1.1.5 Hội đồng ngũ ........................................................................................................50 2.1.1.6 CLB văn nghệ - chèo cổ .....................................................................................52 2.1.1.7 Nhóm liên kết nuôi ong ......................................................................................56 2.1.1.8 Nhóm liên kết làm mộc .......................................................................................57 2.1.1.9 Hội các cụ ông đi đình .......................................................................................59 2.1.1.10 Hội vật cổ truyền ...............................................................................................61 2.1.1.11 Nhóm những người lao động vượt biên sang Trung Quốc .....................62 2.1.1.12 Hội đồng niên / hội bạn học (đồng môn) ....................................................64 2.1.1.13 CLB bóng chuyền hơi .......................................................................................66 2.1.1.14 Nhóm chơi diều ..................................................................................................67 2.1.2 Nhận xét chung về các tổ chức phi chính thức ở xã Liên Hòa ............... 67 2.2 Vai trò của các tổ chƣ́c phi chính thức ở xã Liên Hòa đối với việc tạo dựng vốn xã hội. ........................................................................................................... 72 2.2.1 Vai trò của các tổ chức phi chính thức tại Liên Hòa đối với vấn đề tạo dựng niềm tin trong cộng đồng ......................................................................... 72 2.2.1.1 Vai trò tạo niềm tin thông qua hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................................................................................................73 2.2.1.2 Vai trò tạo niềm tin thông qua hoạt động tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. ....................................................................................................................................78 2.2.2 Tổ chức phi chính thức ở xã Liên Hòa - Sự tƣơng hỗ có đi có lại dựa trên các giá trị chuẩn mực ........................................................................................ 83 2.2.2.1 Đối với hoạt động cưới hỏi và thực hiện các nghi thức ma chay ............84 2.2.2.2 Đối với hoạt động thăm hỏi gia quyến ...........................................................88 2.2.3 Tổ chức phi chính thức ở Liên hòa và vai trò tạo dựng mạng lƣới liên kết xã hội. ................................................................................................................ 91 2.2.3.1 Vai trò tạo mạng lưới liên kết xã hội thông qua hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, giải quyết các mâu thuẫn xã hội. .......................................................................92 2.2.3.2 Vai trò tạo mạng lưới liên kết xã hội thông qua các hoạt động đảm bảo vấn đề dân chủ và tham gia vào đời sống chính trị ..............................................................95 PHẦN III. KẾT LUẬN .............................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 100 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 105 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ sau đổi mới đến nay, nông thôn Viê ̣t Nam đã trải qua nhƣ̃ng biế n đổ i vô cùng to lớn về mo ̣i mă ̣t đời số ng kinh tế , văn hóa, xã hội. Song song với đó là sự ra đời và vận hành của hàng loạt các tổ chức xã hội, trong đó có các tổ chức phi chính thức, còn gọi là các tổ chức phi quan phƣơng. Dữ liệu từ một vài nghiên cứu chỉ ra Việt Nam là nƣớc có nhiều tổ chức xã hội nhất trong khu vực. Cụ thể theo số liệu của Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ thì đến tháng 12/2006 Việt Nam có 364 hội có phạm vi hoạt động toàn quốc và 4157 hội và hàng chục vạn tổ chức nhỏ có hoạt động đƣợc đăng kí chính thức tại các cấp chính quyền cơ sở [1, tr 31]. Hiện nay, cả nƣớc có khoảng 425 hô ̣i hoa ̣t đô ̣ng ở phạm vi toàn quốc , khoảng gần 14.000 hô ̣i có pha ̣m vi hoa ̣t đô ̣ng ở cấ p tỉnh , cấ p huyê ̣n. Trong đó , ở 22 tỉnh, thành phố thuộc khu vực phía Nam có 2.636 tổ chƣ́c hô ̣i ở cấ p tỉnh . Ở 13 tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Trung - Tây Nguyên có 1.712 tổ chƣ́c, ở các tỉnh khu vực phía Bắc có gần 3.000 hô ̣i cấ p tin̉ h. Ngoài ra, còn hàng vạn hội hoạt động ở phạm vi xã, phƣờng và thi ̣trấ n . Nhìn chung, trong nhƣ̃ng năm gầ n đây, tính trung bin ̀ h mỗi năm có khoảng 20 hô ̣i, hiê ̣p hô ̣i nghề nghiê ̣p khoa ho ̣c và công nghê ̣ , kinh tế có pha ̣m vi hoa ̣t đô ̣ng toàn q uố c đƣơ ̣c cấ p phép thành lâ ̣p . Bên ca ̣nh đó , còn có rấ t nhiề u các loa ̣i hô ̣i, nhóm phi chính thức (không đăng kí chiń h thƣ́c) khác đang tồn tại và hoạt động mạnh mẽ ở nƣớc ta [2, tr 15]. Nhƣ vậy, có thể tính riêng tại khu vực nông thôn xuất hiện ngày đa dạng các hình thức liên kết xã hội. Bên cạnh các tổ chức xã hội chính thức là sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức xã hội phi chính thức. Thƣ̣c tế , chúng ta không thể phủ nhận tính hiệu quả và những tác động tích cực m à các tổ chức này đem lại đối với việc phát triển đất nƣớc nói chung , phát triển nông thôn mới nói riêng. Vốn xã hội (social capital) và việc vâ ̣n du ̣ng vố n xã hô ̣i trong cô ̣ng đồ ng sao cho hiê ̣u quả là vấn đề quan trọng đã và đang đƣơ ̣c quan tâm bàn luận sôi nổi không chỉ trong giới nghiên cứu mà còn bởi các nhà hoạch định chính sách. Việc nhận diện vốn xã hội trong cộng đồng và phát huy nó là việc ý nghĩa trong vấn đề tạo ra nguồn lực phát triển nông thôn, nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang trong quá trình thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới. Theo số liệu từ một nghiên cứu cho thấy “đến cuối năm 2011 trên cả nƣớc có 1,2% xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí; 3,3% xã đạt từ 12 - 14 tiêu chí; 13% xã đạt từ 8 - 9 tiêu chí; 22% xã đạt từ 5 - 7 tiêu chí; 32,3% xã đạt từ 3 - 5 tiêu chí; còn 28,2% số xã đạt dƣới 3 tiêu chí [3, tr 10]. Nhƣ vậy, chỉ trong một thời gian ngắn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã 1 đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện phát triển của khu vực nông thôn, song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập: chênh lệch giàu nghèo, ô nhiễm môi trƣờng… Ngoài ra về mặt văn hóa xã hội cũng có nhiều thay đổi nhƣ: các giá trị văn hóa truyền thống suy giảm, quan hệ xã hội thay đổi… Từ đó đặt ra vấn đề cấp thiết hiện nay là tìm các giải pháp về mặt xã hội bên cạnh các giải pháp giúp khu vực nông thôn phát triển bền vững những vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hóa vốn có. Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển cho thấy sử dụng và phát huy tốt “vốn xã hội” ở khu vực nông thôn tỏ ra rất hiệu quả bởi đây đƣợc coi là nơi rất “giàu” nguồn “tài nguyên” vốn đƣợc đúc kết và duy trì qua nhiều thế hệ. Thực tế, trong quá trình phát triển của mình, khu vực nông thôn ở Việt Nam đã phát huy, sử dụng rất tích cực nguồn lực “vốn xã hội” hiện tồn của mình để duy trì đảm bảo sự ổn định và phát triển. Mặc dầu trên thế giới, các công trình nghiên cứu về vốn xã hội đã xuất hiện từ rất lâu xoay quanh nhiều nội dung khác nhau gắn liền với tên tuổi của nhiều tác giả nhƣ Bourdieu, James Cloleman, Robert Putnam, Francis Fukuyama… , Nhƣng tại Việt Nam, chỉ mãi đến những năm gần đây “vốn xã hội” mới đƣợc gọi tên và bắt đầu đƣợc đƣa vào chiến lƣợc phát triển. Có lẽ cũng vì thế mà “nở rộ” các nghiên cứu về “vốn xã hội” trong thời gian qua. Các khía cạnh chính của “vốn xã hội” đƣợc các nhà nghiên cứu Việt Nam đề cập chủ yếu là: khảo cứu khái niệm “vốn xã hội” và các vấn đề lý thuyết xoay quanh thuật ngữ này, hoặc là đánh giá, phê bình về các quan điểm liên quan đến vốn xã hội của các tác giả trên thế giới. Hƣớng nghiên cứu thứ hai ở Việt Nam thời gian qua là hƣớng đến các công trình thực nghiệm liên quan đến vai trò của vốn xã hội đối với các vấn đề quản lý, phát triển bền vững, phát triển văn hóa xã hội... Một vài phân tích mang tính lý thuyết về vốn xã hội đã chỉ ra giữa “vốn xã hội” và mạng lƣới các tổ chức xã hội có mối quan hệ mật thiết. Một mặt, chính nhờ vốn xã hội đƣợc “sản sinh” trong mạng lƣới các tổ chức ấy mà củng cố thêm tính bền vững cho các tổ chức xã hội. Trong khi đó, nhờ có mạng lƣới các tổ chức xã hội mà vốn xã hội đƣợc hình thành. Hay nói cách khác, mạng lƣới xã hội chính là điều kiện cần cho sự hình thành vốn xã hội. Trong trƣờng hợp này mạng lƣới xã hội đƣợc đề cập đến chính là mạng lƣới đƣợc tạo ra bởi các tổ chức phi chính thức ở nông thôn. Vậy trên thực tế, mạng lƣới các tổ chức xã hội phi chính thức ở nông thôn hiện tại đƣợc ra đời và vận hành ra sao? Từ đó, các tổ chức phi chính thức này có vai trò nhƣ thế nào đối với sự phát triển vốn xã hội ở nông thôn hiện nay? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã quyết định lƣ̣a chọn vấn đề “vai trò của các tổ chức phi chính thức ở nông thôn đối với việc phát triển vốn xã hội” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm lời giải cho các câu hỏi trên. 2 2. Ý nghĩa nghiên cứu 2 .1 Ý nghĩa lý luận Đề tài này góp phầ n làm sáng tỏ mô ̣t số khái niệm nhƣ tổ chƣ́c xã hô ị , tổ chƣ́c xã hô ̣i phi chính thức , vố n xã hô ̣i . Tƣ̀ đó có đóng góp nhấ t đinh ̣ trong liñ h vƣ̣c xã hô ̣i ho ̣c nông thôn, quản lý xã hội. Ngoài ra, thông qua viê ̣c vâ ̣n du ̣ng mô ̣t số lý thuyế t mạng lƣới xã hội, lƣ̣a cho ̣n hơ ̣p lý , đề tài này góp phần bổ sung về mặt lý luận cho cho các nghiên cứu trong lĩnh vƣ̣c nông thôn, tổ chức xã hội. 2.2 Ý nghĩa thực tiễn Các tổ chức xã hội là một hiện tƣợng tuy không phải mới mẻ nhƣng có vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển nông thôn nói riêng, quá trình phát triển kinh tế văn hóa xã hội ở Việt Nam hiện nay nói chung. Việc nhận diện các tổ chức xã hội này cũng nhƣ nhận diện vốn xã hội đang tồn tại trong dân cƣ là một nhiệm vụ rất quan trọng. Đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách địa phƣơng có nhận thức đúng đắn về các tổ chức xã hội phi chính thức này cũng nhƣ có biện pháp thích hợp để huy động tổng hợp các nguồn lực địa phƣơng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu Khái quát lên bức tranh về các tổ chƣ́c xã hô ̣i phi chính thức ở xã Liên Hòa, huyện Lập Thạch , Vĩnh Phúc dƣới các khía cạnh : Tên tổ chƣ́c , thời gian thành lâ ̣p , cơ cấ u tổ chƣ́c, thành viên tham gia và mƣ́c đô ̣ tham gia, Tìm hiểu về vai trò của các tổ chức xã hội phi chính thức đối với các mặt của đờ i số ng nông thôn: Hoạt động phát triển kinh tế, đời số ng văn hóa tinh thầ n , vấ n đề an ninh trâ ̣t tƣ̣ thôn xóm , hoạt động tang ma , cƣới hỏi , hoạt động chính trị , vấn đề phát huy dân chủ cho ngƣời dân. Đƣa ra giả định về biện pháp để phát triển vốn xã hội ở nông thôn. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Vai trò của các tổ chức phi chính thức ở nông thôn đối với phát triển vốn xã hội. 3 4.2 Khách thể nghiên cứu Ngƣời đại diện của các tổ chức xã hội phi chính thức thuộc xã Liên Hòa, Lập Thạch, Vĩnh Phúc và các công triǹ h nghiên cƣ́u đƣơ ̣c đăng tải trên sách , báo, tạp chí , internet,... liên quan đến tổ chức xã hội, vốn xã hội. 4.3 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: xã Liên Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi thời gian: tƣ̀ tháng 11/2013 – 06/2015. - Giới ha ̣n nghiên cƣ́u: Nghiên cƣ́u này chỉ tâ ̣p trung làm sáng tỏ mô ̣t số khía ca ̣nh vai trò của các tổ chức xã hội phi chính thức ở xã Liên Hoa đến các vấn đề: phát triển kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần, các hoạt động ma chay cƣới hỏi, đảm bảo an ninh trật tự, phát huy quyền dân chủ cho ngƣời dân. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phƣơng pháp luận - Nghiên cứu này đƣợc dựa trên sự tiếp cận và vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm kim chỉ nam cho những phân tích, lý giải và chứng minh các quan điểm, nhận định đƣợc đƣa ra trong quá trình nghiên cứu. - Vận dụng lý thuyết về mạng lƣới xã hội, lý thuyết lựa chọn hợp lý và căn cứ trên các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đã ban hành làm cơ sở lý luận cho việc phân tích, lý giải và chứng minh các quan điểm, nội dung nghiên cứu trong đề tài. 5.2 Phƣơng pháp xã hội học 5.2.1 Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến các tổ chức phi chính thức ở nông thôn cũng nhƣ vai trò của nó đối với việc phát triển nông thôn làng xã. Đồng thời chúng tôi cũng tập trung vào khảo cứu các nghiên cứu liên quan đến vốn xã hội trong và ngoài nƣớc để có đƣợc cái nhìn tổng thể về vốn xã hội cũng nhƣ mạng lƣới liên kết ở nông thôn. Từ đó nhằm xây dựng cơ sở lý luận, khung lý thuyết cũng nhƣ tổng quan về đề tài nghiên cứu. 4 5.2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin định tính 5.2.2.1 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Tiế n hành phỏng vấ n 39 trƣờng hợp. Mẫu phỏng vấ n bao gồm đa ̣i diê ̣n là ngƣời đứng đầu các tổ chƣ́c phi chính thức, thành viên của tổ chức, đại diện ban lãnh đạo chính quyền địa phƣơng, đại diện dòng họ, gia đình và một số thành viên khác ngoài tổ chức trong cộng đồng. Kỹ thuật chọn mẫu phỏng vấn sâu: Trong nghiên cứu này, kỹ thuật chọn mẫu điển hình đƣợc áp dụng để chọn ra 39 trƣờng hợp phỏng vấn sâu theo các tiêu chí: tổ chức phi chính thức, địa vị trong tổ chức. Cụ thể: STT Tên tổ chức Ngƣời đứng đầu tổ chức Thành viên của tổ chức Thành viên ngoài tổ chức Tổng số 1 Tổ liên gia tự quản 1 1 1 3 2 Tổ hòa giải 1 1 1 3 3 CLB văn nghệ- Chèo Cổ 1 1 1 3 4 CLB bóng chuyền hơi 1 1 1 3 5 Hội đồng ngũ 1 1 1 3 6 Hội đồng niên/đồng môn 1 1 1 3 7 Hụi tiền 1 1 1 3 8 Hội các vãi đi chùa/hội phật giáo 1 1 1 3 9 Hội các cụ ông đi đình 1 1 1 3 10 Phƣờng vật cổ truyền 1 1 1 3 11 Nhóm những ngƣời đi LĐ Trung Quốc 1 1 1 3 12 Nhóm liên kết nuôi ong mật 1 0 1 2 13 Nhóm liên kết làm mộc 1 1 0 2 5 14 Nhóm chơi diều 2 0 0 2 15 Tổng số 15 12 12 39 Vì số ca phỏng vấn sâu không nhiều nên những thông tin định tính đƣợc xử lý thủ công bằng việc phân chia thông tin theo các nhóm chủ đề cụ thể phục vụ mục tiêu nghiên của đề tài luận văn. 5.2.2.2 Phƣơng pháp quan sát tham dự phi cấu trúc: Ngoài các phƣơng pháp thu thập thập thông tin trên nghiên cứu này còn kết hợp phƣơng pháp quan sát tham dự phi cấu trúc các buổi họp quý, họp tổng kết năm, liên hoan hay một số hoạt động thực tế khác nhƣ ma chay, cƣới hỏi, mừng thọ, tân gia… của các tổ chức xã hội phi chính thức tại địa bàn nghiên cứu. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính thức ở xã Liên Hòa hiện nay nhƣ thế nào ? - Vai trò của các tổ chƣ́c phi chính thức đƣơ ̣c thể hiê ̣n nhƣ thế nào đố i với các hoa ̣t đô ̣ng trong cô ̣ng đồ ng? - Các tổ chức phi chính thức ở xã Liên Hòa có vai trò nhƣ thế nào đối với việc phát triển vốn xã hội hiện nay? 7. Khung lý thuyết Bối cảnh KTXH Các tổ chức Phi chính thức ở NT Vốn xã hội (Niềm tin xã hội, Tương hỗ có đi có lại, Tổ chức XH & mạng lưới liên kết.) Chính sách của Đảng, Nhà nƣớc 6 - Phát triển kinh tế - Đời sống VHTT - Tang ma, cƣới hỏi - An ninh trật tự địa phƣơng - Phát huy dân chủ Sau đổi mới năm 1986, hệ thống kinh tế của Việt Nam có nhiều sự thay đổi quan trọng. Sự thay đổi này đã tạo đà cho nền kinh tế có nhiều đột phá quan trọng. Cùng với những tiến triển trong kinh tế là sự phát triển trong lĩnh vực xã hội. Từ sau Đại hội lần thứ VI, chính sách của Đảng đối với các hội nghề nghiệp đã có sự tiến triển, khuyến khích sự ra đời của các loại hình "hội" khác nhau. Kết quả là nhiều tổ chức xã hội mới đã hình thành; bên cạnh các tổ chức xã hội chính thức thì một số lƣợng không nhỏ các tổ chức xã hội phi chính thức cũng đƣợc ra đời. Việc tồn tại với số lƣợng lớn và có tính đa dạng của các loại hình tổ chức xã hội nhƣ vậy chứng tỏ rằng sự đa dạng hoá đang ngày càng tăng lên trong thực tế xã hội, kinh tế ở Việt Nam. Nhƣ vậy có thể nói rằng chính những bối cảnh thực tiễn của nền Kinh tế xã hội cùng với những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là một trong những tác nhân trực tiếp, quan trọng góp phần vào sự hình thành và phát triển của các tổ chức xã hội, đặc biệt là các tổ chức phi chính thức ở nông thôn. Xã Liên Hòa có một mạng lƣới xã hội dày đặc đƣợc tạo nên từ các tổ chức xã hội. Trong này chúng tôi chỉ đề cập đến mạng lƣới các tổ chức phi chính thức. Giữa mạng lƣới tổ chức phi chính thức với vốn xã hội có mối quan hệ đặc biệt, tƣơng hỗ lẫn nhau. Mối quan hệ ấy đƣợc thể hiện: một mặt, Vốn xã hội đƣợc hình thành dựa trên mạng lƣới xã hội. Tuy nhiên, bản thân mạng lƣới xã hội không phải là vốn xã hội. Chỉ khi cá nhân trong mạng lƣới ấy biết biến các mối quan hệ của mình trong mạng lƣới trở thành nguồn lực cho phát triển và làm lợi cho bản thân thì khi ấy mạng lƣới xã hội mới trở thành vốn xã hội. Mặt khác, vốn xã hội đƣợc tạo ra và sử dụng thƣờng xuyên sẽ giúp củng cố, phát triển mạng lƣới xã hội phí chính thức đƣợc bền chặt. Còn nếu ngƣợc lại, vốn xã hội không thể đƣợc tạo ra và sử dụng từ các tổ chức xã hội thì dần dần các tổ chức này sẽ bị mai một và có khả năng bị giải thể. Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ cụ thể hóa vốn xã hội qua các mặt: phát triển kinh tế hộ gia đình; đảm bảo đời sống văn hóa tinh thần; hoạt động tang ma, cƣới hỏi; đảm bảo an ninh thôn xóm; phát huy đời sống dân chủ cho ngƣời dân…nhằm tìm hiểu xem các tổ chức phi chính thức tại Liên Hòa đóng vai trò nhƣ thế nào đối với các hoạt động này. 7 PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm công cụ 1.1.1.1 - Tổ chức xã hội, tổ chƣ́c xã hội phi chính thức “Tổ chức xã hội” (Social Organization) là một thuật ngữ đƣợc sử dụng nhiều trong khoa học xã hội, đặc biệt là xã hội học. Khi nói tới “Tổ chức xã hội” có nhiều định nghĩa khác nhau: Ở góc độ luật học [42, tr 60], “Tổ chức xã hội” là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Điều 62 Hiến pháp năm 1992 quy định : “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”. Công dân Việt Nam có quyền lập hội theo quy định của pháp luật. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức xã hội ra đời, tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc trên mọi lĩnh vực dựa vào nền tảng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì quyền tự do, dân chủ của công dân ngày càng đƣợc chú trọng mở rộng và đƣợc nhà nƣớc bảo vệ; đất nƣớc ta đang hội nhập quốc tế cũng là tác nhân cho sự ra đời và phát triển hàng loạt các tổ chức xã hội. Sự ra đời của các tổ chức dựa trên sự tự nguyện của các công dân, ngƣời dân ý thức đƣợc trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với bản thân , xã hội nên tự nguyện tham gia và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự quản của những thành viên tham gia nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân và xã hội. Họ tự tổ chức lại để phát huy năng lực sáng tạo, thực hiện các ý tƣởng và để tƣơng tác với nhà nƣớc nhằm đạt tới một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Sự ra đời, tồn tại, phát triển của các tổ chức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Đối với chính trị, tổ chức xã hội là chỗ dựa của chính quyền nhân dân. Với vai trò hội tụ sức mạnh đoàn kết toàn dân, tăng cƣờng sự nhất trí về chính trị, tổ chức góp phần ổn định chính trị tạo điều kiện để Nhà nƣớc thực hiện quản lý xã hội. Tổ chức xã hội đại diện cho nhiều tầng lớp , giai cấp trong xã hội Việt Nam, thay mặt quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị thông qua việc tuyên truyền giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, thu hút nhân dân tham gia quản lý Nhà nƣớc, 8 quản lý xã hội. Ngoài ra, tổ chức xã hội còn có ý nghĩa tăng cƣờng khả năng hoạt động kinh tế- xã hội của công dân. Thông qua các tổ chức xã hội, công dân có điều kiện hơn trong việc thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình. Bên cạnh đó, các tổ chức xã hội còn góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc , phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Mỗi tổ chức xã hội có những hoạt động, điều lệ khác nhau nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển và mục đích của tổ chức. Song, các tổ chức đều có những đặc điểm chung, để phân biệt với các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế. Theo đó, tổ chƣ́c xã hô ̣i có các đă ̣c điể m: (1) Các tổ chức xã hội đƣợc hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng giai cấp, nghề nghiệp, sở thích…. Công dân có quyền tham gia hoặc không tham gia vào tổ chức xã hội, không bị ép buộc bởi ngƣời khác. Tuy nhiên, một số tổ chức xã hội lại có những điều kiện nhất định đối với những ngƣời muốn tham gia. Ví dụ nhƣ Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam 2003 quy định : “Công nhân viên chức lao động Việt Nam làm công, hưởng lương; người lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, nam nữ, tín ngưỡng, nếu tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập công đoàn.” Nhà nƣớc không tham gia vào việc kết nạp hay khai trừ các thành viên của tổ chức xã hội, điều này phụ thuộc vào tổ chức xã hội và những ngƣời muốn tham gia quyết định. Những ngƣời có chung dấu hiệu đặc điểm sẽ tập hợp một tổ chức xã hội để đảm bảo quyền và lợi ích của họ, nhƣ : cùng giai cấp- Hội nông dân Việt Nam, cùng độ tuổi – Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… (2) Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nƣớc, chỉ trong trƣờng hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nƣớc. Đặc điểm này của tổ chức xã hội xuất phát từ nguyên nhân tổ chức xã hội không phải là bộ phận trong cơ cấu của bộ máy nhà nƣớc. Nhà nƣớc thừa nhận và bảo hộ sự tồn tại của các tổ chức xã hội bằng việc quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chúng. Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ đó phải nhân danh mình, trong một số trƣờng hợp nhà nƣớc cho phép nhân danh nhà nƣớc và sử dụng quyền lực nhà nƣớc, khi đó quyết định của tổ chức sẽ có hiệu lực với các thành viên bên ngoài tổ chức đó. Còn khi không đƣợc nhà nƣớc trao quyền thì chỉ có hiệu lực với các thành viên trong tổ chức. 9 (3) Các tổ chức hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên của tổ chức xây dựng. Nhà nƣớc không tham gia vào hoạt động của tổ chức xã hội nhƣ việc giải thể, ra khỏi tổ chức hay việc thành lập các cơ quan lãnh đạo của các tổ chức xã hội, kể cả cử ngƣời lãnh đạo cụ thể của tổ chức hoàn toàn do các thành viên của tổ chức quyết định. Tổ chức tự quản lý công việc nội bộ của mình, từ việc đề ra cƣơng lĩnh, điều lệ, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng hoạt động đến các hoạt động cụ thể. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này không đƣợc trái pháp luật. Nhà nƣớc đặt ra các quy định về các tổ chức xã hội ( quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội) nhằm tạo ra các đảm bảo về tƣ tƣởng, tổ chức, pháp lý và vật chất cho tổ chức và hoạt động của họ. (4) Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên. Đây là đặc điểm để phân biệt tổ chức xã hội với tổ chức kinh tế. Các tổ chức xã hội có vai trò giáo dục và tuyên truyền ý thức pháp luật cho nhân dân, đây là mục đích mà các điều lệ và hoạt động của tổ chức xã hội hƣớng tới. Đồng thời, tổ chức xã hội còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên tham gia, đòi hỏi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải bảo vệ. Một số tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu về văn hóa, xã hội của các thành viên hay để trao đổi kinh nghiệm, sở thích ( Hội vui tuổi già, hội những ngƣời yêu thể thao…). Các tổ chức xã hội có thể làm kinh tế để gây quỹ hoạt động, nhƣng đây không phải hoạt động chính của tổ chức xã hội. Qua sự phân tích về khái niệm và đặc điểm của các tổ chức xã hội ta thấy rõ đƣợc vị trí, vai trò của tổ chức xã hội đối với đất nƣớc và đời sống xã hội. Sự phát triển về số lƣợng và chất lƣợng của các tổ chức xã hội góp phần đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của công dân và sự phát triển toàn diện của xã hội. Theo cách phân chia của tác giả thì có 5 loại hình tổ chức xã hội . Thƣ́ nhấ t là tổ chƣ́c xã hô ̣i chin ́ h trị. Thƣ́ hai, các tổ chức chính trị xã hội . Thƣ́ ba, các tổ chức xã hội – nghề nghiê ̣p . Thƣ́ tƣ , các tổ chức tự quản . Thƣ́ năm , các hội đƣợc thành lập theo dấu hiê ̣u nghề nghiê ̣p, sở thić h hoă ̣c dấ u hiê ̣u khác. Mô ̣t khái ni ệm khác về tổ chức xã hội : “tổ chức xã hội có thể đƣợc hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội đƣợc xem nhƣ là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một 10 hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt đƣợc một mục đích nhất định. Nhƣ vậy, định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các quan hệ xã hội. Nếu nhƣ giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã hội thì họ chƣa thể đƣợc coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt đƣợc những lợi ích nhất định.”1. Cũng theo cách định nghĩa này thì tổ chức xã hội đƣợc chia làm 4 loại: nhóm uy quyền, tổ chức xã hội tự nguyện, tổ chức biệt lập, tổ chức quan liêu. Gầ n hơn với xã hô ̣i ho ̣c đó là cách tiế p câ ̣n của Bùi Thế Cƣờng trong bài viế t “các tổ chức xã hội ở Việt Nam” ông đã đƣa ra định nghĩa “ thuật ngữ tổ chức xã hội (civic organization) để nói đến một tập hợp không đồng nhất (theo nghĩa rộng) những tổ chức xã hội không phải là nhà nƣớc, tự nguyện và không định hƣớng vào lợi nhuận. Ngƣời ta còn gọi chúng là các tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ chức phi lợi nhuận (NPO)… ” [4, tr 10]. Theo đó ông phân loại ra các loại hình tổ chức xã hội dựa theo các kiểu loại xã hội. Cụ thể: Sơ đồ 1. Những loại hình tổ chức xã hội trong các kiểu loại xã hội Kiểu xã hội Xã hội cổ truyền Các kiểu tổ chức xã hội Tôn giáo Phƣờng hội Các mạng lƣới xã hội Xã hội dựa trên nền kinh tế Đoàn thể quần chúng kế hoạch hóa xã hội chủ Hội nghề nghiệp nghĩa (từ cuối những năm 1950 ở miền bắc, từ cuối Hiệp hội tôn giáo những năm 1970 trên cả nƣớc đến cuối những năm 1980) 1 http://voer.edu.vn/module/chuc-xa-hoi 11 Đặc điểm Tổ chức mang tính đẳng cấp cao Các mạng lƣới xã hội mềm dẻo Nguyên tắc tổ chức tập trung dân chủ, nhấn mạnh nhiều hơn đến tập trung Cho phép tồn tại một số lƣợng Chọn lọc các loại hiệp hội Chú trọng chức năng chính trị xã hội Xã hội dựa trên nền kinh tế Đoàn thể quần chúng thị trƣờng định hƣớng xã Hội nghề nghiệp Tổ chức bán chính hội chủ nghĩa phủ (từ cuối những năm 1980 Tổ chức NGO đến nay) Tổ chức phi lợi nhuận Hiệp hội tôn giáo Hiệp hội doanh nghiệp Các tổ chức phi chính thức Nguyên tắc tổ chức tập trung dân chủ, có tính đến việc mở rộng sự tham gia từ dƣới lên Đa dạng hóa các loại hình tổ chức Đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động, chú trọng đến lĩnh vực phát triển và nhân đạo (từ thiện) (Nguồn: Bùi Thế Cường (2005). “Các tổ chức xã hội ở Việt Nam” . Tạp chí xã hội học số 2 (90) Nhƣ vậy, ở mỗi kiểu loại xã hội sẽ có những loại tổ chức xã hội tƣơng ứng, phù hợp với đặc điểm của xã hội đó. Theo đó thì ngay từ thời xã hội cổ truyền đã xuất hiện các tổ chức phƣờng hội, mạng lƣới xã hội. Xã hội càng phát triển ở mức cao hơn thì các tổ chức xã hội cũng đa dạng và phong phú hơn. Cũng trong bài viết của mình, Bùi Thế Cƣờng đã có sự tổng hợp về các cách phân chia tổ chức xã hội của các tác giả. Dƣới mỗi góc nhìn khác nhau các tác giả có những cách phân chia khác nhau về tổ chức xã hội. Theo Nguyễn Khắc Mai (1996) phân biệt hai loại hình cơ bản của các đoàn thể nhân dân trong bối cảnh Việt Nam. Đó là các đoàn thể nhân dân (tổ chức chặt chẽ, gần Đảng, có tính chất chính trị xã hội) và các hội quần chúng. Trong loại hình thứ hai ông lại chia thành 7 loại hội: các hội khoa học kỹ thuật, các hội văn học nghệ thuật, các hội nhân đạo từ thiện, các hội thể thao, các hội văn hóa và nghề nghiệp khác, các hội hóa bình và hữu nghị,các hội tôn giáo. Ngoài ra, không xếp vào khung phân loại trên, xong tác giả còn đề cập đến các hội quần chúng phi chính thức [4, tr 10]. Theo M.Sidel thì tổ chức xã hội bao gồm 9 loại hình. Thứ nhất là các nhóm nghiên cứu và triển khai. Thứ hai, các nhóm công tác xã hội ở phía nam. Thứ ba, các định chế giáo dục dân lập và bán công. Thứ tƣ, các nhóm dịch vụ xã hội do những ngƣời có vị thế xã hội tiến hành. Thứ năm, hiệp hội nghề nghiệp và kinh doanh. Thứ sáu, các nhóm nông dân (hợp tác xã chính thức và tự phát). Thứ bảy, các nhóm tôn giáo. Thứ tám, các đoàn thể chính thức. Thứ chín, các nhóm tích cực chính trị. (Sidel, 1995) [4, tr 10] Phân loại theo Lê Bạch Dƣơng và cộng sự: Trong bài viết xã hội dân sự ở Việt 12 Nam”, Lê Bạch Dƣơng và cộng sự phân loại các tổ chức trung giới (mediating organizations) thành 5 loại. Thứ nhất, các đoàn thể quần chúng nhƣ Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân. Thứ hai, các hội nghề nghiệp nhƣ hội vật lý, hội toán học. Thứ ba, các tổ chức cộng đồng (CBO) và các tổ chức cung cấp dịch vụ (nhóm sử dụng nƣớc, nhóm tín dụng và tiết kiệm). Thứ tƣ, các quỹ từ thiện thành lập theo nghị định 177/NĐ – CP (2001). Thứ năm, các tổ chức khác không thuộc các loại trên, phần lớn là không chính thức, không có đăng ký (câu lạc bộ, hộ phụ huynh, cờ tƣớng….). Sau khi có những khái quát về các cách phân loại của các tác giả, Bùi Thế Cƣờng đã đƣa ra những đặc điểm của các tổ chức xã hội ở Việt Nam theo sơ đồ dƣới đây: Sơ đồ 2. Những đặc điểm của các tổ chức xã hội Việt Nam Phân loại Mô tả Đại học dân lập, phổ thông dân lập, nhà trẻ mẫu giáo dân lập Tổ chức chính trị xã hội, bán chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội mang tính nghề nghiệp (nhà nƣớc tài trợ toàn bộ hoặc 1 phần) Hội, liên hiệp hội, liên đoàn (nhà nƣớc tài trợ toàn bộ, một phần hoặc hoàn toàn không) Viện, trung tâm trong các bộ, đại học công lập, tổ chức chính trị xã hội Loại hình (tài trợ toàn bộ, một phần hoặc hoàn toàn không) theo tên Viện, trung tâm trong các hội (trung ƣơng hay địa phƣơng) gọi phản Viện/trung tâm thành lập theo giấy phép/quyết định của bộ/sở khoa ảnh tính học Công nghệ và môi trƣờng chất của Công ty Tƣ vấn tổ chức Ủy ban, hội đồng (Nhà nƣớc, bán nhà nƣớc, phi chính phủ thuộc các hội) Quỹ (Nhà nƣớc, bán nhà nƣớc, phi chính phủ, thuộc các hội) Câu lạc bộ Chƣơng trình/dự án Nhóm phi chính thức (đồng hƣơng, đồng học, đồng ngũ) Kinh doanh, công nghiệp, du lịch Luật Chuyển giao công nghệ Phát triển nông thôn, lâm nghiệp Lĩnh vực Giáo duc, đào tạo hoạt động Sức khỏe, thể thao, y dƣợc học, .. Dân tộc ít ngƣời, phụ nữ, trẻ em, ngƣời già, khuyết tật, … Môi trƣờng Tín ngƣỡng Chính quyền (trung ƣơng, địa phƣơng) Cơ quan 13 Tổ chức chính trị xã hội Hội Công ty Không đăng ký Ngƣời có địa vị xã hội Đặc điểm Doanh nhân của người Quan chức, trí thức (về hƣu hoặc chƣa về hƣu) thành lập Khác Nhà nƣớc Dự án do nhà nƣớc hay quốc tế tài trợ Nguồn tài Phí dịch vụ Đóng góp của ngƣời sáng lập, hội viên, ngƣời làm việc trong tổ chức. trợ chủ quản (Nguồn: Bùi Thế Cường (2005). “Các tổ chức xã hội ở Việt Nam” . Tạp chí xã hội học số 2 (90) Nhƣ vâ ̣y, thuâ ̣t ngƣ̃ “tổ chức xã hội” đã đƣơ ̣c bàn đế n nhiề u với các quan điể m khác nhau. Trong nghiên cƣ́u của chúng tôi, tổ chƣ́c xã hô ̣i đƣơ ̣c hiể u với các tiế p câ ̣n dƣới góc đô ̣ là “tổ chƣ́c xã hô ̣i phi chính thức”. Vậy thế nào là “tổ chức xã hội phi chính thức”? Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất nào về khái niệm “tổ chức xã hội phi chính thức”. Tuy nhiên đã có một số tài liệu nhắc đến cách hiểu về khái niệm này. Cụ thể:Theo Điều 94 và Điều 110 của Bộ luật Dân sự thì “tổ chức xã hội phi chính thức” là nhóm các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân”. (Ban Tổ chƣ́c Cán bô ̣ của Chin , 1999). ̉ ́ h phu Theo sƣ̣ phân loa ̣i của nhóm tác giả Lê Ba ̣ch Dƣơng trong nghiên cƣ́u về Xã hô ̣i dân sƣ̣ ở Viê ̣t Nam thì các tổ chƣ́c xã hô ̣i ở Viê ̣t Nam đƣơ ̣c chia thành 5 loại gồm các đoàn thể quầ n chúng; các Hội nghề nghiệp; các tổ chức cộng đồng, các tổ chức cung cấp dịch vụ; các quỹ từ thiện , các trung tâm hỗ trợ ; các tổ chức không đăng kí , không chính thƣ́c [68, tr 20]. Với cách phân loa ̣i nhƣ trên thì các tổ chƣ́c phi chiń h thƣ́c là nhƣ̃ng tổ chƣ́c không đăng kí hoa ̣t đô ̣ng. Tác giả Bế Quỳnh Nga đã phân biệt các tổ chức xã hội thành hai loại , gồ m các tổ chƣ́c chin ́ h tri ̣xã hô ̣i và các tổ chƣ́c xã hô ̣i tƣ̣ nguyê.̣nTheo tác gia,̉ các tổ chức chính trị xã hô ̣i là nhóm nhƣ̃ng tổ chƣ́c đƣơ ̣c Nhà nƣớc hỗ trơ ̣ và có hê ̣ thố ng tổ chƣ́c tƣ̀ trung ƣơng đế n cơ sở còn các tổ chƣ́c xã hô ̣i tƣ̣ nguyê ̣n là nhƣ̃ng hô ̣i, nhóm thành lập một cách tự phát và không có sƣ̣ hỗ trơ ̣ của Nhà nƣớc[43, tr.43 -51]. Theo đó, “tổ chức xã hội phi chính thức” là 14 tổ chức đƣợc thành lập không có sự hỗ trợ của nhà nƣớc và đƣợc thành lập một cách tự phát. Tổng hợp từ những quan điểm trên của các tác giả thì “tổ chức xã hội phi chính thức” là nhóm những tổ chức xã hội đƣợc thành lập không có tƣ cách pháp nhân, đứng độc lập với Nhà nƣớc, đƣợc thành lập một cách tự phát, không có đăng ký hoạt động. Trong nghiên cứu của chúng tôi, “tổ chức xã hội phi chính thức” là tổ chức đƣợc thành lập dựa vào các thành viên không hƣởng lƣơng căn cứ trên nhu cầu và lợi ích của ngƣời tham gia. Tính tự nguyện là đặc trƣng quan trọng của loại tổ chức này. Đặc biệt Các tổ chức này hoạt động không liên quan hoặc ít có liên quan đến chính phủ về ngân sách và nhân sự cũng nhƣ đƣờng hƣớng hoạt động. Và do đó, một số tổ chức mang tính chất “bán chính thức” cũng đƣợc chúng tôi đƣa vào nghiên cứu này. Cụ thể, trong nghiên cứu, tổ chức phi chính thức bao gồm 14 tổ chức (đƣợc liệt kê trong phần phụ lục). 1.1.1.2 - Vốn xã hội Vốn xã hội là một thuật ngữ đã đƣợc đề cập đến rất nhiều bởi các học giả trong và ngoài nƣớc trong vòng khoảng hơn hai thập niên trở lại đây. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, vốn xã hội lại đƣợc tiếp cận ở những cách hiểu không giống nhau (Bourdieu, 1986; Coleman, 1988; Fukuyama, 2001, 2002; Halperm, 2005; Lin, 1999, 2001; Portes, 1998; Putnam, 1995, 2000). Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, giới học thuật vẫn chƣa đi đến một khái niệm thống nhất về vốn xã hội. Xung quanh thuật ngữ này đã có rất nhiều quan điểm khác nhau. Trƣớc hết, ngay từ 1986, Pierre Bourdieu – nhà xã hội học ngƣời Pháp cho rằng vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lƣới quen biết trực tiếp (chẳng hạn thành viên của cùng một tôn giáo hoặc cùng sinh quán, hay đồng môn). Bourdieu định nghĩa vốn xã hội là một mạng lƣới lâu bền bao gồm các mối quan hệ quen biết nhau và nhận ra nhau. Những mối liên hệ này ít nhiều đã đƣợc định chế hóa. Ông cũng cho rằng khối lƣợng vốn xã hội của một cá nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà anh ta có thể huy động đƣợc trong thực tế, và vào khối lƣợng vốn kinh tế, vốn văn hóa, hay vốn biểu tƣợng của từng ngƣời mà anh ta có thể liên hệ. Bourdieu cũng cho rằng các loại vốn này cũng có thể chuyển hóa lẫn nhau. Tuy nhiên đến năm 1990, nhà xã hội học ngƣời Mỹ James Coleman đƣa ra một khái niệm khác so với Bourdieu, ông cho rằng: Vốn xã hội bao gồm những đặc trƣng 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan