Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của dòng họ đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi...

Tài liệu Vai trò của dòng họ đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở xã thiên lộc, huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh hiện nay

.PDF
123
579
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  NGUYỄN THU HIỀN VAI TRÕ CỦA DÕNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NHÓM TIÊU CHÍ “VĂN HÓA – XÃ HỘI – MÔI TRƢỜNG” TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ THIÊN LỘC, HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  NGUYỄN THU HIỀN VAI TRÕ CỦA DÕNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NHÓM TIÊU CHÍ “VĂN HÓA – XÃ HỘI – MÔI TRƢỜNG” TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ THIÊN LỘC, HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Xuân Bình Hà Nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu hết sức nghiêm túc, tôi đã hoàn thành báo cáo với chuyên đề: “Vai trò của dòng họ đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí “văn hóa - xã hội- môi trường” trong xây dựng nông thôn mới ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay”. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, cũng như các cán bộ xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo – PGS.TS. Trần Xuân Bình, người đã tận tình chỉ bảo và chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập, cũng như trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên quan tâm khích lệ tôi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì thế tôi rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo cũng như các học viên quan tâm. Đó sẽ là những ý kiến quý báu giúp tôi học hỏi những kinh nghiệm và hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu sau. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2014 Học viên thực hiện Nguyễn Thu Hiền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Xuân Bình. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa vào kết quả khảo sát thực tế. Các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng. Học viên thực hiện Nguyễn Thu Hiền MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................01 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................01 2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................03 2.1. Nghiên cứu ngoài nước về vai trò của dòng họ ...............................................03 2.2. Nghiên cứu trong nước về vai trò của dòng họ ..............................................04 2.3. Nghiên cứu về vai trò của dòng họ xây dựng nông thôn mới ở xã Thiên Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh ....................................................................................................07 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..............................................................................08 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ..........................................................08 5. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................09 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................09 7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................09 8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................09 9. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................10 9.1. Phương pháp luận ...........................................................................................10 9.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................10 10. Khung lý thuyết ....................................................................................................13 11. Kết cấu luận văn ...................................................................................................13 PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................14 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................14 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..........................................................14 1.1.2. Những quan điểm lý thuyết được vận dụng trong đề tài ..............................18 1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................22 1.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................................22 1.2.2. Một số văn bản quy định của Đảng và Nhà nước xây dựng nông thôn mới 23 CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA DÕNG HỌ THỰC HIỆN VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƢỜNG TẠI XÃ THIÊN LỘC HIỆN NAY .....................................25 2.1. Các hoạt động của dòng họ trong lĩnh vực giáo dục .......................................26 2.1.1. Nâng cao công tác khuyến học, khuyến tài ..................................................26 2.1.2. Nâng cao ý thức về truyền thống, lịch sử của dòng họ ...............................30 2.1.3. Nâng cao ý thức tự quản của dòng họ ..........................................................38 2.2. Các hoạt động của dòng họ trong lĩnh vực y tế ................................................45 2.2.1. Khuyến khích người dân tham gia các loại Bảo hiểm y tế ..........................45 2.2.2. Chia sẻ tri thức địa phương trong chăm sóc sức khỏe của gia đình .............47 2.3. Các hoạt động của dòng họ trong lĩnh vực văn hóa .........................................50 2.3.1. Tham gia các phong trào thi đua của dòng họ ..............................................50 2.3.2. Dòng họ giúp nhau phát triển kinh tế ...........................................................56 2.3.3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn ....................59 2.3.4. Quan hệ dòng họ với việc tổ chức quyền lực địa phương ...........................63 2.4. Các hoạt động của dòng họ trong lĩnh vực môi trƣờng ...................................66 2.4.1. Tham gia công tác phát triển vệ sinh môi trường của thôn ..........................66 2.4.2. Nghĩa trang dòng họ được xây dựng theo quy hoạch...................................69 2.5. Thuận lợi và khó khăn của dòng họ trong thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Thiên Lộc ................................................................................71 2.5.1. Thuận lợi .......................................................................................................71 2.5.2. Khó khăn .......................................................................................................73 2.6. Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................75 CHƢƠNG 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HỆ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA DÕNG HỌ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIÊN LỘC HIỆN NAY....................................................................................77 3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của dòng họ trong xây dựng nông thôn mới tại xã Thiên Lộc ..................................................................................................77 3.1.1. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp và các bên liên quan tại địa bàn nông thôn mới Thiên Lộc ..................................................................77 3.1.2. Tác động của môi trường văn hóa địa phương ............................................81 3.1.3. Nội lực của dòng họ......................................................................................82 3.2. Hệ giải pháp nâng cao vai trò của dòng họ trong xây dựng nông thôn mới tại xã Thiên Lộc ..........................................................................................................93 3.2.1. Cơ sở đưa ra hệ giải pháp .............................................................................93 3.2.2. Các giải pháp cụ thể......................................................................................94 3.3. Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................96 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................98 1. Kết luận ....................................................................................................................98 2. Kiến nghị .................................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DH: Dòng họ GĐ: Gia đình GD: Giáo dục MT: Môi trường NT: Nông thôn NTM: Nông thôn mới PVS: Phỏng vấn sâu TLNTT: Thảo luận nhóm tập trung VH: Văn hóa XH: Xã hội YT: Y tế DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1. Dung lượng mẫu nghiên cứu từng thôn ở xã Thiên Lộc .................................12 Bảng 1.1: Các nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường . .....................................18 Bảng 2.1: Hiệu quả hoạt động khen thưởng cá nhân và dòng họ xét theo nhóm tuổi ..43 Bảng 2.2: Đối tượng hợp tác khi có cơ hội nâng cao cuộc sống của người dân xét theo độ tuổi. ...................................................................................................................58 Bảng 2.3: Mong muốn của người dân về đối tượng giúp đỡ khi có các công việc quan trọng. .....................................................................................................................62 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thứ tự ưu tiên các hoạt động của dòng họ trong nông thôn mới .............25 Biểu đồ 2.2: Đánh giá các hoạt động khuyến học theo giới tính người được hỏi ........29 Biểu đồ 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động viết lịch sử dòng họ ...................................34 Biểu đồ 2.4: Hoạt động dòng họ khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế. .....46 Biểu đồ 2.5: Các đối tượng người dân mong muốn nhận giúp đỡ khi đau ốm .............47 Biểu đồ 2.6: Các gia đình đăng ký phấn đấu “gia đình hiếu học” ................................51 Biểu đồ 2.7: Các hoạt động xây dựng văn hóa nông thôn mới của dòng họ.. ..............54 Biểu đồ 2.8: Đối tượng người dân hợp tác khi có cơ hội nâng cao đời sống ..............57 Biểu đồ 2.9: Ứng xử của người dân khi trong dòng họ có người kết hôn bị phản đối .60 Biểu đồ 2.10: Ứng xử của cá nhân khi trong dòng họ có các công việc chung ............62 Biểu đồ 2.11: Thái độ khi trong dòng họ có người lãnh đạo chính quyền.... ...............64 Biểu đồ 2.12: Tiêu chí bầu cử tổ chức chính quyền địa phương của người dân ..........65 Biểu đồ 2.13: Tầm quan trọng các hoạt động bảo vệ môi trường của dòng họ ............68 Biểu đồ 2.14: Đánh giá về hoạt động xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch ...............70 Biểu đồ 2.15: Khó khăn của dòng họ trong xây dựng nông thôn mới ..........................74 Biểu đồ 2.16: Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nguồn lực trong nông thôn mới Thiên Lộc..78 Biểu đồ 2.17: Đánh giá hiệu quả sự quan tâm của chính quyền đối với các dòng họ ..80 Biểu đồ 2.18: Mục đích hoạt động giáo dục truyền thống cho con cháu của dòng họ .84 Biểu đồ 2.19: Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố ý thức của thành viên, ý kiến người cao tuổi và nhân lực trong dòng họ ...............................................................................84 Biểu đồ 2.20: Cơ cấu kinh tế của người dân Thiên Lộc ...............................................91 DANH MỤC HỘP Hộp 2.1: Xây dựng tủ sách dòng họ ..............................................................................29 Hộp 2.2: Quy định riêng của dòng họ về cúng giỗ .......................................................32 Hộp 2.3: Nguồn gốc nhà thờ họ Võ Nhân ....................................................................36 Hộp 2.4: Cơ cấu và công việc của hội đồng gia tộc ......................................................39 Hộp 2.5: Phong trào thi đua giữa các dòng họ tại Thiên Lộc .......................................50 Hộp 2.6: Các dòng họ giao lưu văn nghệ, thể thao .......................................................55 Hộp 2.7: Ý thức bảo vệ môi trường của người dân ......................................................69 Hộp 2.8: Nền nếp sinh hoạt của các dòng họ ................................................................73 Hộp 2.9: Khó khăn về kinh tế của người dân các dòng họ ...........................................75 Hộp 2.10: Ý nghĩa phong trào liên kết các dòng họ ở Thiên Lộc .................................79 Hộp 2.11: Truyền thống, lịch sử dòng họ định hướng cho con cháu phấn đấu ............83 Hộp 2.12: Trình độ học vấn của con cháu trong dòng họ .............................................87 Hộp 2.13: Lợi thế của tộc trưởng khi nắm giữ các chức vụ xã hội khác ......................90 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (NT) đã khẳng định:“Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và NT vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, NT.... Xây dựng NTM kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội (XH) hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; XH NT ổn định, giàu bản sắc văn hóa (VH) dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường (MT) sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở NT dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Để cụ thể hóa mục tiêu này, ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Trong những năm đầu thực hiện, bức tranh NT đã có nhiều sự thay đổi từ cơ sở hạ tầng đến điều kiện dân trí, VH, MT... nhưng vẫn còn gặp rất nhiều bất cập như: về cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, NT; vấn đề ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất; vai trò của cấp ủy Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo; sự tham gia của nông dân... Đặc biệt, xây dựng NTM đã phần nào phá vỡ các quan hệ làng xã NT truyền thống, trong đó có vai trò của các dòng họ (DH) NT. Trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM không hề có tiêu chí nào liên quan đến DH, vai trò của DH đã bị lu mờ và đây chính là một “lỗ hổng” cần được quan tâm. Nước ta có 54 dân tộc anh em với 209 DH. Mỗi dòng họ lại có hàng trăm chi, phái, sống xen kẽ rải rác trên khắp miền đất nước, một số ở nước ngoài [1, tr.30]. Hơn nữa, DH là một hiện tượng lịch sử XH mang tính phổ quát toàn nhân loại và liên thời đại. Đối với đời sống cộng đồng NT, vai trò của gia đình (GĐ) không lớn bằng vai trò của DH. Sự phát triển của mỗi DH và mối quan hệ đồng tâm, đồng chí, đồng hành giữa các DH lại có một ý nghĩa quan trọng nhất trong mọi diễn biến lịch sử. Không chỉ vậy, cách thức đồng quản lý ở làng xã với cấp độ khác nhau của các thiết chế XH gồm có: Hệ thống chính quyền các cấp; hệ thống quản lý có tính chất kinh tế và hệ thống DH với hội đồng tộc làng. Từ vị trí đồng quản lý đó có thể nói 1 rằng trong lịch sử “tông tộc mới thật là hạt nhân cơ bản của làng mạc, của XH, là chỗ dựa tinh thần vững chắc và vĩnh hằng của từng cá nhân” [38, tr.44]. DH và VH DH là nhân tố nội sinh thúc đẩy sự phát triển VH và XH Việt Nam. Đặc biệt, xây dựng VH - XH - MT trong đời sống NT là đặc trưng nổi bật của DH. Với vai trò quan trọng của DH như vậy tại sao trong xây dựng NTM lại không có tiêu chí nào đề cập đến DH và hội đồng tộc làng? Xã Thiên Lộc là “điểm sáng” trong xây dựng NTM ở huyện Can Lộc nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung với nhiều thuận lợi như có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, kinh nghiệm thực hiện các chính sách, sự đóng góp của người dân, đặc biệt là có sự tham gia của các DH... Vấn đề nâng cao sự tham gia của các DH trong xây dựng NTM ở đây vẫn chưa được cụ thể hóa một cách chi tiết, chưa được mô phỏng thành một cách thức thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế. Đã có nhiều cấp, nhiều ban ngành đề cập vấn đề này qua các hội thảo chuyên đề, người dân cũng nhắc đến thông qua các cuộc họp làng họp họ và đề cập đến ngay trong đời sống sinh hoạt hàng ngày nên yêu cầu được đặt ra là: cần phải quan tâm vai trò của DH trong xây dựng NTM. Tham gia vào xây dựng NTM, DH đã thể hiện vai trò của mình như thế nào? Thực tế, vai trò của DH đã được XH ghi nhận hay chưa? Vai trò của DH được vinh danh có tương xứng với những đóng góp của họ hay không và liệu có được nâng cao hơn nữa không? Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu để đánh giá đúng vai trò của DH trong xây dựng NTM, qua đó đề xuất những giải pháp để nhằm cải thiện về chủ trương chính sách phát triển NTM. Cho đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của DH trong đời sống XH với tên tuổi của các tác giả như Trần Từ, Mai Văn Hai, Vũ Khiêu, Nguyễn Tuấn Anh... Những nghiên cứu đó bước đầu nêu lên được sự tham gia của DH vào các hoạt động GD trong đời sống, từ đó tìm hiểu được vai trò của DH nói chung. Tuy nhiên, các báo cáo tham gia hội thảo hoặc các công trình đã công bố mới chỉ dừng lại ở cách đặt vấn đề, riêng khía cạnh khảo sát vai trò của DH trong xây dựng NTM vẫn chưa có nghiên cứu khoa học nào đề cập đến một cách chính thức, chưa có nghiên cứu khảo sát chuyên sâu nào. Trên địa bàn xã Thiên Lộc không có những nghiên cứu, tìm hiểu về vai trò của DH trong xây dựng NTM tại địa phương. Đến thời điểm hiện tại, bản thân nhà nghiên cứu chưa tiếp nhận các đề tài về lĩnh vực này. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về vai trò của DH trong xây dựng 2 NTM hiện nay là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng cách nhìn nhận đúng đắn về đóng góp của DH, qua đó có những kiến nghị góp phần cải thiện chủ trương, chính sách nâng cao vai trò DH đối với làng xã. Trong lịch sử và trong hệ thống khoa học XH về NT đã đề cập đến DH, vậy mà trong điều kiện nước ta đang xây dựng NTM thì lại không nhắc đến DH và VH DH. Khi không có những nghiên cứu để tổng hợp vấn đề này thì liệu chúng ta có cần một nghiên cứu bổ sung hay chăng? Từ những yếu tố xuất phát về mă ̣t lý lu ận và thực tiễn như vậy, đề tài “Vai trò của DH đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” được thực hiện làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành XH học. 2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc về vai trò của dòng họ Trong hơn một thập kỷ qua, giới khoa học nhân văn nước ngoài đã tập trung một phần đáng kể công sức của mình vào việc nghiên cứu vấn đề nông dân và làng xã Châu Á, trong đó, vấn đề nông dân và làng xã Việt Nam mặc nhiên trở thành trung tâm của cuộc tranh luận cho đến nay vẫn còn tiếp diễn. Những công trình nghiên cứu của nước ngoài viết về vai trò của DH gắn liền các tác giả tên tuổi. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu như L.Morgan với “XH cổ đại”, Ph.Engel với “Nguồn gốc của GĐ, chế độ tư hữu nhà nước”, Levi Strauss với “Những cấu trúc cơ bản của DH”, MV.Kriukop với “Hệ thống thân tộc ở Trung Hoa” v.v.. “A Comparative Study of the structure and change of lineage villages in Vietnam and Korea: with reference to structure of lineage groups and lineage consciousness” (Cơ cấu tổ chức và ý thức cộng đồng của làng DH Việt Nam) của GS. Do Huyn Han ở Viện Nghiên cứu Hàn Quốc học Trung ương là bài viết dựa trên những khảo cứu thực nghiệm đưa ra nhiều nội dung làm rõ về Làng DH Việt Nam, đặc biệt là những suy nghĩ về mối quan hệ của tổ chức DH với làng Việt Nam. Bằng việc nghiên cứu so sánh những điểm giống và khác nhau giữa làng DH và quan hệ huyết tộc của Việt Nam với Hàn Quốc và Trung Quốc đã đưa đến khẳng định: DH có tầm quan trọng rất to lớn đối với cộng đồng làng xã. Tác giả trình bày về cơ cấu tổ chức và ý thức cộng đồng của Làng DH như: ý thức nối dõi tông đường, ý thức thờ cúng tổ tiên; số lượng và mật độ phân bố của DH trong cộng 3 đồng, ý thức cố kết DH... bảo tồn từ đường, nhà trưởng họ, bia văn, mồ mả, ruộng họ, gia phả và duy trì việc giỗ tổ. Bài viết đã kết luận được rằng trong làng DH của Việt Nam có nhiều DH cùng sinh sống với nhau và ý thức đồng hương phát triển mạnh mẽ hơn so với làng DH của Hàn Quốc, còn những đặc trưng gần giống với làng DH của Hàn Quốc thì rõ ràng đang tồn tại. Làng DH được chọn làm đối tượng nghiên cứu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên nên khó có thể cho rằng làng này đã phản ánh được những nét đặc trưng tiêu biểu cho làng DH Việt Nam. Mặc dù có những hạn chế như vậy nhưng bài viết này lại mang một ý nghĩa là bài nghiên cứu bước đầu tìm hiểu về làng DH Việt Nam [11]. 2.2. Nghiên cứu trong nƣớc về vai trò của dòng họ Những công trình nghiên cứu khoa học ở Việt Nam tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau có nhiều bài viết rất sâu sắc về DH. Trước hết, phải kể đến nhà nghiên cứu Trần Từ qua cuốn sách “Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc bộ”(1984) được coi là một cống hiến lớn lao vào việc tìm hiểu làng Việt cổ truyền đã xác định lại vai trò của DH. Trong mục “Tập hợp người theo huyết thống: HỌ” của tác phẩm này, tác giả cho rằng DH đóng một vai trò nhất định trong lịch sử xây dựng làng mới và còn là “một chỗ dựa tinh thần và đôi khi chính trị nữa” cho các thành viên trong làng Việt cổ truyền vốn chằng chịt vô vàn mâu thuẫn. Vai trò của DH dừng lại ở đây, “ngoài tác dụng lịch sử ấy ra”, tác giả “chưa thấy đâu là vai trò tích cực của tổ chức họ trong mâu thuẫn làng mạc”. Trần Từ cho rằng DH không phải là một “đơn vị kinh tế”, DH chỉ đóng vai trò hết sức quan trọng trong tâm tưởng chứ không phải trong hành vi thực tế của con người. Điều còn thiếu ở công trình này là những gì Trần Từ cung cấp cho người đọc gồm những nhận xét chung, khái quát hóa từ nhiều làng mà tách rời các địa danh thực. Bên cạnh những ý kiến sâu sắc và xác đáng về DH, Trần Từ cũng có một vài nhận xét chưa được sự hậu thuẫn của tài liệu thực nghiệm, nhất là bằng định lượng và do đấy chưa thật đủ sức thuyết phục [38]. Nghiên cứu của Phan Đại Doãn với “Làng Việt Nam – Đa nguyên và chặt” đã tìm hiểu về DH ở NT, về cấu trúc XH cùng loại hình nông công thương có sự liên kết chặt chẽ với nhau; làng xã là tổ chức có tính tự trị, tự quản từ nguồn gốc xa xưa được thể hiện qua hương ước. Tác giả đã nhấn mạnh: Làng Việt Nam là một sự phức hợp của nhiều tổ chức XH mà trước hết là DH. Các mối liên kết trong làng có 4 nghề nghiệp, tín ngưỡng tôn giáo, địa vực láng giềng, xóm, giáp, đơn vị hành chính làng xã và họ hàng dòng máu nhưng mối liên kết họ hàng vẫn là bền vững nhất. Có thể coi cộng đồng làng trước tiên là tập hợp của DH [13]. Bài viết “Mấy vấn đề về quan hệ thân tộc ở NT” của tác giả Trịnh Thị Quang đăng trên tạp chí XH học số 2 năm 1984 dựa trên cơ sở số liệu định lượng từ nhiều cuộc điều tra XH học khác nhau đã tìm hiểu vai trò của DH và quan hệ DH mà tác giả gọi là “tổ chức thân tộc” trong những năm 80. Tác giả cho rằng quan hệ thân tộc vốn thường đảm nhận 3 chức năng: là một cộng đồng pháp lý, một cộng đồng kinh tế; cộng đồng sinh sống, đạo đức và tôn giáo và xem xét những chức năng đó đã và đang biến đổi như thế nào. Về mặt phương pháp luận, bài viết có nhiều điều gây hoài nghi do tác giả không khảo sát một hay một số làng cụ thể mà triển khai luận điểm của mình trên cơ sở số liệu thực nghiệm bằng định lượng ở nhiều nơi khác nhau, rồi ghép lại thành một bức tranh chung. Với khiếm khuyết này, ở mức độ nào đấy, đã giảm sức thuyết phục trong luận điểm bài viết đưa ra [33, tr.47-52]. Tác giả Mai Văn Hai và các cộng sự nghiên cứu về “Quan hệ DH ở châu thổ sông Hồng” được đánh giá cao khi đã dày công thu thập các bằng chứng thực nghiệm tại hai làng cổ ở châu thổ sông Hồng: Đào Xá và Tứ Kỳ trong giai đoạn từ năm 1992 đến 1997. Đây là một nghiên cứu có giá trị về cả nội dung lẫn phương pháp tiếp cận. Trước hết, các tác giả phân tích những khía cạnh quan trọng bậc nhất của các quan hệ DH như trong không gian cư trú, trong hoạt động kinh tế, trong tổ chức quyền lực và quản lý làng xã, trong đời sống VH tín ngưỡng. Khi bàn về vai trò của DH trong đời sống VH tín ngưỡng, tác giả cho thấy sức sống của các cố kết DH trong đời sống tâm linh và sự thích ứng của nó đối với các điều kiện kinh tế XH đang thay đổi nhanh chóng hiện nay. Tác giả đã nghiên cứu một làng ở ven đô và một làng ở vùng sâu vùng xa để tiến hành khảo sát cho phép đưa ra sự so sánh về tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa tới quan hệ DH. Nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở tổng hợp công phu, có phê phán các công trình nghiên cứu trước đó và sử dụng phối hợp các phương pháp thu thập, phân tích thông tin khác nhau của chuyên ngành XH học, nhân học VH qua đó có những kết luận khách quan, khoa học, logic. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một nghiên cứu trường hợp nên những nghiên cứu tiếp theo ở địa bàn khác là cần thiết để đối sánh – điều này đã được chính các tác giả thừa nhận [17]. 5 Cùng nghiên cứu ở đồng bằng châu thổ sông Hồng còn có “Kinh tế hộ GĐ và các quan hệ XH ở NT đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ Đổi mới” của Nguyễn Đức Truyến lại xem xét GĐ như là một cộng đồng và mỗi thành viên trong GĐ là những cá nhân. Tác giả cũng đề cao vai trò của cộng đồng khi đặt trong bối cảnh tái cấu trúc các quan hệ làng xã. Đặc biệt, sự tái cấu trúc trong quan hệ họ hàng được xem xét về tổ chức và chức năng của DH như kiểm soát hôn nhân, duy trì sự cố kết của DH, tương trợ và bảo vệ lẫn nhau. Quan hệ họ hàng ở thời kỳ hợp tác hóa và thời kỳ đổi mới có những nét riêng biệt ở nhóm hộ thuần nông, nhóm hộ kinh doanh hỗn hợp và nhóm hộ phi nông nghiệp. Tác giả còn đề cập đến biến đổi kinh tế xã hội NT và sự tăng cường quan hệ họ hàng. Đây là cuốn sách được đánh giá cao với cơ sở khai thác số liệu và kết quả nghiên cứu sẵn có, xử lý thứ cấp và phân tích sâu giàu giá trị khoa học [37]. Luận văn “Vai trò của DH trong đời sống cộng đồng làng xã: Nghiên cứu trường hợp làng Quỳnh Đôi, xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2000) là một công trình có giá trị về chủ đề DH. Tác giả đã bàn luận sâu về sự phục hưng của DH ở NT và qua sự phục hưng này thì DH có vai trò gì đối với đời sống cộng đồng làng xã hiện nay. Trước hết, nghiên cứu đã nhận định rằng kể từ khi tiến hành đổi mới đất nước đến nay, xu hướng trở về cội nguồn, phục hưng các DH diễn ra sôi nổi. Ba nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hưng DH gồm: do sự khẳng định vai trò của hộ GĐ NT; do XH NT cần một thế tĩnh để cân bằng và một sự điều hòa ở mỗi con người trong xu thế vận động của đổi mới; do những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phục hưng các giá trị VH dân tộc. Bằng phương pháp khảo sát XH học, công trình còn tìm hiểu ảnh hưởng của DH đến một số khía cạnh của đời sống VH làng xã như: đối với đời sống kinh tế hộ GĐ; với đời sống chính trị và quản lý làng xã; trong xây dựng lối sống VH. Tác giả đi đến kết luận khẳng định được DH thực sự có vai trò to lớn không chỉ trong quá khứ mà còn ngay trong thời kỳ hiện tại nên cần có sự khuyến khích để DH và các quan hệ DH được tự do phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Đặc biệt, đề tài đã có gợi mở những hướng nghiên cứu mới khi tìm hiểu về DH ở NT hiện nay [2]. Bên cạnh đó, tác giả còn có nhiều bài viết cùng chủ đề về DH đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Vài nét về quan hệ DH trong đời sống cộng đồng làng xã hiện nay”, “Quan hệ họ hàng – một nguồn vốn XH trong phát triển kinh tế hộ 6 GĐ NT”, “Quan hệ DH với đời sống kinh tế hộ GĐ NT ở một làng Bắc Trung Bộ”, “Quan hệ họ hàng với việc dồn điền đổi thửa và sử dụng ruộng đất dưới góc nhìn vốn XH ở một làng Bắc Trung Bộ”, “Quan hệ DH với việc tổ chức quyền lực địa phương”, “Tộc ước trong đời sống cộng đồng làng xã quan nghiên cứu tại một làng ở Bắc Trung Bộ”,“DH ở Việt Nam qua một số nghiên cứu gần đây”... Có thể nhận thấy rằng, lưu lượng công trình nghiên cứu bàn về vai trò của DH trong đời sống cộng đồng làng xã NT là khá lớn. Tuy vậy, số lượng những nghiên cứu đề cập trực tiếp hoặc xem vai trò của DH như là đối tượng nghiên cứu chính còn rất hạn chế. Hầu hết, những công trình đều chỉ xem vai trò của DH như là một khía cạnh cần phải có khi tìm hiểu về làng xã Việt Nam, khi đề cập đến XH NT. 2.3. Nghiên cứu về vai trò dòng họ xây dựng nông thôn mới ở Thiên Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò DH, tuy nhiên, đề cập đến vai trò của DH trong thực hiện xây dựng NTM khá khan hiếm. Tại Thiên Lộc, chỉ có một số bài viết về xây dựng NTM đăng tải trên các chuyên trang như: “Vai trò của doanh nghiệp trong xây dựng NTM”, “Thiên Lộc huy động nguồn lực xây dựng NTM... đăng tại nongthonmoihatinh.vn. Các bài viết này chủ yếu là mang tính chất điểm tin, trao đổi về NTM nói chung chứ không nghiên cứu, phân tích sâu vấn đề xây dựng NTM hay là vai trò của DH như thế nào? Ngoài ra, còn có nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu và bài viết về vai trò cũng như quan hệ DH được đăng trên các tạp chí, các trang báo và các hình thức khác. Những nghiên cứu khoa học trên đây đã cho thấy những nghiên cứu về DH của các tác giả nước ngoài và Việt Nam khá phong phú, ngày càng có tính hệ thống, đi vào chiều sâu hơn. Điểm qua các bài viết trong khuôn khổ tài liệu mà tác giả tiếp cận được ở trên, phải thừa nhận rằng vai trò của DH trong đời sống cộng đồng làng xã là những vấn đề đã và đang được quan tâm trong các công trình nghiên cứu XH học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ nêu lên vai trò của DH trong đời sống cộng đồng nói chung, đề cập đến bản chất, nguồn gốc, cơ cấu tổ chức, xu hướng vận động, biến đổi của DH. Một vài cuộc nghiên cứu đã có đánh giá và nhận diện vai trò của DH đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH. Tuy nhiên, riêng khía cạnh khảo sát vai trò của DH trong tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nói chung và chương trình xây dựng NTM nói riêng thì chưa có nghiên cứu khoa học nào đề cập đến một cách chính thức, chưa có 7 nghiên cứu khảo sát chuyên sâu nào. Ở địa bàn khảo sát, chưa hề có một nghiên cứu nào về vai trò của DH trong xây dựng NTM. Chính vì vậy, đề tài “Vai trò của DH đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” sẽ tìm hiểu sâu hơn vấn đề. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn từ việc đóng góp về mặt khái niệm “vai trò của DH trong xây dựng NTM” sẽ mở ra một chuyên đề mới, bổ sung thêm nguồn tài liệu nghiên cứu về NT cho các cán bộ, sinh viên và môn XH học NT. Trên cơ sở tiếp cận của XH học sẽ giúp cho XH học NT có hướng nghiên cứu thực nghiệm mới. Đề tài còn là dẫn chứng khoa học rất thuyết phục của việc vận dụng một số lý thuyết XH học như: Lý thuyết về vai trò - vị thế XH, lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết mạng lưới XH vào giải thích các vấn đề XH. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu thực tế của cộng đồng địa phương và các cấp quản lý về nhận thức, giải thích và thay đổi thực trạng việc người dân trong DH có ý thức được vai trò trong tiến trình xây dựng NTM. Bên cạnh đó, còn giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để nghiên cứu, đưa vai trò của DH vào sự phát triển chung của địa phương. Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về vai trò DH trong cộng đồng làng xã. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng Vai trò của DH đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. 4.2. Khách thể Người dân trong các dòng họ ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 4.3. Phạm vi Giới hạn về không gian: xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Giới hạn về thời gian khảo sát: Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014. 8 Giới hạn vấn đề nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu vai trò của DH đối với việc thực hiện nhóm tiêu chí “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2009 đến 2013. 5. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ hoạt động của DH thực hiện các tiêu chí “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM. Xác định các yếu tố tác động đến vai trò của DH trong xây dựng NTM. Dự báo xu hướng biến đổi và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của DH trong quá trình xây dựng NTM hiê ̣n nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích những hoạt động của DH thực hiện giúp địa phương hoàn thiện “VH-XH-MT” trong xây dựng NTM tại xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện vai trò của DH trong xây dựng NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Dự báo xu hướng thực hiện vai trò và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của DH xây dựng “VH - XH - MT” trong NTM ở xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 7. Câu hỏi nghiên cứu Các hoạt động của DH thực hiện “VH – XH – MT” trong xây dựng NTM hiện nay là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến vai trò DH với các hoạt động “VH – XH MT” trong xây dựng NTM? Vai trò của DH sẽ thay đổi ra sao trong quá trình tiếp tục thực hiện xây dựng NTM? 8. Giả thuyết nghiên cứu Xây dựng NTM không thể thiếu vai trò của DH và ở nhóm tiêu chí “VH - XH MT”, hoạt động quan trọng nhất của DH thực hiện trong nội dung tiêu chí về “GD”. Vai trò của DH trong xây dựng NTM luôn luôn thay đổi dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. 9 DH tiếp tục thực hiện các hoạt động “VH – XH – MT” đóng góp cho sự phát triển của NTM nói riêng và làng xã NT nói chung. 9. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phƣơng pháp luận Nguyên lý chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là thế giới quan và phương pháp luận của đề tài. Đây chính là thế giới quan đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu về con người, nhấn mạnh vai trò và địa vị XH của cá nhân, tổ chức trong sự tổng hòa các mối quan hệ XH, các sự vật luôn luôn vận động biến đổi theo quy luật của nó và được đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Tìm hiểu về vai trò của DH trong xây dựng NTM, đề tài còn vận dụng các lý thuyết XH học chuyên ngành gồm: lý thuyết vai trò; lý thuyết cấu trúc – chức năng; lý thuyết về mạng lưới XH để làm phương pháp luận nghiên cứu. 9.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài này gồm các tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự. Nguồn tài liệu văn tự ở đây là các tài liệu văn bản, các báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan chức năng tại địa phương liên quan đến xây dựng NTM và DH. Đề tài còn sử dụng các công trình nghiên cứu, tạp chí, bài báo hay cuốn sách... của các tác giả liên quan. Tài liệu phi văn tự là những tranh ảnh về các hoạt động liên quan đến xây dựng NTM và DH ở địa phương được giới thiệu trên các phòng truyền thống xã và tại các địa điểm công cộng trên địa bàn. Những tài liệu trên được phân tích bằng phương pháp truyền thống. 9.2.2. Phƣơng pháp quan sát Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin về các công việc, cách thức, thời gian tiến hành và những hoạt động cụ thể về VH, XH, MT của DH trong xây dựng NTM. Công cụ quan sát là bản hướng dẫn quan sát được thiết kế sẵn [Xem phụ lục số 2]. Nghiên cứu được tiến hành bằng quan sát tham dự và quan sát nhiều lần, có ghi lại biên bản kèm theo hình ảnh chân thực về các hoạt động. 9.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 10 Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) được tiến hành để thu thập thông tin nhằm tìm hiểu đời sống và các đóng góp của DH trong xây dựng NTM, những thuận lợi và khó khăn, các kiến nghị của DH và chính quyền. Nghiên cứu đã tiến hành PVS 8 trường hợp, trong đó có 3 PVS dành cho chính quyền và 5 PVS dành cho đại diện các DH được lựa chọn dựa trên các tiêu chí về chức vụ, độ tuổi, ngành nghề, trình độ học vấn. Công cụ thu thập thông tin là bảng hướng dẫn PVS được thiết kế sẵn [Xem phụ lục số 3 và số 4]. Các biên bản PVS được xử lý theo phương pháp truyền thống. 9.2.4. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) Để làm rõ mục tiêu, nghiên cứu đã tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm tập trung (TLNTT) gồm: 1 TLNTT dành cho người dân và 1 TLNTT dành cho các cán bộ phụ trách NTM và quản lý DH của xã Thiên Lộc. Công cụ thu thập là bảng hướng dẫn TLNTT được thiết kế sẵn [Xem phụ lục số 5 và 6]. Các biên bản TLNTT được xử lý theo phương pháp truyền thống. Để thu thập được những thông tin cần thiết và đạt hiệu quả cao hơn thì trong TLNTT có sử dụng kết hợp với công cụ SWOT để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của DH và sơ đồ VENN để phân tích vai trò của các bên liên quan trong tham gia xây dựng NTM. Thông tin thu được sẽ được minh họa trong đề tài bằng cách trích dẫn và hình ảnh. 9.2.5. Phƣơng pháp khảo sát xã hội học Phương pháp khảo sát xã hội học là phương pháp nghiên cứu chủ đạo để thu thập các thông tin cho nghiên cứu này. Công cụ thu thập thông tin là bảng hỏi được thiết kế sẵn nhằm đo lường thực trạng; tìm các yếu tố tác động, tìm các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của DH trong xây dựng NTM. Dung lượng mẫu: Tính đến tháng 1/2014, số hộ GĐ xã Thiên Lộc là 1992 hộ, với độ tin cậy 95%, sai số chọn mẫu không vượt quá 6%, để được mẫu đại diện đề tài áp dụng cách thức chọn mẫu tỉ lệ với công thức sau: n N  t 2  p  (1  p) N   2  t 2  p  (1  p ) 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan