Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn việt nam...

Tài liệu Vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn việt nam hiện nay ( nghiên cứu trường hợp tỉnh hà tĩnh)

.PDF
93
866
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ TRỊNH THỊ THỦY VAI TRÕ CỦA GIA ĐÌNH TRONG GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH HÀ TĨNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ TRỊNH THỊ THỦY VAI TRÕ CỦA GIA ĐÌNH TRONG GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH HÀ TĨNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là do tôi độc lập nghiên cứu, xây dựng dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu. Luận văn có tham khảo các công trình khoa học khác với tinh thần cầu thị. Các trích dẫn tham khảo được chú thích đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về Luận văn của mình! Tác giả Luận văn Trịnh Thị Thủy i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chương 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH VÀ ỔN ĐỊNH XÃ HỘI NÔNG THÔN ...................................................................8 1.1. Khái niệm chung .......................................................................................8 1.1.1. Khái niệm gia đình ........................................................................8 1.1.2. Khái niệm xã hội nông thôn ....................................................... 10 1.2. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn .................................................... 11 1.2.1. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn .......................................... 11 1.2.2. Nội dung ổn định xã hội nông thôn............................................ 12 1.3. Vai trò của gia đình trong ổn định xã hội nông thôn ......................... 21 1.3.1. Những tác động chính của gia đình đến ổn định xã hội nông thôn .............................................................................................. 21 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của gia đình trong ổn định xã hội nông thôn ...................................................................... 25 Chương 2: VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG ỔN ĐỊNH XÃ HỘI NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .............. 34 2.1. i i thiệu chung về tỉnh T nh......................................................... 34 2.2. Thực tr ng vai trò của gia đình trong g p phần ổn định xã hội nông thôn ....................................................................................................... 36 2.2.1. Vai trò của gia đình trong phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân nông thôn...................................................................... 36 2.2.2. Vai trò của gia đình trong giáo dục, chăm sóc sức kh e, đào t o nguồn nhân lực, ngăn chăn sự lây lan của các tệ n n xã hội .................................................................................................... 42 ii 2.2.3. Vai trò của gia đình trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước góp phần ổn định xã hội nông thôn ............................................................. 55 2.2.4. Vai trò của gia đình trong góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội nông thôn ...................................... 62 2.3. Một số vấn đề đang đặt ra đối v i vai trò của gia đình trong g p phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn T nh hiện nay ........... 67 2.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong ổn định xã hội nông thôn T nh hiện nay .................................... 71 2.4.1. Giải pháp phát triển kinh tế gia đình .......................................... 71 2.4.2. Giải pháp xây dựng và phát triển gia đình trong giai đo n hiện nay ................................................................................................ 73 2.4.3. Giải pháp tuyên truyền nhận thức về vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội nông thôn ............................. 76 2.4.4. Giải pháp về phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong việc nâng cao vai trò của gia đình, góp phần ổn định đời sống xã hội nông thôn Hà Tĩnh hiện nay ...................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 84 iii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề t i Gia đình là một cộng đồng người cùng sống chung thành đơn vị trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình là một tế bào của xã hội, là mái ấm của cuộc đời, là thành quả sự phát triển của xã hội loài người. Sự hình thành gia đình đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước và tiến bộ của nhân lo i. Sống trong gia đình, con người được yêu thương, tôn trọng, được sự quan tâm chăm sóc từ người khác. Không nơi nào trong cuộc đời này có tình cảm thiêng liêng giữa người và người như trong gia đình. Gia đình đó là nơi gốc rễ, là điểm tựa, là cội nguồn của tình cảm, là cái nôi của sự bình yên, êm ấm. Cũng chính ở gia đình con người biết một điều vô cùng quý giá, thiêng liêng trong cuộc sống giữa người với người, đó là sự quên mình vì người khác- tình cảm mà ở bất cứ nơi đâu ta khó tìm thấy trọn vẹn. Chính vì thế, mỗi chúng ta - những thành viên của từng gia đình riêng rẽ luôn có nhiệm vụ giữ gìn, phát huy và tiếp thu có chọn lọc những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình. Gia đình bao giờ cũng được khẳng định có vai trò vô cùng to lớn trong việc phát triển con người một cách toàn diện. Sự phát triển ấy không chỉ là đ o đức nhân cách mà cả sức kh e, thể chất, tri thức, trí tuệ, đ o đức, lối sống, tập quán và kỹ năng sống. Từ gia đình, con người bước vào đời sống xã hội và mang theo mình một hành trang được trang bị và rèn dũa. Nhưng không chỉ có thế, mỗi con người suốt đời mình luôn gắn bó với gia đình và ai cũng thế, bao giờ cũng được gia đình không ngừng chở che, bồi đắp và rèn dũa. Chính vì lẽ đó, có thể khẳng định, gia đình có vai trò vô cùng to lớn đối với đời sống xã hội của mỗi quốc gia. 1 Trong giai đo n hiện nay, vai trò của gia đình càng trở nên quan trọng hơn, nhưng vai trò ấy cũng l i khó thực hiện hơn khi những mặt trái của kinh tế thị trường, giao lưu và hội nhập đang ngày càng tác động m nh mẽ đến mọi mặt của đời sống làm cho đời sống xã hội nhất là ở khu vực nông thôn đang có xu hướng biến đổi theo chiều hướng tiêu cực. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để h n chế những tác động tiêu cực, tận dụng những cơ hội để tiếp tục phát huy vai trò của gia đình trong việc góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn trong giai đo n nhiều biến động hiện nay. Đây cũng chính là lý do tôi chọn vấn đề: Vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hà tĩnh) làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vai trò của gia đình đối với mỗi con người, đối với đời sống chính trị, văn hóa, xã hội nói chung là một đề tài rộng lớn và hấp dẫn từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và lý luận. Tuy nhiên các nhà khoa học, với mối quan tâm riêng của mình; đồng thời, cũng tiếp cận từ các chuyên ngành nghiên cứu khác nhau nên các kết quả đ t được cũng khác nhau, rất phong phú và đa d ng. Trong khuôn khổ nghiên cứu này với sự h n chế về tiếp cận tư liệu, chúng tôi bước đầu xin nêu một số công trình tiêu biểu sau: Gia đình Việt Nam, các trách nhiệm, các nguồn lực trong sự đổi mới của đất nước (1995), Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Các tác giả đã bước đầu làm rõ thực tr ng gia đình, các chức năng, nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của gia đình trong bối cảnh mới của sự đổi mới toàn diện đất nước. Đây là sự nhận diện một cách tương đối đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. 2 Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam (1997) của GS. Lê Thi, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. Có thể khẳng định, đây là một trong những công trình nghiên cứu một cách công phu, toàn diện sớm nhất về vai trò của gia đình đối với việc xây dựng nhân cách của con người Việt Nam khi bước vào công cuộc đổi mới đất nước. Tác giả đã chỉ rõ, chính từ gia đình, nhân cách của mỗi con người được hình thành và từng bước hoàn thiên và từ đó mỗi con người bước vào đời sống xã hội thực hiện các vai trò xã hội của mình. Gia đình nông thôn đồng bằng Bắc bộ với việc thực hiện chức năng giáo dục trong công cuộc đổi mới (1999) của Trần Xuân Bình, Luận văn th c sỹ triết học, Đ i học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Tác giả đã tập trung khảo sát và đánh giá vai trò của gia đình nông thôn (đồng bằng Bắc bộ) trong việc thực hiện chức năng giáo dục - đó là một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay (2001) của Nghiêm Sĩ Liêm, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu công phu, toàn diện và tương đối đầy đủ các khía c nh khác nhau của gia đình trong giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện đất nước hiện nay. Từ nghiên cứu thực tr ng, tác giả đã đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm phát huy hơn nữa vai trò của gia đình trong giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay. Gia đình và vai trò của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay (2004) của Dương Thị Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Không chỉ dựng l i ở nghiên cứu vai trò của gia đình, tác giả đã tập trung khẳng định vai trò của người phụ nữ trong đời sống gia đình và xã hội. Theo đó, với tư cách là một thành viên trụ cột của gia đình, người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. 3 Gia đình trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta hiện nay (2004) của Ph m Thị Xuân, Luận văn th c sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung khảo cứu thực tr ng vai trò và trách nhiệm của gia đình trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong lĩnh vực này vào thời gian tới. Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ CNH, HĐH đất nước (2002) của Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác phẩm là kết quả của một công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc về gia đình, vai trò của gia đình, vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Có thể khẳng định, đây là một công trình được giới chuyên môn đánh gia cao về chất lượng, phương pháp tiếp cận hiện đ i, hiệu quả xã hội thiết thực. Vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ nạn xã hội ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay (2007) của Nguyễn Thị Thanh Thủy, luận văn th c sĩ triết học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nhận diện một cách khái quát thực tr ng vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ n n xã hội ở Quảng Ninh hiện nay, nêu ra những phương hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ n n xã hội ở địa phương này hiện nay. Ngoài ra, có thể nêu một số bài báo tiêu biểu được công bố thời gian qua có liên quan mật thiết tới những nội dung chính của đề tài luận văn. Đó là, Phát huy tiềm năng của người phụ nữ trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Hoàng Bá Thịnh, t p chí Nghiên cứu lý luận, số 8/1999; Sự phối hợp của gia đình, nhà trường và xã hội trong đấu tranh phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Trần Quang Tiệp, t p chí Nhà nước và pháp luật, số 1/2005; Gia đình với việc phòng, chống tệ nạn xã hội ở tuổi vị 4 thành niên, T p chí Tư tưởng văn hóa, số 3/ 2003; Vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ nạn xã hội với trẻ em vị thành niên, T p chí Khoa học về phụ nữ, số 3/2002, và Giáo dục gia đình hướng tới xây dựng con người thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, T p chí Cộng sản, số 12/2006 của Nguyễn Linh Khiếu; Phụ nữ Việt Nam với nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước của Trương Mỹ Hoa, T p chí Cộng sản, số 10/1996; Phụ nữ và hoạt động chính trị của Nguyễn Phương Thảo, T p chí Khoa học về phụ nữ, số 3/1999; Cơ hội và thách thức đối với phụ nữ trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thu Thủy, T p chí Nghiên cứu lý luận, số 3/1999… Qua các công trình nêu trên, rõ ràng nghiên cứu về gia đình, vai trò của gia đình đối với con người nói riêng và đời sống chính trị - xã hội đất nước nói chung đã trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học và lý luận. Nhiều thành tựu khoa học ở các lĩnh vực này đã đ t được, nhiều kết quả nghiên cứu đã được xã hội hóa và thiết thực tác động đến đời sống chính trị xã hội đất nước. Tuy nhiên, qua khảo sát tự liệu, trong ph m vi hiểu biết có h n của mình, chúng tôi bước đầu nhận thấy, vấn đề vai trò của gia đình trong việc góp phần ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay nói chung và nông thôn Hà Tĩnh nói riêng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được tiến hành. Điều này càng thúc đẩy tác giả quyết tâm thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu vai trò của các hộ gia đình trong việc góp phần ổn định đời sống xã hội ở khu vực nông thôn nước ta trong những năm gần đây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các hộ gia đình đối với việc góp phần làm ổn định đời sống xã hội khu vực nông thôn Việt Nam trong giai đo n hiện nay. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đ t được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về gia đình, đời sống xã hội nông thôn và vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn. - Tìm hiểu thực tr ng vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua. - Nêu một số quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội nông thôn Hà Tĩnh trong giai đo n hiện nay. 4. Đối tượng v ph m vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của các hộ gia đình ở nông thôn trong việc góp phần ổn định đời sống xã hội thuộc khu vực nông thôn Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ khảo sát các hộ gia đình thuộc 2 huyện Th ch Hà và Hương Sơn đ i diện cho vùng đồng bằng và miền núi thuộc khu vực nông thôn Hà Tĩnh giai đo n 2005- 2015, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Cơ sở lí luận v phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về gia đình, vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cụ thể là phương pháp logich và lịch sử, trừu 6 tượng và cụ thể, phân tích và tổng hợp,… Đồng thời, sử dụng các phương pháp của Chính trị học, Xã hội học và thống kê học… 6. Đ ng g p của luận văn - Góp phần làm rõ thực tr ng vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho những người quan tâm đến những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương và 8 tiết 7 Chương 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA IA ĐÌN VÀ ỔN ĐỊNH XÃ HỘI NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm gia đình v xã hội nông thôn 1.1.1. Khái niệm gia đình Gia đình là nơi mỗi người sinh ra, lớn lên. Nơi mà mỗi thành viên gắn bó máu thịt với nhau, cùng sẻ chia mọi buồn vui cuộc đời, cùng đóng góp công sức xây dựng và hưởng thụ mọi thành quả vật chất và tinh thần do bản thân và các thành viên t o ra. Dù là mối quan hệ hôn nhân hay huyết thống thì các thành viên trong một gia đình dường như vẫn gắn bó, có tình cảm và tinh thần trách nhiệm với nhau hơn bất kì một mối quan hệ nào khác ngoài xã hội. Gia đình là nơi truyền đ t và nuôi dưỡng tình cảm con người, nơi con người sẵn sàng sẻ chia tất cả mọi lợi ích vật chất và tinh thần mà không hề toan tính cũng như hưởng thụ sự sẻ chia đó từ người khác không hề ngần ng i, không cần tính toán thiệt hơn. Gia đình là vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “gia đình”. Ở những thời đ i khác nhau, xã hội khác nhau đã có những quan niệm khác nhau về gia đình. Trong nhiều năm qua t i Việt Nam, nhiều quan điểm khác nhau về gia đình đã được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn thảo. Theo “Từ điển Chủ nghĩa Cộng sản khoa học”: “Gia đình là một hình thức cộng đồng những người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ máu mủ” [43, tr. 148]. Trong cuốn “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người” giáo sư Lê Thi cho rằng gia đình là “một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan 8 hệ hôn nhân đó và cùng chung sống (cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng nội ngo i) đồng thời gia đình cũng có thể bao gồm một số người được gia đình nuôi dưỡng ... Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hóa, tình cảm) giữa họ có những điều ràng buộc có tính chất pháp lí, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Đồng thời trong gia đình có qui định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán trong quan hệ tình dục giữa các thành viên” [37, tr. 20]. Có thể khẳng định rằng, quan niệm về gia đình của giáo sư Lê Thi đã nêu được những thuộc tính cơ bản của gia đình. Gia đình là tế bào của xã hội, tế bào kh e m nh thì cơ thể xã hội mới m nh kh e. Trong gia đình, các thành viên cùng cư trú, có mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, tùy thuộc vào từng giai đo n lịch sử cụ thể, gia đình có chung những giá trị vật chất và tinh thần, đảm nhận chức năng sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con người, phù hợp với mỗi giai đo n lịch sử ở mỗi quốc gia. Các tác giả cuốn “Gia đình học” định nghĩa :“Gia đình là một thiết chế xã hội liên kết con người l i với nhau nhằm thực hiện việc duy trì nòi giống và chăm sóc con cái. Các mối quan hệ gia đình còn được gọi là mối quan hệ họ hàng. Đó là những sự liên kết ít nhất cũng là của hai người dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống và việc nhận con nuôi. Những người này cũng phải sống cùng với nhau” [11, tr. 54]. Khái niệm về gia đình mang tính pháp lí ở Việt Nam được ghi trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Điều 8, phần 10, Giải thích từ ngữ): "Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này”. Có thể khẳng định khái niệm gia đình trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã phản ánh 9 một cách khá đầy đủ và sâu sắc các thành tựu nhận thức về gia đình ở nước ta thời gian qua. Vì vậy khái niệm này đã được thừa nhận rộng rãi và sử dụng phổ biến. Trong luận văn này, tác giả cũng hoàn toàn nhất trí với khái niệm này. h i niệm xã hội nông thôn Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, t o thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định t i Thông tư số 54/TT - NNPTNT/TT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Vùng/ khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã". Nông thôn là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cư trú có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định, có ruộng, có nghề, có chợ…t o thành một không gian thống nhất. Trong lịch sử, làng - xã là đơn vị hành chính cơ sở. Tuy nhiên làng xã cũng có những biến đổi ít nhiều qua các thời kỳ, nhưng nhìn chung cho đến trước năm 1945, qua các biến động, làng vẫn giữ được những cấu trúc truyền thống cơ bản. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác, làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng - xã đã từng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn hoá, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ đồng hoá, nô dịch. Những giá trị nói trên của làng luôn luôn cần thiết cho phát triển đất nước, cần và sẽ được tiếp tục trong mô hình nông thôn mới. 10 Nhưng tính khép kín, tính tự cung tự cấp của mô hình làng truyền thống rõ ràng không đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước hiện nay. Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như: xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang tr i, đẩy m nh công nghiệp hoá, hiện đ i hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu t o ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên c nh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. 1.2. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn h i niệm ổn định xã hội nông thôn Nói đến xã hội nông thôn, người ta thường nghĩ tới một không gian yên bình qua những hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình dưới sự lãnh đ o của hệ thống chính trị bền vững. Con người chân chất, mộc m c, họ sống với nhau bằng tình làng, nghĩa xóm rất sâu sắc. Những tưởng rằng, sẽ không dễ gì có thể xâm nhập và làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người ở khu vực nông thôn này. Thế nhưng, ngày nay trong xu thế hội nhập và phát triển, dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, đời sống của con người ở khu vực nông thôn đang có sự biến đổi, đòi h i cần phải được cơ cấu và có các chính sách bảo vệ nhất là từ phía các gia đình. Để làm nổi bật được nội dung ổn định xã hội nông thôn, chúng ta cần làm rõ khái niệm ổn định xã hội nông thôn. Vậy, ổn định xã hội nông thôn là gì? Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này, tuy nhiên theo từ điển 11 tiếng việt, ổn định xã hội nông thôn đó là: Tr ng thái xã hội không có những biến động, thay đổi đáng kể trong hình thức sinh ho t chung có tổ chức của một bộ phận người, ở một trình độ phát triển nhất định của lịch sử thuộc khu vực nông thôn. 1.2.2. Nội dung ổn định xã hội nông thôn * Ổn định về kinh tế Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để bảo đảm ổn định tình hình chính trị - xã hội, t o sự phát triển hài hoà và bền vững của đất nước trong suốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đ i hoá và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đề ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu h tầng kinh tế - xã hội hiện đ i; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy ho ch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đ o của Đảng được tăng cường”. Theo tinh thần của Nghị quyết trên, ổn định và phát triển kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, tiến tới ổn định nông thôn. Ổn định kinh tế ở đây là tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ theo quy ho ch, nhằm nâng cao đời sống vật chất của người dân. Phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp 12 phải đi đôi với nhau. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp làm cho con người gần gũi với thiên nhiên, bảo tồn sinh thái. Trong Nghị quyết đ i hội XI của Đảng và Chương trình của Chính phủ cũng có các nội dung về ổn định kinh tế nông thôn như: Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu h tầng kinh tế - xã hội nông thôn cả miền núi và ven biển; Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đ i; đồng thời, phát triển m nh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; Tiếp tục nỗ lực xóa đói, giảm nghèo. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả của các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng chú trọng phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, nông thôn; … Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như: xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang tr i, đẩy m nh công nghiệp hoá, hiện đ i hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu t o ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra, trong điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế hiện nay, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền kinh tế nông nghiệp nước ta sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đã thực hiện quy luật sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Người nông dân chủ động trong sản xuất kinh doanh, cơ 13 sở vật chất kỹ thuật (máy móc, điện, đường, trường, tr m, hệ thống thuỷ nông…) đã có bước phát triển đáng kể. Lương thực tăng bình quân hàng năm, bảo đảm được an ninh lương thực quốc gia, có dự trữ, liên tục xuất khẩu với khối lượng lớn. Kinh tế nông thôn có sự chuyển dịch đa d ng hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Trình độ sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, nhiều lo i sản phẩm đã được xây dựng thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Trình độ thâm canh được nâng cao, chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng liên tục ở mức cao, kể cả trong điều kiện không thuận lợi của ngo i cảnh (thời tiết, thị trường...). Cơ cấu kinh tế nông thôn có chuyển biến tích cực. Các ngành sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn đã được mở rộng tuy chưa nhiều, trong đó có một số ngành nghề mới. Kết cấu h tầng nông thôn ở nhiều vùng đã được cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn giảm. Đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có dáng dấp hiện đ i. Tuy nhiên, nhiều chính sách về kinh tế của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể nói là chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chưa thấu đáo các vấn đề như: tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực; xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nên có phần thiên về thúc đẩy phát triển ngành, mà chưa xem trọng đúng mức vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu như chưa quan tâm th a đáng trong việc xử lý tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết 14 triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình tr ng thiếu cụ thể, thiếu khoa học trong quy trình ho ch định chính sách và triển khai chính sách. Cơ chế chính sách mới, người nông dân thực sự được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đ i nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống. Kinh tế nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Kết cấu h tầng của nông thôn dần hiện đ i, t o điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Nông nghiệp phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, dần giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Nông dân đã tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu ho ch. Nói tóm l i, ổn định về kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là một mục tiêu quan trọng để thúc đẩy ổn định các lĩnh vực khác, góp phần quan trọng để ổn định xã hội nông thôn. * Ổn định về chính trị, xã hội Chính trị - xã hội ổn định không chỉ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ, mà còn là nhân tố cơ bản để mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thời gian qua, tuy ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn được giữ vững nhưng vẫn còn nhiều nhân tố phức t p không thể 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan