Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xung đột thế hệ trong gia đình nông thôn hiện nay nghiên cứu trường hợp xã cao đ...

Tài liệu Xung đột thế hệ trong gia đình nông thôn hiện nay nghiên cứu trường hợp xã cao đại-huyện vĩnh tường-tỉnh vĩnh phúc

.PDF
134
439
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- ĐẶNG THỊ LỆ THU XUNG ĐỘT THẾ HỆ TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp xã Cao Đại - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2007 27 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- XUNG ĐỘT THẾ HỆ TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp xã Cao Đại - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc) CHUYÊN NGÀNH: : MÃ SỐ: : Người hướng dẫn khoa học Người thực hiện XÃ HỘI HỌC 60 31 30 : GS-TS. Đặng Cảnh Khanh : Đặng Thị Lệ Thu HÀ NỘI - 2007 28 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. MT Mâu thuẫn 2. XĐ Xung đột 3. XĐTH Xung đột thế hệ 4. GĐ Gia đình 5. PTCS Phổ thông cơ sở 6. PTTH Phổ thông trung học 7. SC-TC Sơ cấp - Trung cấp 8. CĐ-ĐH Cao đẳng - Đại học 9. Trên ĐH Trên đại học 29 MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………… 3 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………………………………………… 5 3.1. Ý nghĩa khoa học…..…………………………………………………………… 5 3.2. Ý nghĩa thực tiễn……..………………………………………………………… 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………. 9 3.1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………. 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………… 10 4. Đối tƣợng, khách thế và phạm vi nghiên cứu………………………………… 10 5. Giả thuyết nghiên cứu và sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số………………… 10 5.1. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………… 10 5.2. Sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số……………………………………………… 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………….. 12 PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH 14 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14 1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………. 14 1.1. Quan điểm Marxist về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử…………………………………………………….. 14 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về gia đình…………………………… 15 1.3. Các hƣớng tiếp cận lý thuyết xó hội học……………………………………. 16 1.4. Các khái niệm cụng cụ………………………………………………………… 19 30 1.4.1. Gia đình……………………………………………………………………… 19 1.4.2. Xung đột……………………………………………………………………… 21 1.4.3.Thế hệ…………………………………………………………………………. 22 1.4.4. Xung đột thế hệ…………………………………………………………..… 23 1.4. 5. Xã hội hóa………………………………………………………...………….. 23 1.4.6. Lối sống…………………………………………………………………… 25 1.4. 7. Lẽ sống…………………………………………………………………… 26 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………… 26 3. Vài nột về địa bàn nghiên cứu ………………………………………………… 26 CHƢƠNG II. CÁC KHÍA CẠNH CỦA XĐTH TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY 1. Thực trạng XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay …………………… 27 1.1. Các dạng quan hệ thƣờng tồn tại mâu thuẫn ………………………………… 27 1.2. Các vấn đề tồn tại XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay……………… 27 1.3. Khả năng lặp lại của XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay……….. 45 1.4. Khả năng lan truyền của các dạng XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay…….………………………………………………………….. 47 1.5. Mức độ hài lòng đối với các mối quan hệ có tính chất liên thế hệ trong gia đình ………………………………………………………… 50 2. Nguyên nhân của XĐTH trong các gia đình nông thôn hiện nay.….. 53 2.1. Nguyên nhân thuộc về sự khác biệt tâm - sinh lý giữa các thế hệ……. 55 2.2. Nguyên nhân kinh tế……………………………………………………… 59 2.3. Nguyên nhân do sự khác biệt giữa cỏc thế hệ về trình độ nhận thức……… 62 2.4. Nguyên nhân về sự khác biệt môi trƣờng xã hội hóa cá nhân…………. 65 2.5. Nguyên nhân thuộc về sự khác biệt lối sống, lẽ sống, kinh nghiệm sống giữa các cá nhân……………………………………………... 68 31 2.6. Nguyên nhân do sự khác biệt giữa các thế hệ về các ƣu nhƣợc điểm….. 71 3. Tác động của XĐTH đối với đời sống gia đình nông thôn hiện nay. 77 4. Cách giải quyết XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay……………….. 82 4.1. Cách giải quyết XĐTH trong gia đình………………………………………. 82 4.2. Ngƣời đứng ra giải quyết XĐTH trong GĐ……………………………… 88 4.3. Phƣơng hƣớng giải quyết XĐTH trong tƣơng lai…………………………… 91 5. Xu hƣớng XĐTH trong gia đỡnh nụng thụn trong tƣơng lai…………… 99 5.1. Nhóm mâu thuẫn về kinh tế………………………………………………. 100 5.2. Nhóm mâu thuẫn về lẽ sống……………………………………………. 101 5.3. Nhóm mâu thuẫn về cách nuôi dạy con cháu……………………………… 102 5.4. Nhóm mâu thuẫn về cách cƣ xử, cách ăn mặc, lời ăn tiếng núi…………….. 102 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận……………………………………………………………………… 105 2. Khuyến nghị…………………………………………………………………… 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU í KIẾN 32 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI GĐ là tế bào của xó hội, là mụi trƣờng xó hội hoỏ quan trọng đối với mỗi cá nhân. Các cá nhân sinh ra, lớn lên và đƣợc trao truyền các giá trị văn hoá, trong đó có giá trị của tiểu văn hoá GĐ, cũng nhƣ các giá trị xó hội, trƣớc hết là từ GĐ, sau đó mới là từ xó hội. Vai trũ của GĐ đối với các cá nhân là vô cùng to lớn. Nó định hƣớng cho cá nhân những giá trị tốt đẹp để mỗi cá nhân có thể tự tin bƣớc vào cuộc sống rộng lớn xung quanh và thực hiện các vai trũ mà xó hội trao gửi cho cỏ nhõn đó. Tuy nhiên, đất nƣớc đang đổi thay từng ngày cùng với cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Xu hƣớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đó kộo theo sự thay đổi đáng kể các vấn đề trong GĐ. Nhƣ lời Ăngghen: "GĐ là một yếu tố năng động: nó không bao giờ đứng nguyên một chỗ" [4, 57]. Sự biến đổi của các vấn đề GĐ mang tính tất yếu khách quan. Chúng ta đang chứng kiến sự tồn tại song song của rất nhiều loại hỡnh GĐ. Chúng ta cũng đang bất ngờ trƣớc sự khác biệt rừ nột của GĐ hiện đại so với GĐ truyền thống. Ngày hôm qua, những đứa trẻ cũn bị khuụn kớn sau những luỹ tre làng và những gỡ chỳng đƣợc học chủ yếu từ cha mẹ, ông bà chúng. Ngày hôm nay, trẻ em đƣợc lĩnh hội những tri thức mới mẻ và lạ lẫm, chúng biết đến Internet, và môi trƣờng xó hội hoỏ của chỳng mở rộng hơn thế hệ cha mẹ chúng rất nhiều. Mặc dù trong mọi giai đoạn lịch sử, GĐ vẫn có vai trũ vụ cựng quan trọng đối với mỗi cá nhân, song chúng ta cũng cần nhận thấy những thay đổi trong chức năng của thiết chế GĐ trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Những khỏc biệt thế hệ núi riờng, khác biệt giữa các thành viên trong GĐ nói chung đang trở thành những vấn đề xó hội nổi cộm trong đời sống GĐ hiện đại do khả năng phá vỡ cấu trúc GĐ của nó. GS.TS. Đặng Cảnh Khanh từng 33 quan ngại: “Ngày nay, đất nước ta đang đứng trước một thực tế là, sự phát triển kinh tế đang tỷ lệ nghịch với sự ổn định GĐ. Hay nói một cách khác là GĐ Việt Nam đang xuống cấp một cách khá nghiêm trọng trong nền kinh tế đổi mới, mở cửa” [12,119]. Chúng ta thƣờng bắt gặp hiện tƣợng thế hệ trẻ cho rằng chúng đó lớn, ở chỳng dồi dào khả năng sáng tạo, do đó chúng cần có không gian riêng và không muốn chịu sự áp chế của các thành viên lớn tuổi trong GĐ. Trong khi đó, thế hệ cha mẹ, ông bà thỡ lại cho rằng chỳng đang học đũi “trứng khụn hơn vịt”, và thật khó có thể chấp nhận những đũi hỏi mang tớnh "phỏ cỏch" của chỳng. Những khỏc biệt giữa cỏc thành viờn lớn tuổi và cỏc thành viờn nhỏ tuổi trong GĐ là cơ sở để nảy sinh các mối XĐ. Đến lƣợt mỡnh, MT thế hệ lại là một nguyờn nhõn, là một yếu tố quan trọng vừa để đổi mới và phát triển GĐ, lại vừa có thể phá vỡ sự ổn định của đời sống GĐ và làm suy giảm hệ giá trị của tiểu văn hoá GĐ. Chính vỡ thế, vấn đề mối quan hệ giữa các thế hệ trong GĐ rất cần đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể, nhằm tỡm ra những yếu tố tỏc động đến đời sống GĐ và những biến đổi của nó. "Giỏ nhà ai quai nhà ấy" là câu thành ngữ cho thấy giữa các thế hệ trong GĐ không chỉ có mối quan hệ mật thiết không chỉ về huyết thống, mà cũn về văn hoá, giá trị, lối sống... Song cũng không vỡ thế mà trong mối quan hệ này khụng tồn tại những bất đồng, những tranh cói, cho dự nú đƣợc liên kết bởi sợi dây tỡnh cảm và huyết thống. Triết học Mác - Lênin đó khẳng định: MT là động lực của sự phát triển. Và ở bất kỳ sự vật hiện tƣợng nào xung quanh chúng ta đều tồn tại quá trỡnh MT và đấu tranh không ngừng giữa các mặt đối lập. Tuy nhiên, vấn đề đƣợc đặt ra là, các MT nói chung, MT thế hệ nói riêng sẽ dẫn chúng ta, sẽ đƣa các GĐ đi đến kết cục nào? đâu là bản chất của sự MT này và đâu là nguyên nhân cơ bản của nó? tƣơng lai của các MT này sẽ đi đến đâu?... Ngƣời ta vẫn nói về khả năng dẫn đến các khủng hoảng GĐ do những tác động của các mối bất đồng trong GĐ, trong đó có MT giữa các thế hệ. Và ngƣời ta cũng nói rằng, MT nhằm làm cho cuộc sống có màu sắc hơn, phong phú hơn và "sau cơn mƣa trời lại sáng" - nghĩa là sau khi diễn ra các XĐTH, GĐ trở nên yên bỡnh hơn, hợp 34 nhất hơn. Tính đa dạng trong cách nhỡn nhận, đánh giá về XĐTH trong GĐ đó khiến cho vấn đề này trở nên hấp dẫn hơn. Hơn nữa, mỗi chúng ta đều có thể không mấy khó khăn nhận ra ngay trong GĐ mỡnh những điểm khác biệt giữa các thế hệ. Chúng ta sống trong không khí hoàn toàn khác với cha mẹ chúng ta, và cha mẹ chúng ta có đời sống, bối cảnh trƣởng thành hoàn toàn khác so với thế hệ ông bà chúng ta,… Những khác biệt về môi trƣờng sống, khỏc biệt trong quỏ trỡnh xó hội hoỏ cỏ nhõn, khỏc biệt về sức khoẻ và yếu tố tõm sinh lý, khỏc biệt về cơ hội tiếp cận các loại hỡnh giỏo dục… đó đẩy các thế hệ trong GĐ ra xa nhau hơn về nhận thức và hành vi. Mức độ và phạm vi của sự khác biệt đó cú vai trũ quan trọng đối với không khí tỡnh cảm trong GĐ. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thế hệ trong GĐ nói chung, về MT thế hệ nói riêng do đó càng trở nên cần thiết hơn. Nó sẽ cho chúng ta thấy bức tranh sâu sắc và cụ thể hơn của mối quan hệ này, cho thấy các dạng MT thƣờng gặp trong GĐ, nguyên nhân, và xu hƣớng của nó. Qua đó mỗi chúng ta có thể nhỡn thấy một phần hỡnh ảnh của GĐ mỡnh, từ đó có thể củng cố sợi dây gắn kết mối quan hệ này. Những nghiên cứu về MT thế hệ trong GĐ không nhiều, tác giả mong muốn đề tài sẽ là một điểm gợi mở cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này. 2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 2.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu trong luận văn góp phần soi rọi tính hợp lý của các lý thuyết xã hội học đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. Luận văn cũng đóng góp một phần quan trọng cho mảng đề tài xung đột vốn còn hiếm hoi trong các nghiên cứu xã hội học hiện nay. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp cho chúng ta cái nhìn tƣơng đối toàn diện về xung đột thế hệ trong gia đình nông thôn hiện nay. Những nguyên nhân chủ yếu, cách giải quyết và xu hƣớng của xung đột thế hệ trong thời gian tới 35 cũng đƣợc bản luận văn quan tâm thể hiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của xung đột thế hệ trong gia đình nông thôn hiện nay. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiờn cứu này nhằm tỡm hiểu thực trạng loại hỡnh, mức độ và tính chất của XĐTH trong GĐ nông thôn hiện nay, từ đó có những phân tích, đánh giá về hệ các nguyên nhân chính làm xuất hiện các dạng XĐ này. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng mối quan hệ tỡnh cảm gắn bú giữa cỏc thế hệ trong GĐ. 3.2. Nhiệm vụ nghiờn cứu 3.2.1. Khảo sát thực trạng XĐTH trong GĐ hiện nay và tác động của nó đến bầu không khí tỡnh cảm trong GĐ. 3.2.2. Tỡm hiểu những nguyờn nhõn dẫn đến XĐTH và cách thức giải quyết XĐ này trong GĐ nông thôn hiện nay. 3.2.3. Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của XĐTH trong GĐ nông thôn hiện nay và dự báo xu hƣớng XĐ này trong thời gian tới 4. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Xung đột thế hệ trong gia đỡnh nụng thụn hiện nay. 4.2. Khách thể nghiên cứu: 313 thành viên theo các lứa tuổi khác nhau của các hộ GĐ (có từ hai đến ba thế hệ cùng chung sống) tại xó Cao Đại - huyện Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc 4.3. Lĩnh vực nghiờn cứu: Xó hội học Gia đỡnh 36 4.4. Phạm vi nghiờn cứu: * Khụng gian nghiờn cứu: Xó Cao Đại - huyện Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc. * Thời gian nghiên cứu: Tháng 6-9 năm 2006 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ SƠ ĐỒ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN SỐ 5.1. Giả thuyết nghiờn cứu 5.1.1. Mặc dù giữa các thế hệ trong gia đình nông thôn hiện nay đang có sự hoà thuận nhất định, song giữa họ vẫn tồn tại các dạng XĐ, đặc biệt là XĐ về kinh tế và XĐ về cách cƣ xử. Những XĐ thế hệ xung quanh vấn đề lẽ sống ít trở thành dạng XĐ nổi cộm trong đời sống gia đình. 5.1.2. Sự khác biệt về tâm lý lứa tuổi, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống giữa các thế hệ là những nguyên nhân cơ bản tạo nên XĐTH trong gia đình nông thôn hiện nay. Các yếu tố giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp của ngƣời đƣợc hỏi có chi phối đến đánh giá của ngƣời dân về các nguyên nhân tạo XĐTH trong GĐ nông thôn hiện nay. 5.1.3. Cách giải quyết XĐTH trong các gia đình nông thôn hiện nay thiên về việc các thế hệ trong gia đình cùng nhau giải quyết các mối XĐ theo hƣớng hoà giải. 37 5.2. Sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI GIA ĐèNH Khỏc biệt Khỏc biệt trỡnh độ nhận thức tõm lý lứa tuổi Khỏc biệt kinh nghiệm sống XUNG ĐỘT THẾ HỆ TRONG GIA ĐèNH NễNG THễN HIỆN NAY: - Xung đột về cỏch nuụi dạy con chỏu - Xung đột trong cách cư xử, - Xung đột về kinh tế - Xung đột về lẽ sống 38 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp quan sát: đƣợc chúng tôi sử dụng để tìm hiểu và đánh giá thực trạng loại hình XĐ thế hệ trong các gia đình nông thôn ở xã Cao Đại huyện Vĩnh Tƣờng trong thời gian vừa qua. - Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: đƣợc chúng tôi sử dụng đối với thành viên của các hộ gia đình thuộc xã Cao Đại - huyện Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc, đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Tổng số phiếu phát ra là 330 phiếu, số phiếu thu vào và xử lý là 313 phiếu. Theo báo cáo Dân số của Ban Dân số - Gia đình và trẻ em xã Cao Đại 6 tháng đầu năm 2006, tỷ lệ giới tính trong cơ cấu dân số của xã nhƣ sau: Tổng số dân: 4766 ngƣời, trong đó nam: 2241 ngƣời (47.0%), nữ: 2525 ngƣời (53.0%). Xuất phát từ tỷ lệ giới tính trong cơ cấu dân số xã Cao Đại nhƣ trên, cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 313 ngƣời nhƣ sau: + Nam: 148/313 ngƣời (47.3%) + Nữ: 165/313 ngƣời (52.7%) Với tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu nhƣ trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ giới tính của đối tƣợng đƣợc khảo sát đã đảm bảo đƣợc tính đại diện trong quá trình nghiên cứu. Về lứa tuổi của đối tƣợng đƣợc hỏi, cũng theo báo cáo Dân số của Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em xã Cao Đại 6 tháng đầu năm 2006, trong số 4766 ngƣời dân trong xã có 3816 ngƣời ở độ tuổi từ 10 trở lên có khả năng trả lời bảng phỏng vấn của cuộc điều tra. Cụ thể tỷ lệ ngƣời dân theo lứa tuổi nhƣ sau: + Số ngƣời 10-25 tuổi: 1317 ngƣời (34.51%) + Số ngƣời 26-45 tuổi: 1358 ngƣời (35.59%) + Số ngƣời 46-60 tuổi: 594 ngƣời (15.57%) + Số ngƣời trên 60 tuổi: 547 ngƣời (14.33%) 39 Dựa trên số liệu do Ban Dân số - Gia đình và trẻ em xã Cao Đại cung cấp, cơ cấu đối tƣợng khảo sát của đề tài nhƣ sau: Tổng số có 313 ngƣời đƣợc hỏi, cơ cấu độ tuổi của họ nhƣ sau: + Số ngƣời 10-25 tuổi: 109 ngƣời (34.8%) + Số ngƣời 26-45 tuổi: 113 ngƣời (36.1%) + Số ngƣời 46-60 tuổi: 47 ngƣời (15.0%) + Số ngƣời trên 60 tuổi: 44 ngƣời (14.1%) Với các tỷ lệ tƣơng ứng nhƣ trên, một lần nữa tính đại diện của đối tƣợng khảo sát đƣợc đảm bảo. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 6 đối tƣợng là cán bộ xã, cán bộ các tổ chức đoàn thể để tìm hiểu về thực trạng cũng nhƣ biện pháp họ thƣờng sử dụng để giải quyết các trƣờng hợp XĐTH tại các GĐ trên địa bàn xã. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện 10 phỏng vấn sâu đối với ngƣời dân ở các độ tuổi khác nhau tại nhiều thôn xóm trong xã nhằm tìm hiểu sâu hơn về những đánh giá của họ về thực tế XĐTH trong các GĐ tại địa phƣơng, nguyên nhân và cách thức các GĐ thƣờng sử dụng để giải toả các mối bất đồng thế hệ trong GĐ. - Phƣơng pháp thảo luận nhóm: Do hạn chế về thời gian và khả năng nên chúng tôi chỉ thực hiện 1 cuộc thảo luận nhóm nữ ở độ tuổi 25-45 về các vấn đề liên quan đến XĐTH trong GĐ. Một số ý kiến thú vị của họ về thực trạng, nguyên nhân, và xu hƣớng XĐTH cũng đƣợc sử dụng làm tƣ liệu trong luận văn này. - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: bao gồm việc phân tích các công trình thực nghiệm, kết quả những đề tài nghiên cứu liên quan, số liệu thống kê… phục vụ cho cuộc nghiên cứu. 40 PHẦN 2 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Quan điểm Marxist về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở lý luận cơ bản và và phƣơng pháp luận cho mọi khoa học nói chung và khoa học xã hội học nói riêng. Vận dụng tổng hợp những lý luận này chúng tôi tuân theo các yêu cầu sau: - Những quy luật vận động phát triển của xã hội phải đƣợc xem xét khách quan nhƣ nó đang tồn tại. - Những hiện tƣợng xã hội phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ biện chứng với nhau. - Xem xét các hiện tượng xã hội phải hướng đến cái bản chất, không hướng tới cái ngẫu nhiên, bất bình thường. - Tuân thủ các nguyên tắc lịch sử cụ thể. - Xem xét yếu tố con ngƣời mang bản chất xã hội, trong tính hiện thực của nó, con ngƣời là “tổng hoà các mối quan hệ xã hội”, đồng thời cũng là chủ thể của xã hội. Từ đó, coi việc ra sức phát huy nhân tố con ngƣời, coi chiến lƣợc con ngƣời là điểm mấu chốt của sự phát triển kinh tế - xã hội. Luận điểm về MT cũng chiếm một vị trí quan trọng trong lý luận triết học Marxist. MT biện chứng là đặc tính vốn có của bất kỳ sự vật, hiện tƣợng nào. 41 Mọi sự vật chỉ tồn tại, chỉ có sức sống chừng nào nó bao hàm MT, chứa đựng những MT, mà chúng ta gọi là các mặt đối lập. MT là động lực của sự phát triển. K.Marx viết: “Sự cùng nhau tồn tại của hai mặt MT, sự đấu tranh giữa hai mặt ấy và sự dung hợp hai mặt ấy thành một phạm trù mới tạo thành bản chất của sự vận động biện chứng” [5, 191]. Trên cơ sở đó, chúng tôi xem xét những XĐTH trong các GĐ nông thôn hiện nay nhƣ một hiện tƣợng tồn tại mang tính khách quan. Nó là một sự kiện xã hội quan trọng cần đƣợc tìm hiểu, khảo cứu nhƣ bất kỳ một sự kiện tự nhiên, xã hội và tƣ duy khác. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về GĐ Ngay từ những ngày đầu xây dựng nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã rất quan tâm tới gia đình và luôn khẳng định vị trí, vai trò của gia đình; coi gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc thì vấn đề xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam càng trở thành mục đích và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tham mƣu xây dựng trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt: “Chiến lƣợc xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010”. Mục tiêu chung của chiến lƣợc nhằm từng bước ổn định, củng cố và xây dựng gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con), no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Trên cơ sở mục tiêu chung này, các mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc đã đƣợc cụ thể hoá; trong đó, những nội dung liên quan đến việc thiết lập mô hình GĐ ấm no, hạnh phúc nhƣ sau: Thứ nhất, củng cố, ổn định gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với 42 trẻ em, phụ nữ và ngƣời cao tuổi. Thứ hai, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; tăng cƣờng phòng, chống bạo lực trong gia đình; khuyến khích phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và vận động ngƣời dân xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình [31, 8]. Những quan điểm thể hiện trong “Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010” đã thể hiện tầm nhìn chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác gia đình trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Đây là kim chỉ nam cho các nội dung nghiên cứu của đề tài: "XĐTH trong GĐ nông thôn hiện nay". 1.3. Các hƣớng tiếp cận lý thuyết xó hội học 1.3.1. Lý thuyết XĐ của Ralf Dahrendoff R.Dahrendoff là một trong những đại biểu tiêu biểu của thuyết XĐ xã hội trong lý thuyết xã hội học hiện đại. Ông tuy kế thừa quan điểm của K.Marx, song cũng tiếp tục bổ sung nhiều luận điểm cho trƣờng phái XĐ. Ông cho rằng XĐ có ở bất kỳ xã hội nào, nó là kết quả tất yếu của quá trình tƣơng tác xã hội giữa các cá nhân, các nhóm xã hội…. vì mọi ngƣời đều không đồng nhất với nhau một cách hoàn toàn xét cả về con ngƣời sinh học và các giá trị chuẩn mực. Chính sự không đồng nhất đó đã tạo ra XĐ giữa các cá nhân, các nhóm, các xã hội, các quốc gia dân tộc và trên toàn thế giới. Nói nhƣ vậy có nghĩa theo Dahrendoff, XĐ có thể nảy sinh từ nhiều cấp độ khác nhau, từ vĩ mô đến vi mô, chứ không nhất thiết chỉ nảy sinh trên cấp độ vĩ mô, cấp độ giai cấp xã hội nhƣ trong quan điểm của K.Marx. Tuy nhiên, ông cũng là ngƣời phê phán những nhà xã hội học quá tập trung vào các đặc điểm tâm lý hoặc hành vi của các cá thể. ở một luận điểm "dữ dằn" hơn, ông coi những ngƣời này không phải là các nhà xã hội học. Dahrendoff cũng cho rằng XĐ là hiện tƣợng hoàn toàn khách 43 quan, do đó giải quyết XĐ cũng cần sử dụng các phƣơng pháp khách quan. Ông đƣa ra phƣơng pháp quan trọng trong giải quyết XĐ, đó là phƣơng pháp khoanh vùng XĐ, có nghĩa là giải quyết các XĐ một cách triệt để trong phạm vi nảy sinh XĐ, hạn chế sự lây lan của XĐ sang các lĩnh vực xã hội khác. Lý thuyết XĐ của Dahrendoff đã cố gắng tích hợp hai trƣờng phái quan trọng trong xã hội học: trƣờng phái XĐ và trƣờng phái chức năng. Nghĩa là ông vừa thực sự quan tâm đến trạng thái tĩnh của mọi dạng thức xã hội, song vẫn quan tâm đến những động lực của biến đổi xã hội, đó là các XĐ. Quan điểm của ông có vẻ nhƣ đƣợc ứng dụng nhiều hơn trong lĩnh vực quản lý, vì ông đề cập khá nhiều đến sự XĐ giữa những ngƣời ở những vị trí khác nhau gắn với các quyền hạn khác nhau trong hệ thống. Tuy nhiên ông vẫn dành một phần sự quan tâm của mình đến việc lý giải các XĐ nói chung nảy sinh trong đời sống xã hội. Dahrendoff đƣợc xem là ngƣời phát ngôn chính của luận điểm cho rằng xã hội có tính hai mặt: tính tƣơng đồng và tính XĐ. Xuất phát từ những tƣơng đồng về một vấn đề nào đó giúp gắn kết, hoà hợp các cá nhân/nhóm xã hội trong những quan hệ xã hội xác định. Sau đó, quá trình phân hoá và những khác biệt về mối quan tâm, về lợi ích đã làm nảy sinh MT giữa họ. Đến lƣợt mình, những XĐ lại đƣa đến khả năng hoà đồng và tƣơng hợp. Vận dụng vào đề tài nghiên cứu, chúng tôi dựa trên lý thuyết XĐ xã hội của Dahrendoff để tiếp cận với nguyên nhân của hiện tƣợng XĐ giữa các thế hệ trong các GĐ nông thôn hiện nay. Theo đó, việc lý giải hiện tƣợng này đƣợc dựa trên nhiều khía cạnh: khía cạnh kinh tế, quan điểm, lối sống, trình độ năng lực…. Trên cơ sở đó nhằm gợi mở những hƣớng giải quyết XĐTH trong GĐ, coi đó là một cách củng cố quan hệ GĐ. Hơn thế, quan điểm về tính tƣơng đồng và tính XĐ đặc biệt tỏ ra phù hợp khi lý giải về các vấn đề XĐTH trong GĐ. Không phải chỉ đơn giản là việc "lấy lý thuyết XĐ để giải thích cho hiện tƣợng XĐ", mà trái lại, chúng ta hoàn toàn có thể nhận thấy một cách rõ ràng sự tồn tại của các tiểu văn hoá GĐ. Giữa các thành viên trong GĐ, bên cạnh sự liên kết bởi tính huyết thống, còn là hàng loạt các quan hệ khác. Sự đồng nhất giữa họ 44 về lợi ích, về nơi cƣ trú, về các quyền và nghĩa vụ trong GĐ, về các giá trị và chuẩn mực của tiểu văn hoá GĐ,… đã đem lại cho họ những mối quan tâm chung. Sự cọ xát, tƣơng tác lâu dài giữa các thành viên với cƣờng độ mạnh mẽ rất dễ làm xuất hiện các mối bất đồng giữa họ. Dahrendoff cũng rất tích cực khi cho rằng các mối bất đồng này giống nhƣ một thời kỳ "quá độ" để đi đến trạng thái tƣơng đồng mới, chắc chắn là ổn định và phát triển hơn trạng thái ban đầu. 1.3.2. Lý thuyết tƣơng tác biểu trƣng (TTBT) của G.H.Mead Khác với cách tiếp cận của các nhà xã hội học khác, Mead quan niệm nghiên cứu xã hội là nghiên cứu về thế giới hành động của con ngƣời, và lý thuyết TTBT của ông ra đời dựa trên những tiếp cận văn hoá khi lý giải hành động xã hội của con ngƣời. Mead cho biết con ngƣời tƣơng tác với nhau dựa trên các biểu trƣng có ý nghĩa. Các biểu trƣng có ý nghĩa này xuất hiện trong quá trình trao đổi của con ngƣời. Ban đầu, ngƣời ta chƣa thật hiểu nhau, sau đó, một chuỗi các hành vi đƣợc thực hiện trong một thời gian dài sẽ dẫn đến sự thống nhất hoá các biểu trƣng và đem lại ý nghĩa cho nó, khi đó nó trở thành biểu trƣng có ý nghĩa, và là công cụ giao tiếp trong xã hội loài ngƣời. Có hai cấp độ thể hiện của ý nghĩa biểu trƣng. Ở cấp độ nhóm: Khi nhóm cùng chia sẻ với nhau những ý nghĩa biểu trƣng mà các cá nhân trong nhóm thực hiện hành động, nghĩa là hành động xã hội của các cá nhân trong nhóm gợi cho nhóm và các cá nhân còn lại những cách ứng xử tƣơng tự nhƣ nhau. Ở cấp độ lớn hơn - cấp độ xã hội - các ý nghĩa biểu trƣng đƣợc cả xã hội chia sẻ và có chung thái độ, phản ứng trƣớc hiện tƣợng đó. Các biểu trƣng có ý nghĩa đƣợc truyền đạt cho các thế hệ sau thông qua quá trình xã hội hoá, các cá nhân thực hiện việc "nội tâm hoá" các biểu trƣng, và tiếp tục sử dụng nó trong tƣơng tác xã hội. Sự xuất hiện của các ý nghĩa biểu trƣng gắn liền với hành động xã hội của con ngƣời. Hành động chỉ trở thành biểu trƣng có ý nghĩa khi nó gợi lên trong mỗi chúng ta những phản ứng tƣơng 45 tự nhau. Khi thực hiện các tƣơng tác xã hội, các chủ thể hành động đọc và lý giải trên cơ sở các biểu trƣng có ý nghĩa mà đối tƣợng hành động gợi ý cho họ, từ đó đƣa ra hành động đáp lời. Do đó, khả năng dự đoán trƣớc phản ứng của đối tác là điều hoàn toàn có thể làm đƣợc, và chúng ta sẽ hƣớng câu chuyện theo cách thức có lợi cho chúng ta, đạt đƣợc mục đích mà chúng ta đề ra trong cuộc trao đổi. Chúng ta có thể lý giải những XĐTH trong GĐ dựa trên lý thuyết của thuyết TTBT của G.H.Mead. Những khác biệt giữa các thế hệ lớn tuổi và thế hệ trẻ do y sinh học, do quá trình sinh ra, trƣởng thành trong những giai đoạn lịch sử khác biệt, sự thiếu đồng nhất giữa họ về trình độ học vấn, trình độ nhận thức, những khác biệt trong quan niệm về mục đích, lý tƣởng sống,… đã khiến cho ý nghĩa biểu trƣng đƣợc các nhóm độ tuổi khác nhau khó có thể hoà hợp. Những khó khăn về kinh tế, hoặc việc các thành viên trong GĐ quá mải mê với việc làm ăn kinh tế mà thiếu quan tâm đến đời sống tinh thần của nhau vốn đƣợc xem là nguyên nhân cố hữu làm suy giảm đời sống tình cảm trong GĐ, rất nhiều nhà khoa học đã tiếp cận với các mối bất đồng trong GĐ theo hƣớng trên; song có thể thấy nhóm nguyên nhân này tỏ ra không thực sự phổ biến, đặc biệt là khi nghiên cứu về tình trạng XĐ tại các địa bàn dân cƣ có mức sống khá giả. Đối chiếu với nhóm nguyên nhân xuất phát từ những khác biệt về giá trị văn hoá, khác biệt về hệ biểu trƣng có ý nghĩa, ta có thể thấy rõ tầm phổ quát của nhóm yếu tố thứ hai. Độ "vênh" giữa các thế hệ về tƣ tƣởng, quan điểm, tình cảm,… đôi khi diễn ra hết sức quyết liệt; những phẩm chất ƣu điểm của ngƣời già nhƣ kinh nghiệm, sự chín chắn đƣợc xem nhƣ nghịch chiều với những tố chất của ngƣời trẻ, đó là sự năng động, sáng tạo,… Lý thuyết TTBT của Mead đem lại cho chúng ta cái nhìn mới mẻ về bản chất của XĐTH, và đây là điều đƣợc tác giả đặc biệt quan tâm thể hiện trong đề tài: "XĐTH trong GĐ nông thôn hiện nay" 46
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan