ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------
HOÀNG THỊ THƠI
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH KON TUM
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 60 31 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG BÁ THỊNH
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn có sự kế thừa
các công trình nghiên cứu của những người đi trước, trên cơ sở đó tác giả luận
văn bổ sung thêm những tư liệu mới và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Thơi
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tôi có thể đạt được
các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã
nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tại phường Duy Tân, xã Đăk Cấm
thuộc TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Luận văn đã kế thừa đề tài "Đô thị hóa
và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên",
Mã số TN3/X15 thuộc Chương trình Tây Nguyên 3. Vì vậy, nhân dịp này tôi
xin chân thành gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Bá
Thịnh, cùng tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại tỉnh Kon
Tum, đã tạo điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác
giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn trong nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến của quý thầy cô giáo và toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên
Hoàng Thị Thơi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
Cao đẳng
Công nghiệpo
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Dân số
Dân tộc thiểu số
Dịch vụ
Đại học
Đào tạo nghề
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đơn vị tính
Giáo dục – Đào tạo
Kinh tế - xã hội
Khu công nghiệp
Lao động - Thương binh và Xã hội
Lực lượng lao động
Ngân sách nhà nước
Nông nghiệp
Năng suất lao động
Tổng thu nhập quốc nội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân
Tổ chức phi Chính phủ
Hỗ trợ phát triển chính thức
CĐ
CN
CNH-HĐH
CSVC
CSVC-KT
DS
DTTS
DV
ĐH
ĐTN
FDI
ĐVT
GD-ĐT
KT-XH
KCN
LĐ-TB&XH
LLLĐ
NSNN
NN
NSLĐ
GDP
THCS
THPT
TCCN
UBND
NGO
ODA
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô dân số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn tỉnh Kon Tum
Bảng 2.3. Trình độ học vấn nguồn nhân lực theo giới tính tại địa bàn điều tra
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực theo giới tính tại địa
bàn điều tra
Bảng 2.5. Nghề nghiệp theo giới tính của đối tượng điều tra
Bảng 2.6. Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nghề nghiệp và theo vị thế việc làm
Bảng 2.7. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực theo địa bàn điều tra
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực theo địa bàn điều tra
Bảng 2.9. Nghề nghiệp theo địa bàn điều tra
Bảng 2.10. Tiền lương, thưởng của các doanh nghiệp năm 2009
Bảng 2.11. Tình trạng sức khỏe của người lao động tỉnh Kon Tum và các tỉnh điều tra
Bảng 2.12. Trạng thái hoạt động của nhân lực
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Dân số và dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Kon Tum chia
theo độ tuổi năm 2009
Biểu đồ 2.2. Dân số từ 5 tuổi trở lên đã thôi học chia theo bậc học cao nhất
Biểu đồ 2.3. Dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học chia theo bậc học cao nhất
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2009-2013
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật năm 2010
Biểu 2.6. Tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của người lao động
Biểu 2.7. Mức độ lo ngại trước các vấn đề hiện nay
Biểu đồ 2.8. Số lượng và cơ cấu trạng thái việc làm theo các ngành
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng đóng góp vào GDP (theo giá so sánh) và tỷ trọng lao
động của các ngành
Biểu đồ 2.10: Số thí sinh cử đi đào tạo cử tuyển giai đoạn 1999-2010
Biểu đồ 2.11: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2004-2010
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 6
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................... 24
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 25
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................. 26
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 26
7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 26
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 27
9. Khung phân tích ................................................................................................... 28
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 29
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 29
1.1.1. Khái niệm công cụ ........................................................................................... 29
1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực (Nguồn lực con người) .................................... 29
1.1.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................. 31
1.1.1.3. Khái niệm lao động ...................................................................................... 31
1.1.1.4. Khái niệm việc làm ....................................................................................... 32
1.1.1.5. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực trong CNH- HĐH ........................ 33
1.1.2. Hệ thống các lý thuyết ..................................................................................... 33
1.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng ...................................................................... 33
1.1.2.2. Lý thuyết biến đổi xã hội .............................................................................. 34
1.1.2.3. Lý thuyết xung đột ........................................................................................ 36
1.2.3. Quan điểm, Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ............................................................................................................................... 37
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 39
1.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 39
1.2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 39
1.2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................ 40
1.2.2. Hiện trạng các lĩnh vực ngành nghề tại tỉnh Kon Tum ................................ 42
1
1.2.2.1. Lĩnh vực Giáo dục - đào tạo ........................................................................ 42
1.2.2.2. Lĩnh vực Y tế ................................................................................................ 43
1.2.2.3. Lĩnh vực dạy nghề ........................................................................................ 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON
TUM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.................. 46
2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực .................................................................. 46
2.1.1. Quy mô nguồn nhân lực ................................................................................. 46
2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực .................................................................................. 47
2.1.2.1. Cơ cấu nhân lực theo giới tính .................................................................... 47
2.1.2.2. Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi ................................................................. 54
2.1.2.3. Cơ cấu nhân lực theo việc làm, nghề nghiệp .............................................. 55
2.1.2.4. Cơ cấu nhân lực địa bàn điều tra ................................................................ 56
2.2. Chất lƣợng nguồn nhân lực .............................................................................. 61
2.2.1. Trí lực của người lao động ............................................................................. 61
2.2.1.1. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực ....................................................... 61
2.2.1.2. Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực ............................... 62
2.2.2. Thể lực của người lao động ............................................................................ 65
2.2.2.1. Thu nhập của người lao động ..................................................................... 65
2.2.2.2. Tình trạng sức khỏe và tiếp cận với dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe ................. 66
2.2.3. Tâm lực của nguồn nhân lực ......................................................................... 67
2.2.3.1. Đặc điểm tâm lý - xã hội và những kỹ năng mềm của nhân lực ............... 67
2.2.3.2. Mức độ lo ngại trước các vấn đề xã hội hiện nay ...................................... 69
2.3. Sử dụng chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum ............................... 70
2.3.1. Thực trạng về lực lượng lao động đang làm việc .......................................... 70
2.3.2. Lực lượng lao động trong cơ cấu ngành kinh tế ........................................... 70
2.3.3. Đánh giá, phân tích trong những nhóm ngành, nghề có sự thiếu hụt và dư
thừa lao động ............................................................................................................. 71
2.3.4. Tương quan giữa biến động quy mô nhân lực với phát triển sản xuất, dịch
vụ ................................................................................................................................ 71
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum ..........72
2
2.4.1. Những nhân tố bên ngoài ............................................................................... 72
2.4.1.1. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ............................................................... 72
2.4.1.2. Phát triển khoa học - công nghệ và hình thành nền kinh tế tri thức ............ 73
2.4.2. Những nhân tố bên trong ............................................................................... 73
2.4.2.1. Công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum ................................ 73
2.4.2.2. Hệ thống quản lý, cơ chế, chính sách phát triển nhân lực ........................ 77
2.4.2.3 Một số yếu tố khác ......................................................................................... 80
2.5. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh Kon Tum .............. 80
2.5.2. Những điểm yếu .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 88
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mới đây Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố dân số Việt Nam là 90
triệu người, xếp thứ 13 trên thế giới về dân số. Theo tính toán của Quỹ Dân số
Liên hiệp quốc, đến giữa thế kỷ XXI, dân số Việt Nam sẽ đạt ngưỡng 100
triệu người. Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
của Việt Nam hiện nay đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12
nước ở châu Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực Việt
Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp
thứ 73/133 nước được xếp hạng.
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, với mục tiêu đưa đất nước phát triển ngang tầm với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số
đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động
khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã
được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp, Việt nam hiện nay vẫn là một
nước đang trong quá trình phát triển, có nhiều cơ hội và thách thức; với nguồn
nhân lực có qui mô lớn và cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát
triển kinh tế. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bước
đột phá chiến lược, yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo
lợi thế cạnh tranh, bảo đảm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh,
bền vững, hiệu quả.
Con người luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
4
sự phát triển nhanh và bền vững. Nhận thức rõ điều này, Đảng Cộng Sản Việt
Nam khẳng định: Nguồn lực con người Việt Nam là vốn quý nhất trong điều
kiện các nguồn lực khác của chúng ta còn hạn chế, do đó “lấy việc phát triển
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”
[ 9, tr.85]
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chương trình mang tính chất
chiến lược về đầu tư và phát triển con người của riêng mình hướng theo một
nguyên tắc chung là: Đặt con người vào trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự thừa nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội vừa mang ý nghĩa bước ngoặt của tư duy nhân loại,
vừa mở ra một triển vọng mới cho tất cả các nước. Sự thành bại của chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội ở mỗi nước đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào
tạo, sử dụng và phát huy nhân tố con người. Và CNH- HĐH là con đường tất
yếu để biến một nước có nền nông nghiệp lạc hậu như nước ta thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quá trình phát triển của một quốc gia, một địa phương cần phải có nhiều
điều kiện cũng như các nguồn lực cần thiết. Trong các nguồn lực cần thiết cho
phát triển như: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực… thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quyết
định và chi phối tất cả các yếu tố còn lại. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì vai trò, vị trí của nguồn lực con người
ngày càng quan trọng hơn.
Trong những năm gần đây, công tác phát triển nhân lực của tỉnh Kon
Tum cũng không nằm ngoài xu hướng đó và đã đạt được một số thành tựu
đáng kể, góp phần hỗ trợ đắc lực vào sự phát triển KT-XH và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu của tình hình
mới thì công tác phát triển nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế: trình độ học vấn
5
và trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp; các cơ sở đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu về quy mô, năng lực và chất lượng đào tạo;
năng suất lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, sự phối hợp
giữa các ngành quản lý, giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và người
lao động còn thiếu chặt chẽ.
Trong giai đoạn 2011-2020, với nguồn nhân lực dồi dào, cần cù lao
động thì chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đặc biệt, tỉnh Kon Tum
với quy mô nền kinh tế còn nhỏ, trình độ dân trí còn thấp, đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn thì yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực càng có ý
nghĩa quyết định tới sự phát triển. Do đó tôi chọn đề tài: “Chất lượng nguồn
nhân lực ở tỉnh Kon Tum trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa” để
nghiên cứu, từ việc nghiên cứu đề tài này sẽ cũng cấp những luận cứ và cơ sở
quan trọng về lý luận và thực tiễn mang đến cái nhìn cụ thể, sâu sắc về ảnh
hưởng của chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trẻ đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nghiên cứu
cũng chỉ ra những mặt tích cực và cả tiêu cực, những ảnh hưởng từ chất lượng
nguồn nhân lực đến sự phát triển kinh tế - xã hội; từ đó đề xuất các giải pháp,
đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm sử dụng và có định hướng phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với tình hình chung của tỉnh, góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ,
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hướng đến phát triển bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực trên thế giới
Cho đến nay nhiều quan niệm về nguồn nhân lực đã được đưa ra. Chẳng
hạn, Henry cho rằng nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ
chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng
6
tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. [2006: 256]
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng mang
tính toàn cầu. Vì vậy, nhiều nhà khoa học, nhiều viện nghiên cứu, nhiều
trường đại học, nhiều tổ chức quốc tế khác nhau đã tập trung nghiên cứu vấn
đề này. Công trình kinh điển thường được nhắc đến trong lĩnh vực này là tác
phẩm nổi tiếng của học giả Gary Becker “Human Capital A Theoretical and
Empừical Analysis, with Special Reference to Education” (Vốn con người:
Một phân tích lý thuyết và thực nghiệm, với sự tham chiếu đặc biệt đến giáo
dục). Qua tác phẩm này Becker nhấn mạnh đến hiệu quả của việc đầu tư vào
vốn con người (Becker, 1993 [1964, 1975]). Nghiên cứu này đã được dịch ra
tiếng Việt với tên gọi “Vốn con người: Phân tích lý thuyết và kinh nghiệm,
liên quan đặc biệt đến giáo dục” và được xuất bản bởi Nhà xuất bản Khoa
học xã hội năm 2010 (Becker, 2010). [43]
UNESCO - Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp quốc
cũng dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề nguồn nhân lực. Điều này được
minh chứng qua nhiều công trình nghiên cứu. Chẳng hạn ấn phẩm
“Educational planning and human resource development” (Kế hoạch giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực” là một trong những công trình nghiên cứu quan
trọng của UNESCO. Công trình nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm
hiện đại về giáo dục và nguồn nhân lực qua việc phân tích sâu các yếu tố tác
động đến sự phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển (Harbison,
1968).
The WB - Ngân hàng Thế giới, một tổ chức quốc tế rất quan trọng,
cũng quan tâm nhiều đến vấn đề nguồn nhân lực thông qua nghiên cứu của
nhiều học giả uy tín. Ví dụ như nghiên cứu “Quản lý nguồn nhân lực trong
bối cảnh phi tập trung hóa” của tác giả Amanda E. Green. Nghiên cứu này
nhấn mạnh rằng quản lý nguồn nhân lực phải được coi là yếu tố thiết yếu
7
thuộc về quá trình phi tập trung hóa chứ không nên coi là một quá trình riêng
rẽ song song với phi tập trung hóa (Green, 2005).
UNDP, Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc cũng đặc biệt quan
tâm đến nguồn nhân lực. Từ năm 1990 đến nay hàng năm tổ chức này có báo
cáo phát triển con người. Báo cáo đầu tiên vào năm 1990 đã bàn đến định
nghĩa phát triển con người và đo lường sự phát triển con người. Báo cáo này
cũng bàn đến một số chiều cạnh liên quan đến phát triển con người, chẳng
hạn như mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển con người (UNDP,
1990). Qua từng năm khác nhau, Báo cáo phát triển con người lần lượt đề cập
đến phát triển con người dưới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn báo cáo
Phát triển con người gần đây nhất của UNDP nhấn mạnh đến tính bền vững
và sự công bằng trong phát triển con người (UNDP, 2011). [46]
Nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, nhiều tác giả đã
lấy ví dụ minh chứng từ sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của các nước khu vực
Đông Á. Bài viết “Inequality and growth reconsidered: lesson from East
Asia” (Xem xét lại sự bất bình đẳng và tăng trường: những bài học từ Đông
Á) của 3 tác giả Nancy Birdsal, David Ross, Richarch Sabot nhấn mạnh sự
tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố nguồn nhân lực. Các tác giả này cho
rằng vấn đề cốt lõi của phát triển kinh tế là đầu tư vào giáo dục để phát triển
nguồn nhân lực (Birdsall, Ross, & Sabot, 1995). [41]
Training for Development in East Asia: The Political Economy of Skill
Formation in Newly Industrialised Economies” (Tạm dịch: Giáo dục và đào
tạo vì sự phát triển ở Đông Á: Hệ thống kinh tế chính trị của sự hình thành kỹ
năng ở các nền kinh tế đã công nghiệp hóa mới đây) của các tác giả Ashton,
Green, James, & Sung bàn về sự thân diệu của các nền kinh tế Hồng Công,
Đài Loan, Singapore, và Hàn Quốc. Ấn phẩm “Human resources in
development along the Asian - Paciíĩc Rim” (Nguồn nhân lực trong phát triển
ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương) của tác giả Naohiro Ogawa, Gavin w.
8
Jones, & Jeffrey G. Williamson cho rằng sự tăng trưởng ở khu vực châu Á
Thái Bình Dương dựa trên nhân tố then chốt là nguồn nhân lực. Sử dụng
nhiều nguồn số liệu gần đây, các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa sự phát triển
nguồn nhân lực, cũng như sự mở rộng của hệ thống giáo dục trong quá trình
phát triển ở khu vực này (Naohiro Ogawa, Gavin w. Jones, & JeffreyG.
Williamson(Editors), 1993). [45]
Vấn đề nguồn nhân lực dưới góc độ quản lý cũng nhận được sự quan
tâm sâu rộng. Tài liệu “Strategic human resources management” (Chiến lược
quản lý nguồn nhân lực) của Charles Greer phân tích sự tác động qua lại giữa
nguồn nhân lực với các chiến dịch quản lý cũng như những định hướng về
đầu tư phát triển nguồn nhân lực (Greer, 2003). Hai cuốn sách cùng có tên là
“Human resources management (Quản lý nguồn nhân lực) của các tác giả
khác nhau là Lloyd Byars và Leslie Rue xuất bản năm 2003; J.M. Ivacevich
xuất bản năm 1995 đều đề cập đến vấn đề quản lý nguồn nhân lực ở những
góc độ khác nhau (Byars & Rue, 2003; Ivancevich, 1995). [42]
Như vậy, từ các nghiên cứu về nguồn nhân lực kể trên, có thể thấy rằng
chủ đề nguồn nhân lực cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu hết sức phong
phú, đa dạng. Chủ đề này nhận được sự quan tâm lớn của nhiều tổ chức, học
giả trên thế giới. Điều này minh chứng tầm quan trọng của yếu tố con người,
yếu tố nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực ở Việt Nam
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lịch sử, do đó
vấn đề con người, đặc biệt là nhân tố con người luôn luôn là đối tượng thu hút
sự quan tâm của nhiều ngành khoa học. Thực tiễn ngày càng chứng minh, sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc vào việc đầu tư khai thác, phát
huy có hiệu quả vai trò nhân tố con người. Trong những năm gần đây, nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề được đề cập nghiên cứu ở
những mức độ và góc độ khác nhau. Nhiều công trình đã nghiên cứu một cách
9
có hệ thống các vấn đề về nguồn nhân lực, về giáo dục- đào tạo, về nâng cao
chất lượng, về sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đáng chú ý là những công
trình sau:
Ở Việt Nam, vai trò quyết định của nguồn nhân lực đã và đang được
khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định việc “phát triển mạnh nguồn lực con
người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2001). Đại hội nhấn mạnh rằng “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục
và đào tạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001). Đặc biệt, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001 - 2010 được thông qua tại Đại hội IX đã định hướng
những vấn đề then chốt của việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực trẻ. Cụ thể là:
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự
tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn
lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính
sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi
tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001).
Cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển nguồn nhân lực,
ngày 30 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy
mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015. Trước
10
đó, ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020. Có thể nhận định
rằng đây là những văn bản quan trọng định hướng thực tiễn phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
đất nước đã giành được sự quan tâm đặc biệt của các ngành khoa học xã hội
và nhân văn. Một trong những minh chứng cụ thể cho điều này là chương
trình KX-05 “Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Đây là một chương trình lớn nghiên cứu sâu
nhiều chiều cạnh khác nhau liên quan nguồn nhân lực, từ đời sống văn hóa
cho đến tình trạng sức khỏe, từ nghiên cứu phát triển trí tuệ cho đến giáo dục
phổ thông và hướng nghiệp (Chương trình KX.05, 2001-2005)
Về chủ đề nguồn nhân lực, các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực Triết
học, Kinh tế học, Giáo dục học, Xã hội học, Tâm lý học... đã có nghiên cứu,
đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cũng như đề xuất nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta. Các nghiên cứu về nguồn
nhân lực có thể được phân chia thành nhiều hướng lớn khác nhau.
Thứ nhất là hướng nghiên cứu về con người và văn hóa. Hướng nghiên
cứu này có hàng loạt công trình nghiên cứu quan trọng. Trước hết phải kể đến
cuốn sách “Con người, văn hóa, quyền và phát triển” do Mai Quỳnh Nam làm
chủ biên. Đây là cuốn sách tập hợp nhiều công trình nghiên cứu của các học
giả trong lĩnh vực nghiên cứu con người và nguồn nhân lực, như Vũ Khiêu,
Phạm Minh Hạc, Hoàng Ngọc Hiến, Lê Thi, Mai Quỳnh Nam, Nguyễn Đình
Tấn, Mai Văn Hai... Ngoài hai bài viết đề xuất cơ sở phương pháp luận cho
việc nghiên cứu con người Việt Nam hiện nay của Vũ Khiêu “Người Việt
Nam trong mối quan hệ giữa triết học, đạo đức và tôn giáo”, và của Phạm
Minh Hạc “Vấn đề xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực: Quan
niệm và chính sách”, cuốn sách được kết cấu thành ba phần. Phần thứ nhất
11
bàn về con người và văn hóa. Phần này nhấn mạnh đến nhiều chiều cạnh khác
nhau của văn hóa trong sự phát triển con người. Phần thứ hai có tên gọi là
“Quyền con người”. Phần này phân tích nhiều chủ đề khác nhau, từ tư tưởng
Hồ Chí Minh về quyền con người cho đến văn hóa pháp luật và phát triển con
người. Phần thứ ba của cuốn sách được đặt tên: “Phát triển con người - Phát
triển nguồn nhân lực”. Đây là phần bàn đến một loạt các vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực, chẳng hạn như: vốn xã hội, vốn con người và
mạng lưới xã hội; công bằng xã hội và phát triển bền vững con người; dân
chủ và phát triển con người; vấn đề phụ nữ và giới trong phát triển nguồn
nhân lực tri thức hiện nay. Có thể nói rằng cuốn sách này đã mang đến nhiều
phát hiện quan trọng, nhiều phân tích sâu sắc, và gợi mở nhiều vấn đề liên
quan đến nguồn nhân lực cho các nghiên cứu tiếp theo (Mai Quỳnh Nam Chủ biên, 2009). [10]
Công trình nghiên cứu “Con người và văn hoá: Từ lý luận đến thực tiễn
phát triển” do Trịnh Thị Kim Ngọc Chủ biên là một cuốn sách tập hợp nhiều
bài viết của các học giả như Vũ Khiêu, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Tài Thư, Hồ
Sĩ Quỹ, Hồ Sĩ Vịnh, Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Trần Bạt, Hoàng Trinh, vv...
Cuốn sách gồm hai phần. Phần một tập trung phân tích mối quan hệ giữa con
người và văn hoá từ góc nhìn truyền thống lẫn hiện đại. Hàng loạt chủ đề về
quan hệ con người và văn hóa được bàn luận sâu như: triết học Trung Quốc
về con người; mối quan hệ con người, văn hoá và nguồn nhân lực trong một
số học thuyết phương Đông cổ đại; quan điểm về con người và văn hoá của
một số danh nhân dân tộc tiêu biểu, con người và văn hoá nhìn từ lý thuyết về
các “làn sóng văn minh” của Alvin Toffer vv... Phần hai của cuốn sách nhấn
mạnh đến con người và văn hoá trong thực tiễn phát triển con người ở Việt
Nam. Trong phần thứ hai này, nhiều chủ đề đáng lưu ý được phân tích sâu,
nhất là vấn đề nhân tố con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau của thực tiễn
đời sống như thị trường lao động, di cư, bảo vệ môi trường,vv... Có thể nói
12
đây là cuốn sách có nội dung đa dạng, phong phú về văn hoá và con người,
trong thực tiễn phát triển (Trịnh Thị Kim Ngọc - Chủ biên, 2009). [28]
Về chủ đề con người và văn hóa, hai công trình nghiên cứu quan trọng
khác là công trình “về phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Phạm Minh Hạc và Nguyễn Khoa Điềm chủ
biên, và công trình “Nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam hiện nay”
do Dương Phú Hiệp chủ biên. Công trình nghiên cứu “về phát triển văn hóa
và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã có những
luận giải sâu sắc về vai trò của việc xây dựng con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Phạm Minh Hạc & Nguyễn Khoa Điềm,
2003). Công trình “Nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam hiện nay” do
Dương Phú Hiệp là một quyển sách tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa
học nghiên cứu về văn hóa và con người. Cuốn sách này không nghiên cứu
văn hóa, hay con người riêng rẽ mà nhấn mạnh đến phát triển văn hóa và phát
triển con người, bàn đến phát triển văn hóa và phát triển con người trong bối
cảnh của quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Có thể nói rằng, cuốn sách đã
góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc nghiên cứu văn hóa và con người
Việt Nam (Dương Phú Hiệp – Chủ biên, 201). Cùng hướng nghiên cứu này,
bài viết “Quan niệm mới về nền văn hóa nhân bản lấy việc xây dựng và phát
triển con người làm mục tiêu cơ bản” của tác giả Thành Duy cũng đáng lưu
ý. Qua bài viết này tác giả đã nhấn mạnh đến một quan niệm quan trọng về
con người - con người là động lực của chủ nghĩa nhân văn (Thành Duy,
2011). [30]
Hướng nghiên cứu thứ hai là hướng nghiên cứu về nguồn lực trí tuệ.
Hướng nghiên cứu này cũng có nhiều công trình mà chúng ta rất cần bàn đến.
Trước hết là hai công trình nghiên cứu do Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên
với tên gọi “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam” (Nguyễn Văn
Khánh - Chủ biên, 2010), và “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng
13
- Xem thêm -