ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
THẠCH VĂN CHUNG
Đảng bộ huyện Tân Yên ( Bắc Giang) lãnh
đạo xây dựng chính quyền ở địa phương
thời kỳ 1991- 2001
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI, 2005
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 3
Chương I6 ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO .......................................................................... 6
1. THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở TÂN YÊN TỪ 1986 - 1991............ 6
1.1. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp xã. ................................................................. 6
1.1.1. Đối với HĐND. ................................................................................................................ 6
1.1.2. Đối với UBND. ............................................................................................................... 10
1.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp huyện. ......................................................... 14
1.2.1. Đối với HĐND. .............................................................................................................. 14
1.2.2. Đối với UBND. ............................................................................................................... 16
2. ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA
PHƢƠNG 1991- 1996 ................................................................................................................. 18
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991)- Những vấn đề về xây dựng chính
quyền Nhà nƣớc ........................................................................................................................... 18
2.2. Đảng bộ huyện Tân Yên với việc xây dựng chính quyền ở địa phƣơng (1991- 1996) ......... 19
2.3. Sự chỉ đạo, lãnh đạo của Huyện ủy Tân Yên với việc xây dựng chính quyền ở địa phƣơng 20
2.4. Quá trình xây dựng chính quyền ở Tân Yên 1991- 1996 ...................................................... 21
2.4.1. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp xã.......................................................... 21
2.4.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp huyện .................................................... 37
2.5. Thành quả đạt đƣợc trong các lĩnh vực sau 5 năm xây dựng chính quyền Nhà nƣớc ở địa
phƣơng 1991- 1996 ...................................................................................................................... 44
2.5.1. Về kinh tế ........................................................................................................................ 45
2.5.2. Về văn hoá xã hội ........................................................................................................... 47
2.5.3. Về an ninh quốc phòng ................................................................................................... 48
2.5.4. Về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể ...................................................... 49
Chương II ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO ......................................................................... 53
1. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII CỦA ĐẢNG (6/1996)- NHỮNG VẤN
ĐỀ VỀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC ............................................................... 53
2. ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA
PHƢƠNG (1996 – 2001) ............................................................................................................. 54
3. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở TÂN YÊN (1996 – 2001) ........................... 56
3.1. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp xã ................................................................ 56
1
3.1.1. Đối với HĐND ............................................................................................................... 56
3.1.2. Đối với UBND ................................................................................................................ 66
3.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp huyện .......................................................... 73
3.2.1. Đối với HĐND. .............................................................................................................. 73
3.2.2. Đối với UBND ............................................................................................................... 78
4. THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÁC LĨNH VỰC SAU 5 NĂM XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở TÂN
YÊN 1996- 2001 ................................................................................................................................ 84
4.1. Về phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................... 84
4.2. Về văn hóa xã hội và khoa học công nghệ ............................................................................ 86
4.3. Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và củng cố quốc phòng toàn dân,
đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................................................................................. 89
4.4. Công tác củng cố và xây dựng chính quyền.......................................................................... 90
4.5. Công tác xây dựng Đảng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân 90
Chương III THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................... 93
1. THÀNH TỰU .......................................................................................................................... 93
1.1. Về kinh tế .............................................................................................................................. 93
1.2. Về văn hoá xã hội.................................................................................................................. 97
1.3. Giữ vững an ninh quốc phòng ............................................................................................. 101
1.4. Công tác xây dựng và củng cố chính quyền........................................................................ 103
1.5. Công tác xây dựng Đảng và phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng ....................... 104
2. HẠN CHẾ .............................................................................................................................. 107
2.1. Về kinh tế ............................................................................................................................ 107
2.2. Về văn hoá xã hội................................................................................................................ 108
2.3. Về an ninh quốc phòng ....................................................................................................... 109
2.4. Công tác xây dựng và củng cố chính quyền........................................................................ 110
2.5. Công tác xây dựng Đảng và phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân ........................... 110
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................................................. 112
3.1. Đối với HĐND .................................................................................................................... 112
3.2. Đối với UBND .................................................................................................................... 115
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 119
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống chính quyền ở địa phƣơng là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ cấu trúc của hệ thống chính quyền nhà nƣớc ở Việt Nam. Sau gần 20
năm thực hiện đƣờng lối đổi mới đất nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng, hệ
thống chính quyền ở địa phƣơng đã đóng một vai trò quan trọng. Song so với
yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để thì tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính quyền ở địa phƣơng còn bộc lộ nhiều yếu kém,
bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lí và tổ chức vận động quần chúng thực
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng của một bộ phận đảng viên có chức, có
quyền đang là một thách thức lớn đe doạ quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) tiếp tục khẳng
định “Thực hiện cải cách thể chế và phƣơng thức hoạt động của Nhà nƣớc.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phƣơng thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp”….”Điều chỉnh chức năng và cải tiến
phƣơng thức hoạt động của Chính phủ theo hƣớng thống nhất quản lí vĩ mô
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh và đối ngoại trong cả nƣớc bằng hệ thống pháp luật, chính sách hoàn
chỉnh, đồng bộ. Cải cách tổ chức, nâng cao chất lƣợng và hoạt động của các
cơ quan tƣ pháp”[9;48/49].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống chính quyền ở địa phƣơng
trong công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc, tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu
vấn đề “Đảng bộ huyện Tân Yên lãnh đạo xây dựng chính quyền ở địa
phƣơng thời kì 1991- 2001” với hy vọng góp phần làm sáng tỏ vai trò, xu
3
hƣớng vận động của hệ thống chính quyền ở địa phƣơng dƣới sự lãnh đạo của
Đảng.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề xây dựng hệ thống chính quyền nói chung đƣợc đề cập tới trong
các Văn kiện Đảng tại các kỳ Đại hội và Hội nghị TW. Vấn đề này còn đƣợc
đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu với các mức độ khác nhau nhƣ:
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung: Tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ở địa phƣơng
(lịch sử và hiện tại)- Nhà xuất bản Đồng Nai 1997; Trƣơng Đắc Linh: Chính
quyền địa phƣơng với việc thi hành Hiến pháp và pháp luật- Nhà xuất bản Tƣ
pháp 2000; TS Thang Văn Phúc (chủ biên): Cải cách hành chính nhà nƣớc,
thực trạng, nguyên nhân và giải pháp- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà
Nội 2001; PGS.TS Đinh Văn Mậu: Quyền lực Nhà nƣớc và quyền lực công
dân- Nhà xuất bản Tƣ pháp H, 2003; Phan Đại Doãn (chủ biên): Quản lí xã
hội nông thôn nƣớc ta hiện nay: Một số vấn đề và giải pháp- Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia H, 1997; PGS.TS Lê Minh Thông và PGS.TS Nguyễn
Nhƣ Phát (Đồng chủ biên): Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền
địa phƣơng ở Việt Nam hiện nay (sách tham khảo)- Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia H, 2004…
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu, làm
rõ vai trò của Đảng bộ huyện Tân Yên trong việc lãnh đạo xây dựng chính
quyền ở địa phƣơng giai đoạn (1991- 2001). Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho những chặng đƣờng tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ vai trò của Đảng trong việc lãnh đạo xây dựng hệ
thống chính quyền nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ của đề tài:
4
- Quá trình Đảng bộ huyện Tân Yên lãnh đạo xây dựng chính quyền ở
địa phƣơng giai đoạn 1991- 2001
- Thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính
quyền ở địa phƣơng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: tác giả sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tác giả sử dụng các phƣơng pháp lịch
sử- lôgíc; phân tích, tổng hợp; so sánh, hệ thống hoá, khảo sát, điều tra…
5. Ý nghĩa của đề tài
Thông qua nghiên cứu đề tài, tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn
chế và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng hệ thống chính
quyền ở Tân Yên thời kì 1991- 2001. Từ đó góp phần nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của nhà nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện thành công công cuộc đổi mới.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Luận văn đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
Chƣơng I. Đảng bộ huyện Tân Yên lãnh đạo xây dựng chính quyền ở
địa phƣơng 1991- 1996
Chƣơng II. Đảng bộ huyện Tân Yên lãnh đạo xây dựng chính quyền ở
địa phƣơng 1996- 2001
Chƣơng III. Thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm
Tài liệu tham khảo
5
Chƣơng I
ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA PHƢƠNG 1991- 1996
1. THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN Ở TÂN YÊN TỪ
1986 - 1991
1.1. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp xã.
1.1.1. Đối với HĐND.
* Về tổ chức:
- Số lượng đại biểu: Kết quả khảo sát cho thấy số lƣợng đại biểu
HĐND cấp xã đƣợc bầu theo đúng luật định. Song sự phân bố dân cƣ ở các
xã không đồng đều đã dẫn đến tình trạng những xã có dân số đông thì số
lƣợng đại biểu không đảm bảo tính đại diện cho tất cả các thôn trong xã (xã
Ngọc Thiện). Sự bất hợp lí đó là hạn chế lớn trong hoạt động của HĐND xã.
- Cơ cấu đại biểu: Cơ cấu đại biểu là dân thƣờng trong HĐND xã còn
khá chung chung, không mang tính bắt buộc. Tỷ lệ đại biểu là nữ không đều,
có xã không có đại biểu nào là nữ (xã Ngọc Lý- HĐND xã khóa 15). Đại biểu
HĐND xã là ngƣời dân tộc thiểu số ít, chiếm 2%, không có đại biểu HĐND là
ngƣời theo tôn giáo. Tỷ lệ đại biểu tái cử đông, chiếm 25%. Số đại biểu trên
50 tuổi chiếm một tỷ lệ lớn trong HĐND.
- Chất lượng đại biểu HĐND xã : Chất lƣợng của đại biểu HĐND cấp
xã khóa 15 nhiệm kỳ 1987- 1989 nhƣ sau:
6
Chất lƣợng đại biểu HĐND xã (Tỷ lệ %)
TT
ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
CƠ SỞ
TỔNG
SỐ
THÔN,
TỔ DÂN
PHỐ
TRỰC
THUỘC
13
12
13
29
10
15
23
11
11
10
11
23
24
15
26
18
13
15
21
13
14
8
15
TỔNG
SỐ
ĐẠI
BIỂU
HĐND
ĐỘ TUỔI
Trung
cấp
Chƣa
qua
ĐT
Sơ
cấp
Trung
cấp
17.9
30.8 51.3 5.1 56.4 38.5
87.2
14.6
34.2 51.2 4.9 61.0 34.2
92.7
14.0
34.9 51.2 7.0 53.5 39.6
0.0
7.0
39.7 53.3 6.7 55.6 37.8
97.7
14.0
37.2 68.8 7.0 51.2 41.9
97.7
5.4
43.5 51.4 10.1 54.1 35.9
0.0
14.0
39.5 46.5 7.0 53.5 39.6
97.7
8.6
42.9 48.6 8.6 54.3 37.2
0.0
13.5
35.1 51.5 8.1 54.1 37.9
0.0
12.1
42.4 45.5 15.2 75.8
9.1
0.0
12.8
38.5 48.7 7.7 61.5 30.8
97.4
14.6
34.2 51.2 9.8 61.0 29.3
0.0
14.0
32.6 53.5 11.6 53.5 34.9
97.7
13.5
35.1 51.4 8.1 62.2 29.7
94.6
9.3
39.5 51.2 4.7 58.1 37.2
88.4
11.4
34.1 54.5 6.8 61.4 31.8
0.0
14.0
34.9 51.2 7.0 55.8 37.2
0.0
10.3
40.0 48.7 7.7 58.6 33.3
97.4
10.8
43.3 45.9 10.8 59.5 29.7
0.0
12.2
36.6 51.2 12.2 61.0 26.8
0.0
10.8
43.3 45.9 8.1 54.1 37.9
97.3
12.8
34.5 48.7 10.3 33.8 35.9
0.0
12.8
38.5 48.7 10.3 65.4 33.3
92.5
(Nguồn: Huyện uỷ Tân Yên- Thống kê cơ cấu đại biểu HĐND xã, Thị trấn nhiệm kì 1987 - 1989)
5.1
2.4
0.0
0.0
2.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.7
4.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.7
7.7
4.9
0.0
2.3
0.0
0.0
2.3
0.0
0.0
0.0
2.6
0.0
2.3
2.7
7.0
0.0
0.0
2.6
0.0
0.0
2.7
0.0
5.1
87.2
92.7
95.3
95.4
93.0
94.6
95.3
94.3
94.6
94.0
94.8
95.1
95.4
94.6
88.4
95.4
95.3
94.8
94.6
95.1
94.6
94.8
92.5
5.1
2.4
0.0
2.3
2.3
0.0
2.3
0.0
2.7
3.0
2.6
0.0
2.3
2.7
4.7
2.3
0.0
2.6
5.4
2.4
2.7
5.1
2.6
7.7
4.9
4.7
2.3
4.7
5.4
2.3
5.7
2.7
3.0
2.6
4.9
2.3
2.7
7.0
2.3
4.7
2.6
0.0
2.4
2.7
0.0
5.1
39
41
43
45
43
37
43
35
37
33
39
41
43
37
43
44
43
39
37
41
37
39
39
Trên
50
tuổi
Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3
TRÌNH ĐỘ LLCT
Sơ
cấp
TT Cao Thƣợng
Cao Thƣợng
Ngọc Lí
Ngọc Thiện
Quế Nham
Ngọc Châu
Lam Cốt
Phúc Sơn
Phúc Hòa
Lan Giới
Hợp Đức
Việt Ngọc
Ngọc Vân
Quang Tiến
Cao Xá
Tân Trung
Việt Lập
Đại Hóa
An Dƣơng
Song Vân
Liên Sơn
Liên Trung
Nhã Nam
Từ
3550
tuổi
TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN
Chƣa
qua
ĐT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Dƣới
35
tuổi
TRÌNH ĐỘ VĂN
HOÁ
Chất lƣợng của đại biểu HĐND là cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ
tịch) theo kết quả khảo sát cho thấy: Xét theo độ tuổi chỉ có 8.7% số đại biểu
là cán bộ chủ chốt dƣới 35 tuổi, tập trung ở một số xã, thị trấn có điều kiện
kinh tế, giao thông thuận lợi nhƣ TT Cao Thƣợng, xã Cao Thƣợng, xã Cao
Xá, xã Việt Lập..., 41.3% số cán bộ chủ chốt trong HĐND có độ tuổi từ 35
tuổi đến 50 tuổi, 50% số cán bộ chủ chốt có độ tuổi trên 50 tuổi. Xét theo
trình độ văn hóa, có tới 36.9% số cán bộ chủ chốt có trình độ văn hóa cấp 2,
63.1% cán bộ chủ chốt có trình độ văn hóa cấp 3, không có cán bộ chủ chốt
xã, thị trấn nào có trình độ văn hóa cấp 1. Xét theo trình độ chuyên môn,
41.3% cán bộ chủ chốt chƣa đƣợc đào tạo, 58.7% cán bộ đƣợc đào tạo sơ cấp
hoặc trung cấp một ngành nào đó, không có cán bộ chủ chốt nào có trình độ
CĐ, ĐH. Xét theo trình độ lí luận chính trị, trên 100% cán bộ chủ chốt đã
tham dự lớp bồi dƣỡng sơ cấp hoặc trung cấp chính trị. Xét theo trình độ quản
lí nhà nƣớc có 47.8% cán bộ chủ chốt đã tham dự lớp bồi dƣỡng quản lí nhà
nƣớc... Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong HĐND thời kỳ này
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Yêu cầu đặt ra
cho Đảng bộ huyện Tân Yên thời kỳ này là phải tăng cƣờng hơn nữa vai trò
của Đảng trong việc lãnh đạo xây dựng bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng.
* Về hoạt động của HĐND xã:
- Hoạt động kỳ họp: Kết quả khảo sát cho thấy 23/23 xã, thị trấn đều
tiến hành họp theo đúng quy định. Ngoài ra, các xã còn tổ chức các kỳ họp
bất thƣờng do nhu cầu từng xã. Tuy nhiên, kỳ họp bất thƣờng còn ít đƣợc sử
dụng, có xã không sử dụng lần nào trong suốt cả nhiệm kỳ (xã Lan Giới HĐND khóa XV) hoặc ở nhiều xã sử dụng chƣa đúng mức. Nội dung kỳ họp
chỉ tập trung ở những vấn đề nhƣ thay đổi hoặc bầu bổ sung các chức danh
của HĐND, UBND trong nhiệm kỳ… Thời gian cho mỗi kỳ họp chỉ diễn ra
trong một ngày, thậm chí nửa ngày. Với thời gian ít nhƣ vậy, hầu nhƣ các đại
8
biểu HĐND không có điều kiện trao đổi, thảo luận kỹ lƣỡng những vấn đề
đƣợc đặt ra nên kỳ họp còn mang tính hình thức.
- Hoạt động của đại biểu HĐND xã trước và sau kỳ họp: Hoạt động
của đại biểu HĐND xã trƣớc và sau kỳ họp diễn ra chủ yếu dƣới hình thức
nhƣ tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử của thôn, trả lời các thắc mắc của cử tri,
tiếp xúc với đại diện cử tri trong cuộc họp của thôn để lấy ý kiến… Tuy nhiên
việc này còn diễn ra chậm, không thƣờng xuyên, còn nặng về hình thức.
- Hoạt động của cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch) HĐND xã:
Kết quả khảo sát cho thấy họ đảm nhiệm khá nhiều công việc nhƣ soạn thảo
các báo cáo, Nghị quyết, dự kiến chƣơng trình, nội dung kỳ họp, triệu tập và
chủ trì các kỳ họp HĐND, tổ chức tiếp dân, đôn đốc kiểm tra giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân, giám sát hoạt động của UBND, tổ
chức các cuộc tiếp xúc cử tri trƣớc và sau kỳ họp, tổng hợp ý kiến kiến nghị
của cử tri ở thôn, làng để báo cáo tại kỳ họp… Với một khối lƣợng công việc
nhiều nhƣ vậy đã làm cho hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã
chƣa thật hiệu quả.
- Hoạt động giám sát của HĐND đối với UBND và các ban ngành
cũng chƣa đƣợc chú trọng đúng mức ở hầu hết các xã, thị trấn. Qua khảo sát
cho thấy hoạt động này đƣợc thực hiện khá hình thức, chủ yếu thông qua các
cuộc họp hoặc các báo cáo của UBND xã. Chỉ có một số xã có những biện
pháp tích cực nhƣ thành lập tổ giám sát ( xã Đại Hóa) để triển khai Nghị
quyết và thực thi pháp luật của UBND xã.
- Hoạt động tiếp dân, xử lí đơn thư khiếu nại, tố cáo: Hoạt động này
còn rất yếu, thời gian tiếp dân không thống nhất. Hầu hết các xã tiếp dân vào
tất cả các buổi chiều trong tuần. Sau khi tiếp nhận đơn thƣ của nhân dân,
HĐND xã chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp, phân loại và chuyển đến cơ quan có
9
thẩm quyền giải quyết. Điều đó đã làm giảm mạnh vai trò của HĐND xã đối
với nhân dân.
- Việc ra Nghị quyết của HĐND xã: Hoạt động này còn diễn ra chậm,
công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết không thƣờng xuyên nên
chất lƣợng và kết quả đạt đƣợc rất thấp. Kinh phí hoạt động hàng năm của
HĐND xã thiếu nên việc triển khai tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trang bị phƣơng tiện làm việc… chƣa đƣợc chú ý đúng mức.
Những hạn chế trên của HĐND xã thời kỳ 1986- 1991 ở Tân Yên đã có
tác động xấu tới việc xây dựng, củng cố chính quyền cơ sở nên việc thực thi
đƣờng lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12/1986) còn nhiều thiếu sót.
1.1.2. Đối với UBND.
* Về tổ chức:
- Số lượng và phân công cụ thể của từng thành viên UBND xã: 23/23
xã, thị trấn thực hiện đúng quy định của nhà nƣớc về việc bầu đại biểu UBND
xã. Song việc phân công nhiệm vụ của từng thành viên lại chƣa hợp lí. 21/23
xã Chủ tịch UBND xã phụ trách các lĩnh vực công tác nhƣ kinh tế- tài chính,
quản lí đất đai, nội chính. Chỉ có 2/23 xã Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách
công tác này (xã Ngọc Vân, xã Phúc Sơn). Còn lại chủ yếu Phó Chủ tịch
UBND xã phụ trách các lĩnh vực văn hóa- giáo dục- y tế và kiêm trƣởng công
an xã.
- Chất lượng cán bộ của UBND xã:
Đối với cán bộ chủ chốt của UBND (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 23/23 xã,
thị trấn thì 21% cán bộ chủ chốt có trình độ văn hóa cấp 2, 79% cán bộ chủ
chốt có trình độ văn hóa cấp 3, không có cán bộ chủ chốt có trình độ văn hóa
cấp 1; Xét theo trình độ chuyên môn thì 100% cán bộ chủ chốt đã đƣợc đào
tạo trung cấp hoặc sơ cấp, không có cán bộ chủ chốt nào chƣa đƣợc đào tạo
hay có trình độ CĐ, ĐH. Xét theo trình độ chính trị, 100% cán bộ chủ chốt
đƣợc đƣợc đào tạo sơ cấp hoặc trung cấp LLCT. Theo trình độ quản lí nhà
10
nƣớc, có 60.9% cán bộ chủ chốt đã tham dự lớp bồi dƣỡng kiến thức về quản
lí nhà nƣớc...Chất lƣợng của cán bộ chủ chốt trong UBND thời kỳ này chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới toàn diện đất nƣớc.
11
Chất lƣợng của cán bộ chuyên môn (tỷ lệ %)
TT
ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
CƠ SỞ
TỔNG
SỐ
THÀNH
VIÊN
UBND
1 TT Cao Thƣợng
2 Cao Thƣợng
3 Ngọc Lí
4 Ngọc Thiện
5 Quế Nham
6 Ngọc Châu
7 Lam Cốt
8 Phúc Sơn
9 Phúc Hòa
10 Lan Giới
11 Hợp Đức
12 Việt Ngọc
13 Ngọc Vân
14 Quang Tiến
15 Cao Xá
16 Tân Trung
17 Việt Lập
18 Đại Hóa
19 An Dƣơng
20 Song Vân
21 Liên Sơn
22 Liên Trung
23 Nhã Nam
(Nguồn: Huyện uỷ Tân Yên)
9
9
9
9
9
7
9
7
7
7
9
9
9
7
9
9
9
9
7
9
7
9
9
TRÌNH ĐỘ VH
TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN
TRÌNH ĐỘ LLCT
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Chƣa
qua
ĐT
Sơ
cấp
Trung
cấp
Chƣa
qua
ĐT
Sơ
cấp
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
33.4
44.5
55.5
77.7
33.3
57.1
55.6
57.1
42.9
71.4
55.6
55.6
66.7
57.1
44.4
66.7
44.4
55.6
71.4
66.7
57.1
55.6
66.7
66.6
55.5
44.5
22.3
66.7
42.9
44.4
42.9
57.1
28.6
44.4
44.4
33.3
42.9
55.6
33.3
55.6
44.4
28.6
33.3
42.9
44.4
33.3
45.5
33.4
33.4
22.3
33.4
28.5
33.4
28.2
28.2
28.6
22.3
22.3
33.4
28.5
22.3
44.5
22.3
33.4
28.2
33.4
28.5
22.3
22.3
33.3
33.3
44.4
55.6
22.2
42.9
33.3
42.9
42.9
57.1
44.4
44.4
44.4
42.9
33.3
33.3
44.4
33.3
42.9
44.4
42.9
44.4
55.5
22.2
33.3
22.2
22.2
44.4
28.6
33.3
28.9
28.8
14.3
33.3
33.3
22.2
28.6
44.4
22.2
33.3
33.3
28.9
22.2
28.6
33.3
22.2
55.6
44.5
55.6
44.5
44.5
77.8
66.7
56.9
71.4
85.7
55.6
44.5
55.6
42.8
44.5
56.6
66.7
77.8
71.4
77.8
71.4
66.7
77.8
0.0
22.2
22.2
33.3
33.3
0.0
0.0
14.3
0.0
0.0
33.3
33.3
22.2
28.6
11.1
33.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
11.1
0.0
QUẢN LÍ
NHÀ NƢỚC
Trung Chƣa
cấp
qua
ĐT
44.4
33.3
22.2
22.2
22.2
22.2
33.3
28.6
28.6
14.3
11.1
22.2
22.2
28.6
44.4
11.1
33.3
22.2
28.6
22.2
28.6
22.2
22.2
77.8
77.8
88.9
88.9
88.9
85.7
88.9
85.7
85.7
85.7
88.9
88.9
88.9
85.7
77.8
88.9
77.8
77.8
85.7
88.9
85.7
88.9
88.9
Đã
qua
ĐT
22.2
22.2
11.1
11.1
11.1
14.3
11.1
14.3
14.3
14.3
11.1
11.1
11.1
14.3
22.2
11.1
22.2
22.2
14.3
11.1
14.3
11.1
11.1
* Về hoạt động:
- Chế độ làm việc của UBND xã: 17/23 xã chỉ làm việc nửa ngày;
23/23 xã tổ chức tiếp dân vào một ngày nhất định trong tuần. 87% số xã tiến
hành họp định kỳ 1 tháng một lần vào một ngày cụ thể trong tháng. 13% số xã
không tiến hành họp theo đúng định kỳ (xã Ngọc Vân; xã Việt Ngọc). Nội
dung chủ yếu của các cuộc họp định kỳ là nhằm đánh giá, kiểm điểm việc
thực hiện nhiệm vụ tháng trƣớc và triển khai nhiệm vụ tháng tới.
- Chế độ làm việc của Chủ tịch UBND xã: Kết quả khảo sát cho thấy
hơn 90% số Chủ tịch UBND xã trong toàn huyện thƣờng thực hiện là trực tại
ủy ban để giải quyết các công việc hàng ngày, đôn đốc cán bộ chuyên môn
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, tiếp dân, dự họp, dự hội nghị, đôn đốc công
việc sản xuất của các HTX, hƣớng dẫn cán bộ thực hiện các nhiệm vụ UBND
giao… Sự kết hợp giữa chế độ làm việc tập thể với việc phát huy vai trò, trách
nhiệm của cá nhân Chủ tịch UBND xã đƣợc thực hiện tốt. Tuy nhiên, việc
quá nhấn mạnh vai trò tập thể thời kỳ này đã không phát huy đƣợc tối đa vai
trò của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính xã.
- Hoạt động của các ban chuyên môn: Đa số các ban của xã thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, các ban còn giúp UBND thực
hiện tốt chức năng quản lí nhà nƣớc ở cơ sở, hỗ trợ đắc lực cho các ngành
trong việc thực hiện chức năng quản lí theo ngành, theo lĩnh vực. Tuy nhiên
một số ban đƣợc thành lập với đa số cán bộ kiêm nhiệm, trình độ chuyên môn
yếu, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ còn nhiều bất cập đã ảnh
hƣởng tiêu cực tới hoạt động của các ban chuyên môn.
- Tình hình thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động của UBND
xã, thị trấn: 100% số xã trong toàn huyện thực hiện tốt việc cải cách hành
chính nhƣ quy định chế độ làm việc trong các phòng ban, lịch tiếp dân, giải
quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, việc thực hiện cải cách hành chính
13
còn diễn ra chậm, chƣa đồng bộ, nhiều thủ tục hành chính còn rƣờm rà, rắc
rối, làm tốn thời gian, công sức và tiền của nhân dân, việc thực hiện còn hình
thức…
1.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp huyện.
1.2.1. Đối với HĐND.
* Về tổ chức:
- Số lượng đại biểu: Số lƣợng đại biểu HĐND huyện đƣợc bầu theo
đúng quy định. HĐND huyện khóa XIII nhiệm kỳ 1987- 1989 bầu 52 đại
biểu.
- Cơ cấu đại biểu: Cơ cấu HĐND khoá XIII nhiệm kỳ 1987- 1989 nhƣ
sau: Xét theo cơ cấu kết hợp, tỷ lệ nữ trong HĐND chiếm 9.6%, đại biểu tái
cử, chiếm 38.5%, không có đại biểu là ngƣời dân tộc thiểu số và tôn giáo. Xét
theo cơ cấu ngành nghề, cán bộ CNVC nhà nƣớc, chiếm 51.9%, chuyên trách
Đảng, chiếm 13.4%, chuyên trách Đoàn thể, chiếm 9.6%, dân thƣờng, chiếm
23.1%, ngành nghề khác, chiếm 1.9%, không có đại biểu là ngƣời ngoài quốc
doanh.
- Chất lượng đại biểu HĐND huyện:
Chất lƣợng đại biểu HĐND huyện: Xét theo độ tuổi, có 7 đại biểu dƣới
35 tuổi, chiếm 13.5%, 35 đại biểu có độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi, chiếm 67.3%,
10 đại biểu có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên, chiếm 19.2%. Xét theo trình độ văn
hóa, có 5 đại biểu tốt nghiệp cấp 1, chiếm 9.6%, 15 đại biểu tốt nghiệp cấp 2,
chiếm 28.8%, 32 đại biểu tốt nghiệp THPT và BTVH, chiếm 61.5%. Xét theo
trình độ chuyên môn, có 13 đại biểu chƣa qua đào tạo, chiếm 25%, 39 đại
biểu tốt nghiệp sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, chiếm 75%. Xét theo trình độ lí
luận chính trị, có 25 đại biểu chƣa qua đào tạo, chiếm 40.1%, 27 đại biểu đã
qua đào tạo sơ cấp hoặc trung cấp, chiếm 51.9%, 3 đại biểu đã qua đào tạo
cao cấp chính trị và bồi dƣỡng kiến thức quản lí nhà nƣớc, chiếm 5.8%.
14
Chất lƣợng đại biểu HĐND là cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ
tịch): 100% đại biểu chủ chốt có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên; 100% đại biểu
HĐND tốt nghiệp THPT hoặc BTVH; 100% đại biểu HĐND có trình độ
chuyên môn Trung cấp hoặc Cao đẳng; 100% đại biểu HĐND đã tham gia các
lớp bồi dƣỡng trung cấp lí luận chính trị và lớp bồi dƣỡng quản lí nhà nƣớc.
Chất lƣợng đại biểu HĐND huyện thời kỳ này vẫn còn nhiều bất cập về trình
độ, năng lực chuyên môn... Yêu cầu đặt ra là phải tạo ra một đội ngũ cán bộ
vững mạnh cả về năng lực chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp mới đáp ứng
đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc.
* Hoạt động của HĐND huyện:
- Hoạt động theo kỳ họp: HĐND tổ chức họp định kỳ theo đúng quy
định. Ngoài ra, HĐND huyện còn tổ chức các cuộc họp bất thƣờng do nhu
cầu của huyện. Tuy nhiên các kỳ họp bất thƣờng diễn ra trong thời gian ngắn,
nội dung cuộc họp chƣa đi sâu phân tích đặc điểm tình hình địa phƣơng để từ
đó tiến tới giải quyết tốt nhu cầu của ngƣời dân trong huyện. Nội dung của
các cuộc họp bất thƣờng mới chỉ dừng lại ở việc bầu bổ sung chức vụ, tổ chức
kiện toàn bộ máy…
- Hoạt động của đại biểu HĐND huyện: Số lƣợng đại biểu HĐND
huyện là dân thƣờng hoạt động trong bộ máy nhà nƣớc còn khá hình thức,
chƣa phản ánh đúng vị trí, vai trò là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân. Hoạt động của HĐND huyện giai đoạn này còn mang nặng tính
hình thức.
- Hoạt động của cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch) HĐND
huyện: Do tính hình thức trong hoạt động của đại biểu HĐND dẫn tới việc
cán bộ chủ chốt phải đảm nhiệm một khối lƣợng công việc lớn, từ việc soạn
các báo cáo, Nghị quyết, chƣơng trình… đến việc tổ chức tuyên truyền các
chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, quy chế
15
hoạt động của HĐND, giám sát các chƣơng trình, dự án của Nhà nƣớc đầu tƣ
tại địa phƣơng…vv. Do đó, hiệu quả công việc không cao.
- Hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát của HĐND đối với UBND
còn mang nặng tính hình thức. Hoạt động giám sát chủ yếu là thông qua các
cuộc họp hoặc báo cáo của UBND. Do vậy, HĐND không nắm đƣợc cụ thể
và giải quyết kịp thời những khó khăn, những kiến nghị của nhân dân.
- Hoạt động tiếp dân, xử lí đơn thư khiếu nại tố cáo: Công tác giải
quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo còn diễn ra chậm. Sự phối hợp giữa HĐND
với ban tƣ pháp, ban thanh tra nhân dân và các ngành có liên quan để giải
quyết những vấn đề vƣớng mắc trên cơ sở pháp luật còn khá hình thức.
- Việc ra Nghị quyết của HĐND huyện: Nhìn chung các Nghị quyết
đƣợc ban hành bám sát tình hình thực tế, điều kiện cụ thể ở địa phƣơng (Nghị
quyết về chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi; … ). Tuy nhiên vẫn còn những Nghị quyết thiếu thuyết phục
đối với nhân dân địa phƣơng, việc thực hiện Nghị quyết còn diễn ra chậm
(Nghị quyết quy định đóng góp sức dân để chi cho hoạt động phòng chống tệ
nạn xã hội…).
1.2.2. Đối với UBND.
* Về tổ chức:
- Số lượng đại biểu và phân công nhiệm vụ của từng thành viên UBND:
HĐND huyện khóa XIII nhiệm kỳ 1987- 1989 đã bầu UBND gồm 13 đại
biểu. Trong đó, Chủ tịch phụ trách chung, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và
chính quyền nhà nƣớc cấp trên. Các ban trong khối UBND chịu sự điều hành
của Chủ tịch UBND.
- Chất lượng của cán bộ UBND huyện:
Chất lƣợng cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 100% cán bộ chủ
chốt của UBND huyện có trình độ văn hóa cấp 3; 100% cán bộ có trình độ
16
chuyên môn Trung cấp, Cao đẳng; 33.3% cán bộ chủ chốt tốt nghiệp trung
cấp lí luận chính trị, 67.7% tốt nghiệp cao cấp chính trị; 100% cán bộ đã qua
lớp bồi dƣỡng quản lí nhà nƣớc.
Chất lƣợng cán bộ chủ chốt UBND ở Tân Yên thời kỳ này bƣớc đầu
đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Song vấn đề là phải xây dựng
đƣợc một đội ngũ cán bộ vững mạnh cả về năng lực chuyên môn và đạo đức
mới có thể thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Yêu cầu đó sẽ đƣợc đáp
ứng ở giai đoạn cách mạng sau.
Chất lƣợng cán bộ các ban chuyên môn (tỷ lệ %)
TRÌNH ĐỘ
VĂN HOÁ
Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3
TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN
Chƣa
qua
ĐT
Sơ
cấp
0.0 15.4 84.6 15.4 23.1
(Nguồn: Huyện uỷ Tân Yên)
TRÌNH ĐỘ LLCC
QUẢN LÍ
NHÀ
NƢỚC
Trung
cấp
CĐĐH
Chƣa
qua
ĐT
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
Chƣa
qua
ĐT
Đã
qua
ĐT
38.4
23.1
23.1
23.1
38.4
15.4
15.4
84.6
* Về hoạt động:
- Chế độ làm việc của UBND huyện đƣợc quy định 48h/tuần. Thời gian
tiếp dân vào thứ 5 hàng tuần, trong giờ hành chính. UBND huyện tiến hành
họp định kỳ 1 tháng/lần, ngoài ra còn tiến hành họp giao ban vào chiều thứ 2
hàng tuần. Nội dung chủ yếu của các cuộc họp là nhằm đánh giá tình hình
nhiệm vụ tháng qua và triển khai nhiệm vụ tháng tới.
- Chế độ làm việc của Chủ tịch UBND: Chủ tịch thƣờng trực tại ủy ban
để điều hành, giải quyết công việc hàng ngày nhƣ đôn đốc cán bộ thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao, tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo, dự họp, hội
nghị, đi cơ sở… Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
chỉ đạo điều hành chƣa tốt nên chƣa khai thác đƣợc tiềm lực của tập thể. Điều
17
đó đƣợc chứng minh bằng việc củng cố Hệ thống chính trị, cải cách thủ tục
hành chính nhà nƣớc còn diễn ra chậm.
- Hoạt động của các ban chuyên môn đƣợc báo cáo là tƣơng đối tốt.
Các ban không chỉ giúp UBND thực hiện chức năng quản lí nhà nƣớc mà còn
hỗ trợ hiệu quả việc thực hiện quản lí nhà nƣớc theo ngành, theo lĩnh vực.
Song việc cán bộ kiêm nhiệm nhiều đã làm giảm đáng kể hiệu quả công việc.
- Quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN và củng cố chính quyền đƣợc
thực hiện tốt, theo đúng chủ trƣơng của cấp trên, song vẫn còn nhiều thủ tục
hành chính rƣờm rà đã gây rắc rối, làm tốn thời gian, tiền của, công sức của
nhân dân nhƣ thủ tục cấp phép xây dựng, thủ tục đăng ký kinh doanh, xây
dựng chợ…vv
Hệ thống chính quyền ở Tân Yên giai đoạn này hoạt động gặp nhiều
khó khăn, hạn chế về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, vƣớng mắc về cơ
chế hoạt động, về sự phối hợp giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các
Đoàn thể. Những hạn chế đó đã làm giảm vai trò, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính quyền ở địa phƣơng. Trƣớc tình hình đó đòi hỏi Đảng bộ huyện
Tân Yên phải tiếp tục có những chủ trƣơng cụ thể, sát với thực tế địa phƣơng
hơn nữa nhằm củng cố, xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở địa phƣơng.
2. ĐẢNG BỘ HUYỆN TÂN YÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHÍNH
QUYỀN Ở ĐỊA PHƢƠNG 1991- 1996
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991)- Những vấn
đề về xây dựng chính quyền Nhà nƣớc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) tiếp tục
khẳng định xây dựng Nhà nƣớc theo phƣơng hƣớng thực sự của dân, do dân
và vì dân. Nhà nƣớc quản lí xã hội bằng pháp luật dƣới sự lãnh đạo của Đảng,
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bộ máy tinh giản,
18
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Để làm tốt công tác này Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) lƣu ý tập trung những vấn đề lớn sau:
- “Sửa đổi Hiến pháp, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục
sửa đổi và xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế, văn hoá, xã hội, về hình
sự, dân sự, hành chính, về quyền và nghĩa vụ của công dân…
- Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và HĐND để làm đúng
chức năng quy định. Đổi mới tiêu chuẩn đại biểu, chế độ bầu cử và quy chế
hoạt động của Quốc hội và HĐND.
- Xác định lại chức năng, nhiệm vụ của các tỉnh, huyện, xã để sắp xếp
lại tổ chức của mỗi cấp; đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa
phƣơng, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của nhà nƣớc Trung ƣơng.
Xây dựng chính quyền cấp xã, phƣờng vững mạnh.
- Kiên quyết sắp xếp lại tổ chức và tinh giản biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp ngay từ năm 1991, làm cho bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả. Sớm ban hành quy chế viên chức nhà nƣớc. Xây dựng đội ngũ viên
chức nhà nƣớc có phẩm chất chính trị, tinh thần trách nhiệm cao và thành thạo
nghiệp vụ…”[7;91/92].
2.2. Đảng bộ huyện Tân Yên với việc xây dựng chính quyền ở địa phƣơng
(1991- 1996)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
(6/1991), Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Bắc lần thứ XIII (8/1991) tiếp tục khẳng
định thực hiện tốt chủ trƣơng cải cách bộ máy nhà nƣớc “Xác định rõ chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan, tinh giản bộ máy gọn, nhẹ; đổi mới hoạt
động của HĐND đảm bảo có thực quyền. Phát huy vai trò của tập thể UBND
các cấp trong việc quản lí nhà nƣớc, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân,
khắc phục tình trạng ỷ lại, quan liêu, dựa dẫm trong điều hành và giải quyết
công việc hàng ngày. Khẩn trƣơng giảm biên chế và sắp xếp lại cán bộ viên
19
- Xem thêm -