ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Văn Khiêm
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH .............................................. 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 8
1.2. Ý nghĩa lý luận ......................................................................................... 10
1.3. Ý nghĩa thực tế ......................................................................................... 11
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................................... 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc:............................................................ 12
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 14
5. Mẫu khảo sát: .............................................................................................. 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
9. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN .......................................... 17
1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận văn ......................................... 17
1.1.1. Khái niệm về rào cản............................................................................. 17
1.1.2. Khái niệm công nghệ ............................................................................ 20
1
1.1.3. Khái niệm đổi mới côngnghệ ................................................................ 21
1.1.4. Các công nghệ xử lý chất thải y tế ........................................................ 22
1.2. Khái niệm về bệnh viện và các loại hình bệnh viện ở Hà Nội................. 22
1.2.1. Bệnh viện, phân loại bệnh viện ............................................................. 22
1.2.2. Tổng quan về các loại hình bệnh viện trên địa bàn Hà Nội .................. 24
1.3. Nhiệm vụ và thách thức của việc xử lý chất thải y tế ở nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI ........................................................................................................... 31
2.1. Hoạt động và năng lực xử lý chất thải y tế của các bệnh viện trên địa bàn
Hà Nội hiện nay............................................................................................... 31
2.1.1. Giới thiệu về tổng quan môi trƣờng và xử lý chất thải ở Thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 31
2.1.2. Tổng quan về các bệnh viện và xử lý chất thải y tế trên địa bàn Hà Nội
......................................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng công nghệ xử lý chất thải y tế hiện nay của các bệnh viện trên
địa bàn Hà Nội................................................................................................. 36
2.2.1. Một số công nghệ xử lý chất thải đang đƣợc sử dụng tại các bệnh viện
trên địa bàn Thành phố Hà Nội ....................................................................... 36
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các công nghệ xử lý chất thải của các bệnh
viện .................................................................................................................. 47
2.3. Những rào cản trong đổi mới công nghệ xử lý chất thải tại các bệnh viện ở
Hà Nội.............................................................................................................. 49
2.3.1. Rào cản về quy mô cơ sở ...................................................................... 49
2.3.2. Rào cản về năng lực tiếp nhận công nghệ của các bệnh viện ............... 51
2
2.3.3. Rào cản về nguồn vốn cho đổi mới công nghệ ..................................... 53
2.3.4. Rào cản trong tiếp cận thông tin công nghệ, thị trƣờng ........................ 56
2.3.5. Rào cản từ việc thiếu các quy định pháp luật đủ mạnh để thúc đẩy đổi
mới công nghệ ................................................................................................. 58
2.3.6. Rào cản từ sự thiếu thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý nhà
nƣớc về chất thải đối với các bệnh viện .......................................................... 60
2.3.7. Một số rào cản khác: (nhận thức, thói quen...)...................................... 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI ......................................................................................... 63
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển ........................................................... 63
3.2. Các giải pháp khắc phục rào cản .............................................................. 64
3.2.1. Xây dựng Quy hoạch hệ thống bệnh viện ............................................. 64
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ tại các bệnh viện ... 65
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng ngân sách của nhà nƣớc ..................................... 67
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ thông tin và tƣ vấn tìm kiếm lựa chọn công nghệ ..... 68
3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng các chính sách trong việc xử lý pháp luật đối với
hành vi xả thải chất thải y tế ra môi trƣờng không qua xử lý ......................... 69
3.2.6. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục .......................................................... 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC........................................................................................................79
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chƣơng trình Cao học chuyên ngành Quản
lý Khoa học và Công nghệ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội, đến nay luận văn tốt nghiệp "KHẮC PHỤC
NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI
Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI" của
tôi đã hoàn thành.
Đạt đƣợc kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý - Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã truyền thụ những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Khiêm đã tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và phòng nghiệp vụ Y
Sở Y tế Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè, những ngƣời đã
quan tâm giúp đỡ và động viên, khuyến khích và hỗ trợ tôi trong suốt thời
gian qua.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Đức Thành
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
BTNMT
BV
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài nguyên môi trƣờng
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BVMT
CĐDC
Bảo vệ môi trƣờng
Clean Development Mechanism (Cơ chế phát
triển sạch)
Cộng đồng dân cƣ
CTNH
Chất thải nguy hại
CTLYT
Chất thải lỏng y tế
CDM
CTR
Chất thải rắn
CTYT
Chất thải y tế
CTYTNH
Chất thải y tế nguy hại
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
GDSK
Giáo dục sức khoẻ
HBV
Hepatitis B virut (virút viêm gan B)
HCV
KCB
Hepatitis C virut (virút viêm gan C)
Human Immuno-deficiency Virus (Virusgây suy
giảm miễn dịch ở ngƣời
The Japan International Coooperation (Cơ quan
hợp tác quốc tế Nhật Bản)
Khám chữa bệnh
MT
Môi trƣờng
NXB
Nhà xuất bản
Official Development Assistance (Hỗ trợ phát
triển chính thức)
Organisation for Economic Co-operation and
Development (Tổ chức hợp tác và phát triển
quốc tế)
Quy chuẩn Việt Nam
HIV
JICA
ODA
OECD
QCVN
QĐ-BYT
Quyết định Bộ Y tế
5
QL
Quản lý
QLXĐ
Quản lý xung đột
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
TP
Thành phố
TT
Trung tâm
UBND
URENCO
VN
WHO
XĐMT
XHHMT
XLNT
Uỷ ban nhân dân
Ubran Environment Company (Công ty môi
trƣờng đô thị)
Việt Nam
World Health Organization (Tổ chức y tế thế
giới)
Xung đột môi trƣờng
Xã hội hoá môi trƣờng
Xử lý nƣớc thải
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1: Mức độ phát sinh chất thải nguy hại trung bình .................................25
Bảng 1.2: Chất thải rắn y tế từ các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa .............26
Bảng 2.1: Thống kê công tác tập huấn hƣớng dẫn về quản lý chất thải y tế cho
cán bộ của 41 BV công lập trên địa bàn HN năm 2013 .......................................53
Biểu đồ 1.1: Tình hình phát sinh chất thải rắn của 19 BV TW...........................27
Biểu đồ 1.2: Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống y tế cơ sở các cấp.......29
Hình 2. 1: Rác thải đang “bao vây” ngƣời dân ngoại thành Hà Nội. ...................33
Hình 2. 2: Sơ đồ tổ chức XLNT các cơ sở y tế ....................................................37
Hình 2. 3: Sơ đồ công nghệ bùn hoạt tính truyền thống ......................................39
Hình 2. 4: Sơ đồ công nghệ XLNT theo nguyên tắc AO trong thiết bị hợp khối 40
Hình 2. 5: Sơ đồ công nghệ XLNT trong điều kiện tự nhiên theo hệ thống
DEWATS .............................................................................................................41
Hình 2. 6: Sơ đồ công nghệ XLNT sinh học AAO ..............................................42
Hình 2. 7: Sơ đồ công nghệ XL CTR bằng lò đốt................................................46
Hình 2. 8: Lò đốt rác y tế đƣợc lắp đặt tại Bệnh viện Quốc Oai .........................50
Hình 2. 9: Khu xử lý nƣớc thải Bệnh viện Thanh Nhàn ......................................51
Hình 2. 10: Lò đốt rác y tế của Bệnh viện Đa khoa Đan phƣợng xả khói đen ....57
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có trên 1.000 bệnh viện (BV), phát sinh khoảng 380 tấn chất
thải y tế/ngày trong đó có 40 tấn chất thải nguy hại/ngày. Nếu không đƣợc
quản lý tốt, các thành phần nguy hại trong chất thải y tế nhƣ vi sinh vật gây
bệnh, chất gây độc, gây ung thƣ sẽ tạo ra nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe
cộng đồng và môi trƣờng.
Theo Cục Quản lý môi trƣờng y tế - Bộ Y tế, hiện mới có khoảng 44%
các BV có hệ thống xử lý chất thải y tế nhƣng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng
xuống cấp nghiêm trọng. Đáng nói, ngay ở các BV tuyến T.Ƣ vẫn còn tới
25% cơ sở chƣa có hệ thống xử lý chất thải y tế, BV tuyến tỉnh là gần 50%,
còn BV tuyến huyện lên tới trên 60%.
Qua khảo sát, hiện có khoảng 30% tỉnh, thành phố trên toàn quốc
không có công nghệ xử lý chất thải y tế phù hợp, đặc biệt là các cơ sở y tế ở
vùng sâu, vùng xa, vùng cao và miền núi.
Cả nƣớc có khoảng 200 lò đốt, nhƣng số lò đốt hiện đại đạt tiêu chuẩn
môi trƣờng mới xử lý đƣợc khoảng 40% chất thải tại các bệnh viện; tập trung
tại tuyến bệnh viện Trung ƣơng. Số còn lại là các lò đốt công suất nhỏ và
trung bình, phục vụ xử lý chất thải tại chỗ hoặc cho cụm bệnh viện. Trong đó
có nhiều lò đốt không đƣợc sử dụng hoặc vận hành không hết công suất,
nhiều lò đốt không có hệ thống xử lý khí thải, nên không thể kiểm soát đƣợc
các khí độc hại nhƣ dioxin, furan. Thậm chí phần lớn bệnh viện huyện và một
phần bệnh viện tỉnh vẫn còn dùng biện pháp chôn lấp chất thải nguy hại trong
khuôn viên hoặc chôn lấp tại bãi chất thải chung của địa phƣơng.
8
Trong số trên 80 cơ sở y tế nằm trong danh sách phải xử lý ô nhiễm
triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003, vẫn còn trên
26% cơ sở thuê xử lý chất thải nguy hại; 17,5% xử lý bằng lò đốt 1 buồng.
Bên cạnh đó, một số quy định về vấn đề xử lý rác thải còn chung chung,
thiếu thực tế dẫn đến việc tổ chức, phân công trách nhiệm và quản lý chất thải
nguy hại còn sai phạm, việc xử lý vi phạm lại chƣa nghiêm túc. Nhận thức
của một số đơn vị và cá nhân còn yếu, thậm chí, lợi dụng công việc quản lý
chất thải y tế để mƣu lợi cho tập thể và cá nhân. Một số cơ sở khám chữa
bệnh vì lợi nhuận đã cố tình lờ đi việc đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng
làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ và đời sống ngƣời dân, do đó cần đƣợc nhận diện
những khó khăn, khắc phục những rào cản và có những giải pháp phù hợp
nhằm quản lý xung đột môi trƣờng giữa các bệnh viện với cộng đồng dân cƣ.
Thành phố Hà Nội, nơi tập trung hệ thống BV lớn, công tác môi trƣờng
y tế ở nhiều BV còn tồn tại. Hà Nội hiện có mạng lƣới y tế dày đặc cùng với
đó là các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đứng đầu cả nƣớc. Tuy
nhiên, đa số các cơ sở này chƣa có hệ thống xử lý chất thải. Một số cơ sở có
trạm xử lý nhƣng công suất nhỏ chƣa đạt yêu cầu. Nhiều cơ sở y tế, đơn vị
sản xuất kinh doanh đi vào hoạt động không đăng ký kiểm tra môi trƣờng lao
động, không đăng ký thu gom rác thải với cơ quan quản lý nên rất khó kiểm
soát.
Theo quy định, trong các bệnh viện, chất thải đƣợc thải ra hàng ngày và
thời gian lƣu giữ chất thải độc hại là 48 giờ. Đối với các cơ sở y tế nhỏ, thời
gian lƣu giữ các chất thải nhóm chất thải gây lây nhiễm, các vật sắc nhọn,
chất thải y tế từ phòng thí nghiệm và chất thải dƣợc phẩm không đƣợc quá 1
tuần; riêng chất thải bệnh phẩm phải đốt hoặc chôn ngay.
Thực tế, gần nhƣ 100% bệnh viện có thực hiện phân loại chất thải từ
nguồn, nhƣng khó có thể đảm bảo thực hiện tốt hoàn toàn do điều kiện nhân
9
lực của từng bệnh viện rất khác nhau. Việc phân loại rác thải rắn y tế còn
chƣa đúng quy định, còn lẫn vào chất thải sinh hoạt. Phƣơng tiện thu gom nhƣ
túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu
chuẩn, vật sắc nhọn chƣa đƣợc cô lập an toàn. Không có phƣơng tiện vận
chuyển riêng biệt, chuyên dụng, nơi lƣu giữ không bảo đảm vệ sinh, có nhiều
nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng xâm nhập.
Đối với công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải, các cơ sở y tế trong thành
phố cần có một trung tâm lò đốt ở trong khu vực đó. Các đơn vị y tế trong các
thị trấn cần có một lò đốt cho một cụm các cơ sở hoặc mỗi cơ sở có một lò
đốt. Biện pháp chôn lấp chỉ nên áp dụng cho các cơ sở y tế không có lò đốt
rác. Chất thải phải đƣợc chôn đúng nơi quy định và phải đáp ứng các tiêu
chuẩn về môi trƣờng cho phép. Bƣớc xử lý ban đầu gồm đun sôi, khử hóa
chất và biện pháp dùng nhiệt độ sấy khô hoặc ƣớt chỉ đƣợc áp dụng cho chất
thải. Thế nhƣng, việc xử lý chất thải rắn nguy hại của ngành y tế vẫn còn
nhiều vƣớng mắc. Hệ thống xử lý chất thảimột số bệnh viện chƣa đảm bảo,
kinh phí cho việc xử lý chất thải còn hạn hẹp, nhân lực làm công tác bảo vệ
môi trƣờng, vận hành công nghệ xử lý chất thải của các bệnh viện chƣa đáp
ứng yêu cầu, hầu hết là kiêm nhiệm. Một số bệnh viện mới xây dựng hệ thống
xử lý rác tƣơng đối tốt đạt tiêu chuẩn nhƣng cán bộ chƣa đủ trình độ để xử lý,
vận hành không đúng quy trình, chƣa hết công suất… tất cả các lý do trên đặt
ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu đề tài: “Khắc phục những rào cản trong
đổi mới công nghệ xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành
phố Hà Nội”.
1.2. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung lý thuyết công nghệ xử lý
chất thải y tế, các rào cản áp dụng công nghệ xử lý chất thải y tế, các điểm
yếu cần khắc phục trong công tác quản lý chất thải y tế.
10
Đóng góp khoa học của luận văn là nhận diện các rào cản trong đổimới
công nghệ xử lý chất thải y tế và quản lý chất thải y tế của các bệnh viện;
đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý, các nhà thực
hiện quy hoạch, các bệnh viện và đƣa ra các giải pháp thực hiện nhằm khắc
phục các rào cản trong đổi mới công nghệ xử lý chất thải tại các bệnh viện.
1.3. Ý nghĩa thực tế
Đánh giá thực trạng công tác xử lý chất thải y tế, công tác quản lý chất
thải y tế trong các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội, kết quả nghiên
cứu đã đề xuất các phƣơng thức để khắc phục các rào cản trong việc tiếp nhận
các công nghệ mới xử lý có hiệu quả chất thải y tế, khắc phục các điểm yếu
trong công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng trong các bệnh viện.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu về ràocản tập trung tìm hiểu nhƣ̃ng khó khăn , trở ngại,
vƣớng mắc của các hoạt động xã hội , quan hệ xã hội trong mọi lĩnh vực của
đời sống... Trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng (BVMT) và phát triển bền vững,
chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ chính phủ VN thông qua Cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JICA) cho Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
(SP-RCC). SP-RCC đƣợc xây dựng để đƣa ra các biện pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu ở VN sau khi đánh giá tình hình thực hiện các hành động chính
sách đặc thù của chính phủ Việt Nam trong 15 ngành dễ bị ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu. Trong khuôn khổ Dự án “Nghiên cứu quản lý môi trường đô
thị tại VN” của chuỗi hành động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu tài trợ
bởi JICA, “Báo cáo nghiên cứu về giải pháp tháo gỡ cho các dự án theo cơ
chế phát triển sạch” đƣợc công bố vào tháng 3 năm 2011 đề cập tới ràocản
nhƣ các nút thắt cổ chai của việc triển khai dự án theo cơ chế phát triển sạch
11
(CDM). Nghiên cứu cho hay, việc triển khai CDM ở VN không chỉ thực hiện
các hành động thân thiện môi trƣờng, mà còn ảnh hƣởng đến cả các hoạt động
phát triển bền vững thông qua việc phát tr iển và sử dụng các năng lƣợng tái
tạo, tạo điều kiện bảo tồn năng lƣợng
, kiểm soát thiệt hại về
diện tích
rừng…CDM hiện vẫn là một cơ chế mới đƣợc xây dựng và còn tồn tại nhiều
ràocản.Các rào cản đƣợc đề cập và phân tích trong nghiên cứu bao gồm : Rào
cản về hành chính và pháp lý; Rào cản về kinh doanh; Rào cản về nguồn nhân
lực; Rào cản công nghệ; Rào cản thực tế về các thông lệ. Cho đến nay nghiên
cứu về rào cản trong các lĩnh vực BVMT , an ninh môi trƣờng hiện còn khá ít
ỏi. Nhƣ̃ng nghiên cứu về rào cản trong quản lý xung đột môi trƣờng còn hiếm
hoi hơn khiến cho việc tiến hành CDM trên thực tế không thuận lợi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Đã có một số nghiên cứu về nhận diện cũng nhƣ khắc phục những rào
cản trong đổi mới công nghệ hoặc nghiên cứu về quản lý chất thải y tế trên
địa bàn các tỉnh tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về hiện trạng xử
lý chất thải y tế của các Bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề cập
tới những giải pháp khắc phục rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý
chất thải y tế của các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Trang học viên cao học Trƣờng đại
học khoa học xã hội và nhân văn năm 2011 nghiên cứu về Nhận diện những
rào cản trong đổi mới công nghệ các làng nghề ở tỉnh Nam Định (nghiên cứu
trƣờng hợp làng nghề cơ khí Xuân Tiến, huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam
Định). Nghiên cứu đã chỉ ra những rào cản trong đổi mới công nghệ, đó là các
rào cản từ nhận thức yếu kém, không đầy đủ về đổi mới công nghệ; quy mô
sản xuất nhỏ, phân tán không đều, mặt bằng sản xuất manh mún; trình độ
nhân lực thấp thể hiện ở trình độ quản lí yếu kém của chủ doanh nghiệp và
thiếu lao động kĩ thuật có trình độ cao; thiếu vốn cho đổi mới công nghệ;
12
thiếu thông tin về công nghệ và đổi mới công nghệ; thiếu các chính sách đủ
mạnh để thúc đẩy đổi mới công nghệ tại làng nghề; và cuối cùng là do sự
thiếu thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lí nhà nƣớc đối với các làng
nghề. Tuy nhiên nghiên cứu này lại dừng lại ở việc nghiên cứu đối với các
làng nghề và các giải pháp khắc phục đƣa ra đƣợc áp dụng với các làng nghề.
Hoặc nghiên cứu của Nguyễn Thu Huyền, Đại học Thái Nguyên nghiên
cứu nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng bằng công nghệ không
đốt xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm tại bệnh viện Đa khoa trung ƣơng Thái
Nguyên. Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong việc còn sử dụng các lò
đốt rác y tế tại Việt Nam trong khi tại các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã
không còn sử dụng công nghệ lò đốt hoặc sử dụng rất hạn chế với mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ sức khoẻ cho ngƣời dân. Tuy nhiên nghiên cứu
này cũng chƣa chỉ ra đƣợc những rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý
chất thải y tế cũng nhƣ những giải pháp để áp dụng công nghệ tiên tiến một
cách rộng rãi tại các bệnh viện.
Do vậy, với đặc trƣng Hà Nội là thành phố lớn, trung tâm kinh tế, văn
hóa và xã hội của cả nƣớc đã đặt ra yêu cầu bức thiết xây dựng một môi
trƣờng sống an toàn với chất thải đã hƣớng tác giả tới việc nghiên cứu nhằm
khắc phục rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý chất thải y tế của các
bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp khắc phục rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý
chất thải y tế trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả của các công
nghệ xử lý chất thải y tế hiện nay có thể áp dụng trong các bệnh viện.
13
Đánh giá thực trạng năng lực xử lý chất thải y tế hiện nay của các bệnh
viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Chỉ ra các rào cản trong việc đổi mới công nghệ công nghệ xử lý chất
thải y tế trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các rào cản trong đổi mới công nghệ
xử lý chất thải y tế trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý chất thải y tế
Nghiên cứu trong trƣờng hợp các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội
5. Mẫu khảo sát:
Khách thể: nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải y tế
Giới hạn khách thể là các bệnh viện công lập của Thành phố Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Yếu tố nào là rào cản trong việc đổi mới áp dụng công nghệ xử lý chất
thải y tế trong các bệnh viện thuộc Thành phố Hà Nội hiện nay?
- Làm thế nào để khắc phục các rào cản đó?
7. Giả thuyết nghiên cứu
* Giả thuyết chủ đạo: Nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ của các
bệnh viện; quy hoạch, đầu tƣ cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
tiếp nhận công nghệ là giải pháp cơ bản khắc phục đƣợc những rào cản trong
đổi mới áp dụng công nghệ xử lý chất thải y tế của các bệnh viện địa bàn
thành phố Hà Nội.
* Các luận điểm cụ thể:
- Thiếu các về chuyên gia kinh tế kỹ thuật, đội ngũ cán bộ có trình độ
công nghệ cao; thiếu quy hoạch, đầu tƣ hạ tầng cơ sở phục vụ tiếp nhận công
nghệ là những rào cản đối với việc đổi mới các công nghệ xử lý chất thải y tế.
14
- Để khắc phục những rào cản trong việc đổi mới công nghệ xử lý chất
thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội cần nâng cao năng
lực phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về y tế và môi trƣờng; nâng
cao năng lực tiếp nhận công nghệ trên các mặt: nhân lực, tài chính, thông tin,
hạ tầng cơ sở....
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành quan sát và khảo sát thực tế vấn đề
đầu tƣ, trang thiết bị cơ sở vật chất của các bệnh viện, việc áp dụng công nghệ
xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện, quan sát tình trạng ô nhiễm môi trƣờng,
công tác quản lý chất thải y tế tại các nơi nghiên cứu.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quan, thống kê báo cáo: tiến hành thu thập
báo cáo của các cơ quan nhà nƣớc, các cơ sở y tế, các báo cáo hội thảo….
9. Kết cấu luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ và công nghệ xử lý chất
thải y tế tại các bệnh viện
1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận văn
1.2. Khái niệm về bệnh viện và các loại hình bệnh viện ở Hà Nội
1.3. Nhiệm vụ và thách thức của việc xử lý chất thải y tế ở nƣớc ta trong
giai đoạn hiện nay
Chƣơng II: Nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ xử lý chất
thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội
2.1. Hoạt động và năng lực xử lý chất thải y tế của các bệnh viện trên địa
bàn Hà Nội hiện nay
2.2. Thực trạng công nghệ xử lý chất thải y tế hiện nay của các bệnh viện
trên địa bàn Hà Nội
15
2.3. Những rào cản trong đổi mới công nghệ xử lý chất thải tại các bệnh
viện
Chƣơng III: Giải pháp khắc phục rào cản trong đổi mới công nghệ xử lý
chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển
3.2. Các giải pháp khắc phục rào cản
PHẦN KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, khi dân số phát triển thì đi
kèm với nó là hệ thống các bệnh viện đƣợc xây mới, đƣợc nâng cấp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng khám chữa bệnh
cho nhân dân thì nhu cầu bảo vệ môi trƣờng cho ngành y tế cũng tăng theo.
Khối lƣợng vật tƣ, trang thiết bị, hóa chất, nƣớc sạch cung cấp luôn tỉ lệ thuận
với lƣợng chất thải và nƣớc thải ra, bên cạnh đó các hoạt động của bệnh viện
nhƣ công tác khám chữa bệnh, sinh hoạt của cán bộ y tế và bệnh nhân hàng
ngày cũng làm sinh ra một lƣợng lớn chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng bệnh
viện nói riêng và môi trƣờng nói chung, đáng kể hơn nữa là một lƣợng lớn
chất thải y tế đang hàng ngày đƣợc thải ra môi trƣờng nếu không đƣợc xử lý
đúng quy trình sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng xung quanh.
Chính vì vậy phát triển ngành y tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trƣờng.
1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận văn
1.1.1. Khái niệm về rào cản
Định nghĩa rào cản đƣợc đề cập đến trong một số từ điển với nội hàm
chỉ những đối tƣợng vật chất, hoặc những vật thể đƣợc sử dụng để tách biệt,
phân định ranh giới hoặc là các chƣớng ngại vật nói chung (theo từ điển bách
khoa toàn thư Merriam Webster). Theo từ điển Ngôn ngữ tiếng Anh rào cản
có thể giải thích theo 7 ý nghĩa, nhƣ một dạng cấu trúc vật chất đƣợc xây
dựng để ngăn trở việc vƣợt qua; là yếu tố phi vật chất với vai trò ngăn cản,
gây trở ngại; trong lĩnh vực sinh học rào cản rào cản là một lớp màng , lớp mô
hoặc một cơ chế có khả năng ngăn cản quá trình chuyển đổi của một số chất ;
trong lĩnh vực sinh thái học rào cản là yếu tố vật chất vật lý hoặc sinh học giới
hạn sự di cƣ; rào cản có thể là mô ̣t làn ranh giới hoặc giới hạn , hoă ̣c là thƣ́ có
khả năng tách biệt hoặc giữ khoảng cách ; hoặc rào cản có thể dùng để chỉ các
17
dạng thanh chắn (cầu đƣờng)…Theo tƣ̀ điể n đa ngôn ngƣ̃ Kernerman , rào cản
đƣơ ̣c đinh
̣ nghiã là nhƣ̃ ng gì thiế t lâ ̣p để bảo vê ̣ hoă ̣c ngăn trở , hoă ̣c gây khó
khăn. Cách diễn đa ̣t trên đề u nhâ ̣n diê ̣n đă ̣c trƣng của rào cản là bấ t cƣ́ thƣ́ gì
(vâ ̣t chấ t hoă ̣c phi vâ ̣t chấ t ) có khả năng ngăn chặn , cản trở, gây trở nga ̣i cho
sƣ̣ vƣơ ̣t qua mô ̣t giới ha ̣n hoă ̣c duy trì sƣ̣ tách biê ̣t hoă ̣c ngƣỡng ranh giới nhấ t
đinh.
̣ Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam thì “rào cản” có thể hiểu là
việc ngăn, không cho vƣợt qua, là sự trở ngại, ngăn cách.
Hiện nay rào cản đƣợc đề cập và phân tích trong nghiên cứu bao gồm:
rào cản về hành chính và pháp lý ; rào cản về kinh doanh; rào cản về nguồn
nhân lực; rào cản công nghệ; rào cản thực tế về các thông lệ ; rào cản nhận
thƣ́c; rào cản cảm xúc; rào cản trí tuệ...
Rào cản nhận thức xuất hiện trong quá trình học hỏi để tiếp nhận thông
tin về thế giớ i khách quan của con ngƣời . Rào cản nhận thức tồn tại khi con
ngƣời không thể nhâ ̣n thƣ́c đầ y đủ đƣơ ̣c vấ n đề hoă ̣c các thông tin để có cách
giải quyế t phù hơ ̣p.
Rào cản cảm xúc xuất hiện khi những cảm xúc , tình cảm của con ngƣời
xung đô ̣t với bố i cảnh, hoàn cảnh cụ thể, do đó ha ̣n chế khả năng phản ƣ́ng và
quyế t đinh
̣ của con ngƣời . Rào cản này tồn tại khi chúng ta nhâ ̣n biế t có sƣ̣
tổ n ha ̣i đế n nhu cầ u cảm xúc
(loại nhu cầu khác biệt nhau về loại hình và
cƣờng đô ̣ ở mỗi cá nhân có thể là : nhu cầ u về thành công , nhu cầ u đƣơ ̣c thƣ̀a
nhâ ̣n, nhu cầ u đƣơ ̣c ra mê ̣nh lê ̣nh , nhu cầ u phu ̣ thuô ̣ c và nhu cầ u về lòng tƣ̣
trọng).
Rào cản trí tuệ xuất hiện khi con ngƣời không đủ khả năng để tiếp nhận
thông tin, kiế n thƣ́c cầ n thiế t nhằ m giải quyế t vấ n đề nảy sinh . Rào cản trí tuệ
tồ n ta ̣i khi con ngƣời không có nhƣ̃ng kĩ năng tƣ duy cần thiết để tìm ra giải
pháp phù hợp cho các vấn đề nảy sinh , hoă ̣c không thể sƣ̉ du ̣ng chúng mô ̣t
cách tối ƣu.
18
Rào cản về ngôn ngữ là sự khó khăn khi cá nhân hoặc nhóm ngƣời
không thể giao tiế p hay diễn đa ̣t
ý muốn nói theo ngôn ngữ đƣợc sự thông
hiể u của nhƣ̃ng ngƣời khác.
Rào cản môi trƣờng xuất hiện do những trở ngại
, chƣớng nga ̣i trong
môi trƣờng tƣ̣ nhiên hoă ̣c xã hô ̣i cản trở viê ̣c con ngƣời đa ̣t đƣơ ̣c hoă ̣c giải
quyế t nhƣ̃ng vấn đề trong đời sống.
Rào cản văn hóa xuất hiện khi những đặc trƣng văn hóa biểu hiện qua
hành vi đƣợc cho là khác thƣờng , nằ m ngoài nhƣ̃ng dƣ̣ liê ̣u về cách ƣ́ng xƣ̉
văn hóa thông thƣờng (theo tâ ̣p tu ̣c, tâ ̣p quán, theo nghi lễ, theo chuẩ n mƣ̣c xã
hô ̣i...). Rào cản văn hóa tồn tại khi việc giải quyết vấn đề gặp tr ở ngại bởi sự
khác biệt giữa một bên cho rằng giải pháp đó là phù hợp với thông lệ
, trong
khi bên còn la ̣i ý kiế n hoàn toàn trái ngƣơ ̣ c. Đứng trƣớc một tình huống nan
giải con ngƣời thƣờng có thói quen tạo lập các giải pháp hơn là tìm hiểu
nguyên nhân cố t lõi của vấ n đề (nế u mô ̣t viê ̣c không hoàn thành thì ngay lâ ̣p
tƣ́c ngƣờ i ta sẽ đă ̣t câu hỏi ta ̣i sao việc đó lại không đƣợc hoàn thành hơn là
đă ̣t câu hỏi vì sao viê ̣c đó cầ n phải hoàn thành). Con ngƣời là chủ thể sáng ta ̣o
song cũng là nhƣ̃ng cá nhân không thić h sƣ̣ thay đổ i bởi thay đổ i thƣờng liên
quan đế n nhƣ̃ng yế u tố bấ t đinh,
̣ khó biết trƣớc đƣợc kết quả có thể xảy ra .
Bên ca ̣nh nhƣ̃ng rào cản mang tiń h văn hóa cá nhân , thì tồn tại những rào cản
mang tin
́ h đa ̣i chúng nhƣ rào cản do niề m tin , rào cản do định kiến , rào cản
giƣ̃a hơ ̣p tác và bấ t hơ ̣p tác , rào cản do những điều cấm kỵ , rào cản do khác
biê ̣t về giá tri.̣
Khái niệm rào cản về áp dụng công nghệ xử lý chất thải y tế : Rào cản
về hành chính và pháp lý; Rào cản về kinh doanh; Rào cản về nguồn lực; Rào
cản công nghệ; Rào cản nhận thức; Rào cản trí tuệ,...
Có thể hiểu rào cản áp dụng công nghệ xử lý chất thải y tế đó là sự cản
trở về nhận thức, quản lý, đầu tƣ, vận hành và chuyển giao công nghệ trong
19
- Xem thêm -