ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HỌC
----***----
NguyÔn ThÞ HiÒn
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN HOÀNG VIỆT
VĂN TUYỂN CỦA BÙI HUY BÍCH
Chuyªn ngµnh H¸n N«m
M· sè: 602240
LuËn v¨n th¹c SĨ H¸n N«m
HÀ NỘI, 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN
KHOA VĂN HỌC
*****
NGUYỄN THỊ HIỀN
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN HOÀNG
VIỆT
VĂN TUYỂN CỦA BÙI HUY BÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
1
MỤC LỤC
trang
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………….................6
CHƢƠNG I. TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CỦA BÙI HUY BÍCH…………..............20
1.1. Vài nét về tiểu sử và hành trạng của Bùi Huy Bích……………………….20
1.2. Sự nghiệp sáng tác văn học của Bùi Huy Bích……………………………26
1.3. Tiểu kết chương I…………………………………………………………..31
CHƢƠNG II. NGHIÊN CỨU CÁC TRUYỀN BẢN HOÀNG VIỆT VĂN TUYỂN…..33
2.1. Tập hợp, mô tả các truyền bản Hoàng Việt văn tuyển……………………33
2.1.1. Tập hợp các truyền bản Hoàng Việt văn tuyển…………………………33
2.1.2. Mô tả các truyền bản Hoàng Việt văn tuyển…………………………....33
2.1.3. Niên đại hoàn thành văn bản Hoàng Việt văn tuyển...............................38
2.1.4. Cách ghi tên tác giả, tác phẩm qua các truyền bản Hoàng Việt văn
tuyển....................................................................................................................38
2.1.5. Xuất xứ của văn bản Hoàng Việt văn tuyển.............................................39
2.1.6. Cấu trúc của văn bản Hoàng Việt văn tuyển...........................................40
2.1.7. Hoàng Việt văn tuyển và sự thể hiện quan điểm, phương pháp sưu tập,
biên định di sản văn xuôi của Bùi Huy Bích.......................................................49
2.1.8. Nhận xét về tình hình các truyền bản chữ Hán Hoàng Việt văn tuyển....52
2.2. Phân loại các truyền bản Hoàng Việt văn tuyển........................................64
2.2.1. Phân loại các truyền bản..........................................................................64
2.2.1. Nhận xét truyền bản nhóm I......................................................................64
2.2.2. Nhận xét truyền bản nhóm II.....................................................................65
2.3. Tiểu kết chương II.........................................................................................68
2
CHƢƠNG III. GIÁ TRỊ HOÀNG VIỆT VĂN TUYỂN TRONG HỆ THỐNG VĂN
TUYỂN VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI.......................................................................70
3.1. Khái quát về hệ thống Văn tuyển Việt Nam thời trung đại...........................70
3.1.1. Tình hình biên soạn sách Văn tuyển Trung Quốc......................................70
3.1.2. Tình hình biên soạn sách Văn tuyển Việt Nam..........................................72
3.2. Hoàng Việt văn tuyển trong hệ thống Văn tuyển Việt Nam thời trung đại...74
3.2.1. Các thể văn chữ Hán trong văn học Việt Nam thời trung đại...................74
3.2.2. Hệ thống thể loại trong Hoàng Việt văn tuyển.........................................79
3.3. Tiểu kết chương III........................................................................................86
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................90
PHỤ LỤC..............................................................................................................95
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. Tên tài liệu viết tắt
Bản A (hoặc A): Hoàng Việt văn tuyển A. 3163
Bản B (hoặc B): Hoàng Việt văn tuyển A. 3163/1
Bản C (hoặc C): Hoàng Việt văn tuyển A. 2683
Bản D (hoặc C): Hoàng Việt văn tuyển A.1582
Bản E (hoặc E): Hoàng Việt văn tuyển VHv 1452/a
Bản G (hoặc G): Hoàng Việt văn tuyển VHv 1452/c
Bản H (hoặc H): Hoàng Việt văn tuyển VHv 93
Bản I (hoặc I): Hoàng Việt văn tuyển A. 203
Bản K (hoặc K): Hoàng Việt văn tuyển R.601
Bản L (hoặc L): Hoàng Việt văn tuyển R.602
Bản M (hoặc M): Hoàng Việt văn tuyển R. 979
Bản N (hoặc N): Hoàng Việt văn tuyển R.980
HVVT: Hoàng Việt văn tuyển
2. Ký hiệu tài liệu trích dẫn
Ký hiệu tài liệu trích dẫn được thể hiện trong dấu […,….], trong đó số Ả
Rập trước dấu phẩy (,) chỉ Tài liệu trích dẫn, trùng với số thứ tự ở Tài liệu tham
khảo; số Ả Rập ở sau dấu (,) chỉ số trang trong Tài liệu trích dẫn. Xin lấy ví dụ
từ [2] Các nhà khoa bảng Việt Nam (2006), Nxb Văn học, Hà Nội.
- Nếu luận văn dùng Tài liệu trích dẫn từ [6] thì sẽ được viết là Các nhà
khoa bảng Việt Nam [6].
- Nếu luận văn trích dẫn trong trang 2 của [6] thì sẽ viết là Các nhà khoa
bảng Việt Nam [6, 2].
- Nếu luận văn trích dẫn tài liệu nằm ở trang 1 đến trang 2 của [6] thì sẽ
viết là Các nhà khoa bảng Việt Nam [6, 1 – 2].
4
3. Trích dẫn từ nhiều truyền bản hay nhiều tập
Nếu luận văn trích dẫn từ nhiều truyền bản hay nhiều tập của cùng một
tên sách, thí dụ từ Hoàng Việt văn tuyển [2], [3], [4] thì sẽ viết là Hoàng Việt văn
tuyển [2, 3, 4].
4. Tên viết tắt của thƣ viện lƣu trữ truyền bản
Thư viện Viện Hán Nôm: TVHN
Thư viện Quốc gia: TVQG
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG PHẦN NỘI DUNG CỦA
LUẬN VĂN
trang
2.1. Mô tả các truyền bản chữ Hán Hoàng Việt văn tuyển................................37
2.2. Đối chiếu sơ bộ hai tác phẩm Thiên đô chiếu, Bình Ngô đại cáo trong
Hoàng Việt văn tuyển với Đại Việt sử ký toàn thƣ.........................................40
2.3. Đối chiếu tên tác phẩm của truyền bản chữ Hán và truyền bản đã dịch ra chữ
quốc ngữ...............................................................................................................62
2.4. Số lượng thể loại của các truyền bản chữ Hán..............................................63
2.5. Tình hình văn bản của các truyền bản nhóm I..............................................65
2.6. Tình hình văn bản của các truyền bản nhóm II.............................................66
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
+ Bảo tồn, phát huy giá trị tinh hoa của di sản văn hoá thành văn quá khứ
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn cũng
như của chuyên ngành Hán Nôm học. Vấn đề đó đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội hiện nay.
Mảng sách văn học chiếm vị trí đặc biệt trong kho tàng di sản Hán Nôm
được bảo lưu đến ngày nay. Văn tuyển cũng là một bộ phận đáng kể nằm trong
số đó. Hệ thống Văn tuyển giống như những tài liệu gốc quan trọng trong việc
khai thác di sản văn học cổ. Cho nên, khảo sát văn bản học Văn tuyển là một
nhiệm vụ nhằm giới thiệu, nghiên cứu, đánh giá về các phương diện văn hoá
thành văn. Đề tài luận văn được triển khai theo định hướng nghiên cứu văn bản
học Văn tuyển nhằm đạt được những mục đích nêu trên.
Văn tuyển (văn tập) là tuyển tập chuyên sưu tập, tuyển chọn các bài văn
của nhiều tác giả hữu danh hay khuyết danh theo những tiêu chí, mục đích hay
trình tự nào đó.
Văn tuyển bao gồm các bài văn xuôi chữ Hán thuộc nhiều thể loại khác
nhau như phú, tế, văn bia, chiếu, biểu, hịch…, thường được viết bằng biền văn,
vận văn và tản văn. Vận văn là loại văn xuôi có vần nhưng không phải thường
được sử dụng trong phú, minh, tụng, tán… Tản văn là văn xuôi tự do, không
được dùng trong tựa, bạt, ký, lục… Biền văn là một lối hành văn đặc biệt, có
phương thức biểu đạt khác với tản văn. Biền văn được dùng trong hầu hết các thể
văn chữ Hán. Ở phần sau, chúng tôi sẽ trình bày kỹ hơn về thể loại văn này.
+ Trừ một số ít các bài viết tổng quan, việc nghiên cứu di sản Văn tuyển
Hán văn từ trước đến nay thường chỉ chú trọng khai thác tư liệu chứ chưa đặt
vấn đề tìm hiểu sâu về vấn đề văn bản của những Văn tuyển đó. Các công trình
nghiên cứu văn bản học thường chỉ nghiêng về những tác gia, tác phẩm cụ thể.
Trong khi đó, chính hệ thống Văn tuyển mới giúp chúng ta đánh giá tổng thể về
7
một mảng, một giai đoạn hay nhiều thời kỳ của văn học chữ Hán một cách khái
quát nhất. Cho nên, tìm hiểu các vấn đề của Văn tuyển sẽ có tác dụng giới thiệu
di sản Văn tuyển cũng như tìm hiểu, đánh giá thành tựu, phương pháp hoạt động
ngữ văn học trong quá khứ; tiến đến tổng kết được những vấn đề lý luận thuộc
phạm vi văn hiến học Việt Nam.
+ Trong số rất ít các tác phẩm có tính chất thi văn tuyển Việt Nam thời
trung đại như Việt điện u linh tập của Lý Tế Xuyên (越 面 幽 靈 集 - 李 濟
川), Lĩnh Nam chích quái của Trần Thế Pháp (嶺 南 摭 怪 - 陳 世 法), Thánh
Tông di cảo (聖 宗 遗 稿), Quế Đường văn tập của Lê Quý Đôn (桂 堂 文 集
- 黎 貴 惇), Quốc triều văn tuyển (國 朝文 選 ), Lập Trai văn tuyển của Lập
Trai (立 齋 文 選
-立 齋), Ngu Sơn văn tuyển của Đông Dương Vũ Phạm
Khải (禺 山 文 選 - 東 洋 武 笵 啟 ), Phương Đình văn tuyển của Nguyễn
Văn Siêu (方 停 文 選 - 阮 文 超), Dụ am văn tập của Phan Huy Ích, Châu
phong tạp thảo của Phạm Đình Hổ (州 豐 雜 草 - 笵 廷 虎), … thì HVVT của
Bùi Huy Bích có một vị trí tương đối đặc biệt. Đây là hợp tuyển văn học đời
Trần 陳, Lê 黎 do Tồn Am Bùi Huy Bích (存 庵 裴 輝 璧) tuyển chọn và viết
lời dẫn; Nguyễn Tập (阮 集), đốc học Trấn Sơn Nam biên tập và viết tựa năm
Minh Mệnh (明 命) 6 (1825), in tại Hi Văn Đường (希 文 堂). HVVT bao quát
được các thành tựu văn tuyển thời cổ, là cơ sở tư liệu cho hệ thống Văn tuyển đời
sau. HVVT là bộ Văn tuyển ưu tú, tiêu biểu nhất về phương pháp, quan điểm sưu
tập, biên chỉnh di sản văn học Việt Nam trong quá khứ. Vì vậy, nghiên cứu văn
bản HVVT sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định, giúp chúng ta khái quát
một số phương diện của văn học chữ Hán Việt Nam.
+ Bùi Huy Bích là danh nhân Việt Nam thế kỷ XVIII. Ông để lại cho đời
nhiều tác phẩm văn học lớn, trong đó tiêu biểu có Hoàng Việt văn tuyển (黄 越
文 選), Hoàng Việt thi tuyển (黄 越 詩 選), Tồn Am thi cảo (存 庵 詩 稿),
Tồn Am văn tập (存 庵 文 集), Nghệ An thi tập (藝 安 詩 集), ...
8
+ HVTT đã được giới thiệu, dịch thuật và xuất bản, nhưng vấn đề văn bản
chưa được chú ý nghiên cứu, khai thác. Tìm hiểu về HVVT ở các phương diện
văn bản sẽ giúp chúng ta đánh giá toàn diện hơn về những thành tựu và cống
hiến của Bùi Huy Bích cho văn học Việt Nam. Nhìn về tổng thể, HVVT là cầu
nối cho Văn tuyển giai đoạn trước và sau Bùi Huy Bích. Chính vì vậy, đề tài
Nghiên cứu văn bản Hoàng Việt văn tuyển của Bùi Huy Bích có ý nghĩa thiết
thực và tích cực trong việc gìn giữ và phát huy di sản văn hoá Hán Nôm.
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn sẽ tập trung giải quyết một
số vấn đề:
*Trước hết, thông qua việc tập hợp, bổ sung tư liệu, luận văn sẽ tóm tắt lại
tiểu sử và sự nghiệp của Bùi Huy Bích.
*Các khía cạnh nghiên cứu văn bản học HVVT bao gồm tập hợp, mô tả,
phân loại tư liệu, nêu kết cấu văn bản; so sánh hai nhóm truyền bản; đối chiếu
tác phẩm, tác giả các truyền bản; bước đầu tìm hiểu xuất xứ, niên đại tác phẩm,
tên tác phẩm, tác giả. Sau khi giải quyết một số vấn đề đó, luận văn sẽ chọn được
truyền bản tốt nhất của HVVT.
*Giá trị của HVVT trong hệ thống Văn tuyển Việt Nam thời trung đại
được khẳng định qua khái quát Văn tuyển Trung Quốc, Văn tuyển Việt Nam, hệ
thống thể loại trong HVVT.
3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo PGS. TS. Phạm Tú Châu, gần bốn chục năm trước đây, các nhà Hán
học lão thành của Phòng Văn học cổ cận đại thuộc Viện văn học đã chép tay và
dịch tập thơ Tồn Am thi cảo của Bùi Huy Bích nhằm tiến tới giới thiệu và nghiên
cứu tập thơ quan trọng này của ông. Kế hoạch sau đó tạm gác lại và cho đến nay,
công việc đó của Viện văn học vẫn không nhúc nhích được bước nào, trừ bài Tìm
hiểu về Bùi Huy Bích, đánh giá chung về thơ văn Bùi Tồn Am do GS. Trương
Chính đăng trên Tạp chí Văn học số 3, năm 1975. Ngoài ra, GS. Nguyễn Lộc,
9
GS. Trần Thị Băng Thanh có đề cập đến tác phẩm Hoàng Việt văn tuyển trong
Từ điển văn học, tập I [29, 140], và bài Bùi Tồn Am với hai thi phẩm Bích Câu
của Nhất Phàm trong sách Gương mặt văn học Thăng Long (Trung tâm hoạt
động Văn hoá Khoa học Văn Miếu Quốc Tử Giám xuất bản năm 1994). So với
số tác phẩm mà Bùi Huy Bích để lại thì việc nghiên cứu và giới thiệu thơ văn
Bùi Huy Bích thật sự chưa làm được bao nhiêu. Đó cũng là một khó khăn lớn
cho chúng tôi khi tiến hành tìm hiểu cuộc đời, thơ văn Bùi Huy Bích để viết lịch
sử vấn đề cho luận văn này.
Những công trình nghiên cứu liên quan đến văn bản HVVT của Bùi Huy
Bích trong tư liệu mà chúng tôi bao quát được khi thực hiện đề tài luận văn tuy
không nhiều, nhưng có thể tạm chia thành ba mảng chính:
- Các công trình thư mục học, từ điển.
- Các công trình khảo sát và khai thác tư liệu (tác giả, tác phẩm) phục vụ
cho dịch thuật, công bố văn hiến.
- Các bài nghiên cứu có tính chất giới thiệu hoặc điểm qua một số nét về
tình hình văn bản, quan điểm, phương pháp sưu tập... của Bùi Huy Bích.
3.1. Các công trình thƣ mục học, từ điển
- Công trình thư mục học đầu tiên ghi chép về HVVT phải kể đến là Tìm
hiểu kho sách Hán Nôm (tập 2) [37] của Trần Văn Giáp, với mục đích kiểm kê,
khái quát về hiện trạng các văn bản Hán Nôm đã nêu ngắn gọn đặc điểm của văn
bản HVVT, dựa vào bài tựa sách Thi tuyển nói về việc in sách Thi tuyển không
liên quan đến Văn tuyển. Ngoài ra, Tìm hiểu kho sách Hán Nôm [37] cũng thống
kê được số lượng tác phẩm, số lược tác giả ở từng quyển và từng triều đại, cho
biết tổng số tác phẩm của 8 quyển gồm 111 bài.
- Di sản Hán Nôm Việt Nam thư mục đề yếu, tập 1, mục 1508 [33, 860]
viết rằng: Hoàng Việt văn tuyển có 10 bản in, 1 bản viết, 1 mục lục, là tập văn
đời Trần, Lê.
- Từ điển văn học, tập I [29, 140] cho rằng, Hoàng Việt văn tuyển được
10
Bùi Huy Bích soạn cùng với Hoàng Việt thi tuyển, năm Kỷ Hợi (1839), niên hiệu
Minh Mạng được khắc in.
- Từ điển văn học (bộ mới) [31, 626] viết rằng, tác phẩm văn Việt Nam
bằng chữ Hán do nhà văn, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam Bùi Huy Bích soạn
cùng với Hoàng Việt thi tuyển năm Kỷ Hợi, niên hiệu Minh Mạng (1839). Sách
được khắc in (A.3163/1-3) tuyển 112 bài văn hay từ đời Lý đến đời Lê, trong đó
có 92 bài văn của 43 tác giả nổi tiếng đương thời; của chính soạn giả có 15 bài;
số còn lại là 15 tác giả khuyết danh.
3.2. Các công trình khảo sát và khai thác tƣ liệu (tác giả, tác phẩm) phục vụ
cho dịch thuật, công bố văn hiến
Có nhiều bài văn của HVVT được công bố trong các bộ tổng tập, tuyển
tập, hợp tuyển văn học, được dịch và giới thiệu trong mấy chục năm trở lại đây,
đó là các bộ sách:
- Hợp tuyển thơ văn Việt Nam [14] có một số tác giả, tác phẩm văn học
trung đại Việt Nam được tuyển từ HVVT.
- Thơ văn Lý – Trần [27] có một số bài văn thơ mà HVVT cũng có như
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú...
- Văn học Việt Nam thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XVIII, tập 2 [11] viết
HVVT được khắc in năm 1825.
3.3. Các bài nghiên cứu có tính chất giới thiệu hoặc điểm qua một số nét về
tình hình văn bản, quan điểm, phƣơng pháp sƣu tập... về Bùi Huy Bích
Chúng tôi đã hết sức cố gắng sưu tập tư liệu, nhưng hiện tại mới chỉ thấy
có bài viết với nhan đề Tìm hiểu Bùi Huy Bích (Trương Chính, Tạp chí văn học,
1975, số 3). Bài viết đi sâu vào tìm hiểu thân thế, sự nghiệp, tác phẩm của Bùi
Huy Bích. Tác giả có nói đến Hoàng Việt văn tuyển làm năm Mậu Thân (1788),
sau khi Bùi Huy Bích từ quan. Bốn mươi bảy năm sau, năm Ất Dậu (1825), năm
Minh Mệnh thứ 6, Đốc học trấn Sơn Nam là Nguyễn Tập làm tựa cho bản đó,
một người tên là Phạm Hi Văn khắc in. Khi đó, Bùi Huy Bích mất đã được 7
11
năm rồi. Về thời gian soạn Hoàng Việt văn tuyển, quan điểm của Trương Chính
(1788) có khác với quan điểm của Phạm Tú Châu (1839). Điều này cần khảo cứu
thêm, tuy vậy cả hai học giả đều thống nhất thời điểm khắc in HVVT là vào năm
1825.
3.3.1. Công trình nghiên cứu về Bùi Huy Bích và trƣớc tác của ông
Từ trước tới nay, công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến Bùi
Huy Bích và trước tác của ông không nhiều. Chúng tôi xin liệt kê như sau:
+ Danh nhân văn hoá Bùi Huy Bích [5] của Trung tâm UNESCO thông
tin tư liệu lịch sử và văn hoá Việt Nam (H.1988)
Cuốn sách viết về danh sĩ Bùi Huy Bích với danh nghĩa là đại danh Nho,
nhà giáo dục lớn Việt Nam thế kỷ XVIII. Danh nhân văn hoá Bùi Huy Bích [5]
bao gồm tập bài nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về Bùi Huy Bích. Ngoài
ra, cuốn sách còn sưu tầm thêm một số bài thơ văn, luận thuyết của Tồn Am Bùi
Huy Bích mà các dịch giả nổi tiếng đã dịch từ mấy thập kỷ trước đây và dịch
thêm một một số bài thơ trong Tồn Am thi cảo. Các bài viết được sắp xếp hợp lý,
tương đối hệ thống, phản ánh trung thực các hoạt động của danh sĩ Bùi Huy
Bích.
Trong cuốn sách này, có các bài viết liên quan đến tác giả, tác phẩm Bùi
Huy Bích như sau:
- Bùi Huy Bích với ý thức bảo vệ phát huy di sản văn hoá dân tộc - Vũ
Tuấn Sán [5,38 - 51].
Bài viết đề cập tới một số khía cạnh của đức tính “túc” ở Bùi Huy Bích:
tôn trọng, bảo vệ và phát huy cái hay cái đẹp của các thế hệ người đi trước, của
cuộc sống cộng đồng, bảo vệ và phát huy di sản văn hoá dân tộc.
- Bùi Huy Bích, đại danh nho Việt Nam thế kỷ XVIII – Vũ Khiêu [5, 26 37].
Thông qua bài viết, GS. Vũ Khiêu khẳng định Bùi Huy Bích là một đại
danh nho, được bồi dưỡng về Nho giáo từ thuở lọt lòng và trung thành với Nho
12
giáo đến hơi thở cuối cùng. Nho giáo đưa ông tới đỉnh cao của danh vọng: thi đỗ
đến Hoàng giáp, làm quan đến Tể tướng. Bước thăng trầm của cuộc đời ông gắn
liền với vận mệnh Nho giáo. Ông đã cống hiến cho xã hội những điều tốt đẹp
nhất mà Nho giáo có thể cống hiến. Ông cũng chia sẻ với Nho giáo những hạn
chế từng tạo nên nhiều bi kịch của học thuyết này.
- Nỗi niềm riêng của tác giả Tồn Am thi cảo – Phạm Tú Châu [5, 52 – 61].
Tác giả Phạm Tú Châu cho rằng, thơ Bùi Huy Bích mang tính ký sự. Mỗi
bài thơ được viết ra đều gắn với một sự kiện đáng nhớ, đáng ghi lại trong cuộc
đời tác giả, từ khi còn trẻ đến khi công thành danh toại, thân cư trọng chức. Bởi
thế, phần nhiều bài thơ của Bùi Huy Bích đều ghi chú không gian, thời gian cùng
mối quan hệ cụ thể ở ngay trong đầu đề. Nội dung của các bài thơ mang dấu vết
lịch sử cùng tâm thái của người đương thời. Mỗi khi tức cảnh sinh tình, cụ Bùi
cũng dùng nhiều đoạn tiểu dẫn khá dài để làm rõ bối cảnh ra đời của tình cảm
hay sự kiện được phản ánh, đề cập đến trong thơ hay đưa hẳn những sự việc đó
vào thơ. Những bài thơ mang bóng dáng lịch sử hầu như tập trung trong tập
Nghệ An thi tập, Tồn Am thi cảo, quy tụ ở hai chủ đề: nỗi gian khổ, khó nhọc của
quân sĩ và cảm xúc về đời sống khó khăn của người dân. Ngoài ra, Bùi Huy Bích
còn có một loạt bài vịnh sử, ca ngợi công lao dẹp giặc mở nước về phía Nam của
các vua triều trước mỗi khi ông đi qua di chỉ cũ ghi dấu chiến công năm xưa.
- Bùi Tồn Am với hai thi phẩm Bích Câu - Nhất Phàm [5, 88 – 101].
Tác giả đề cập đến hai thi phẩm Bích Câu tiền tập và Bích Câu hậu tập.
Bích Câu tiền tập gồm 100 bài thơ, được sáng tác trong thời gian từ khi ông 19
tuổi đến 34 tuổi. Bích Câu tiền tập là cảm xúc, băn khoăn của tác giả khi đi đến
những miền đất địa linh nhân kiệt. Ngoài ra, trong Bích Câu tiền tập cũng có một
số bài thơ miêu tả trực tiếp Thăng Long xưa.
Trong thời gian Bùi Huy Bích làm Đốc đồng ở Nghệ An, ông đã đi khắp
miền Trung, vào Hóa Châu để chiêm ngưỡng chùa Thiên Mụ và Bích Câu hậu
tập ra đời. Bích Câu hậu tập gồm 199 bài thơ viết về xứ gió cát miền Trung. Qua
13
hai thi phẩm Bích Câu, tác giả cho rằng, đó chính là tấm lòng của danh sĩ Bùi
Huy Bích đối với đất Thăng Long xưa, cũng như trách nhiệm của kẻ sĩ Bùi Huy
Bích trước vận mệnh đất nước.
- Hoàng Việt văn tuyển - Phạm Tú Châu [5, 223 – 224].
Tác giả khái quát về tác phẩm Hoàng Việt văn tuyển gồm 112 bài văn từ
thời Lý đến thời Lê và khẳng định Hoàng Việt văn tuyển góp phần không nhỏ
cho nền văn chương Việt Nam.
- Hà Nội với tấm lòng Tồn Am - Nguyễn Vinh Phúc [5, 62 – 69].
Tác giả Nguyễn Vinh Phúc cho rằng, thơ Bùi Huy Bích thể hiện tình cảm
đằm thắm đối với Thăng Long. Bùi Huy Bích có cả chùm thơ về Hồ Tây. Thăng
Long Hà Nội không chỉ là quê hương mà còn là một nguồn thi hứng, một nơi để
Bùi Huy Bích gửi gắm nỗi niềm tâm sự về thời cuộc, về đất nước, về nhân dân.
- Đình nguyên Hoàng giáp Bùi Huy Bích, nhà giáo dục lớn – Lê Tiến
Hùng [5, 70 – 78].
Bài viết khẳng định Bùi Huy Bích là nhà giáo dục lớn, có động cơ và mục
đích học tập, có phương pháp học tập. Bùi Huy Bích đã dùng học vấn là con
đường quan trọng để hình thành phẩm chất, nhân cách.
- Những ngôn phẩm quý báu từ sách Gia huấn - Cung Khắc Lược [5, 79 –
87].
Bài viết đề cập đến sự nghiệp sáng tác của Bùi Huy Bích với hơn 20 tác
phẩm đồ sộ để lại cho đời. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến cuốn sách Hành tham
quan gia huấn do Bùi Huy Bích biên soạn nói về vấn đề giáo dục gia đình. Toàn
bộ tác phẩm gồm 262 câu viết bằng chữ Nôm, phần lớn là từ thuần Việt. Tác
phẩm thể hiện giá trị nhân văn và lý tưởng thẩm mỹ của Bùi Huy Bích.
- Tâm tư và phẩm chất Bùi Huy Bích qua thơ ông - Trần Lê Văn [5, 102 –
109].
Tác giả Trần Lê Văn cho rằng, toàn bộ thi phẩm của Bùi Huy Bích là tấm
14
gương phản chiếu cái tâm và cái tài của ông một cách trung thực nhất. Đó cũng
là tâm tư phẩm chất của một kẻ sĩ chân chính của mọi thời đại.
- Hai tấm văn bia, một tấm lòng Bùi Huy Bích với văn hoá Thanh Trì Trương Đình Khoái [5, 110 – 126].
Tác giả nêu 2 áng văn bia do Bùi Huy Bích soạn thảo hiện còn ở đất
Thanh Trì nhằm tìm hiểu sâu hơn về tấm lòng của ông đối với văn hoá làng xã
ngoại ô Thăng Long xưa.
- Nhân cách của tổ Bùi Huy Bích - Bùi Đức Tiến [5, 127 – 134].
Tác giả căn cứ vào những di sản văn hoá của Tổ Bùi Huy Bích để lại và
nhiều bài nghiên cứu để bày tỏ những suy nghĩ của mình về nhân cách Bùi Huy
Bích.
Trong tất cả các bài viết, chỉ có bài Bùi Huy Bích với ý thức bảo vệ phát
huy di sản văn hoá dân tộc của Vũ Tuấn Sán và bài Hoàng Việt văn tuyển của
Phạm Tú Châu có nói khái quát về HVVT chứ chưa phân tích cụ thể về văn bản.
+ Bùi Huy Bích, danh nhân truyện ký của Trúc Khê [41] được coi là
quyển sách hiếm hoi viết về danh sĩ Bùi Tồn Am. Trúc Khê đã lần theo dấu nhà,
thuở nhỏ, thi đỗ, làm quan, cảnh già, thơ và thuyết của Bùi Huy Bích. Ngoài ra,
tác giả đã trình bày tỉ mỉ về lịch sử, sự nghiệp và cuộc sống riêng của Bùi Huy
Bích.
+ Hoàng Việt thi văn tuyển [1] sưu tầm, trích dịch và giới thiệu gần ba
trăm bài thơ và mấy chục bài văn chữ Hán ở hai tập Hoàng Việt thi tuyển và
Hoàng Việt văn tuyển của Tồn Am Bùi Huy Bích. Trong phần tổng luận, các
dịch giả đã có một số nhận định tổng quát về những bài thơ, văn của Bùi Huy
Bích cũng như giới thiệu tư tưởng lành mạnh, tốt đẹp của ông qua thơ văn trích
dịch.
+ Tác gia văn học Thăng Long – Hà Nội (từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XX)
của tập thể tác giả Tô Hoài, Nguyễn Vinh Phúc, Hoàng Ngọc Hà, Ngô Văn Phú,
Phan Thị Thanh Nhàn…(H. Nxb Hội nhà văn, 1998) sơ lược tiểu sử, liệt kê tác
15
phẩm của Bùi Huy Bích, cho rằng Hoàng Việt văn tuyển là hợp tuyển các bài
phú, ký, minh, văn tế…, sắp xếp theo loại văn.
+ Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam của Trần Đình Sử [32]
bàn về thể loại văn trong văn học trung đại Việt Nam có nói rằng: “Hoàng Việt
văn tuyển của Tồn Am Bùi Huy Bích (cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX) là học
trò của Lê Quý Đôn, dựa vào tư liệu của thầy mà biên soạn thêm” [32, 282].
Điểm qua các công trình nghiên cứu và tư liệu khảo sát có liên quan đến
HVVT, chúng ta có thể nhận thấy những vấn đề cần tiếp tục triển khai nghiên
cứu sau:
+ Việc khảo cứu, đánh giá về các truyền bản HVVT hiện còn lưu giữ là
nhiệm vụ quan trọng. Từ đó có thể lựa chọn văn bản cơ sở để nghiên cứu, chỉ ra
bản HVVT tốt nhất với mục đích cung cấp tư liệu cho việc công bố di sản văn
tuyển chữ Hán của người Việt thời Trần – Lê và việc nghiên cứu, khai thác, công
bố các tác phẩm văn học của các tác gia văn học Việt Nam thời trung đại.
+ Nghiên cứu các truyền bản HVVT để tiến tới khôi phục được diện mạo
của bộ văn tuyển này.
+ HVVT là một trong những nguồn tư liệu quan trọng về hoạt động ngữ
văn học cổ điển Việt Nam.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn đề về văn bản học
và giá trị của HHVT trong hệ thống Văn tuyển Việt Nam thời trung đại, các
truyền bản HVVT hiện tồn, lưu trữ tại Thư viện Viện Hán Nôm, Thư viện Quốc
gia, Thư viện Viện Thông tin Khoa học xã hội... Ngoài ra, luận văn còn tham
khảo thêm những tư liệu có liên quan đến nội dung của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu của chúng tôi là toàn bộ văn bản có nhan đề HVVT
cùng những tài liệu chữ Hán, tiếng Việt có liên quan đến văn bản và tiểu sử tác
giả Tồn Am Bùi Huy Bích. Cụ thể, chúng tôi sẽ tiến hành tìm hiểu 13 truyền bản
HVVT, trong đó có 12 truyền bản chữ Hán, 1 truyền bản đã được dịch ra chữ
16
quốc ngữ.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau
đây:
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học
Luận văn chủ yếu tuân theo phương pháp nghiên cứu văn bản học để tiến
hành sưu tập, thống kê, phân loại, so sánh, đối chiếu… các truyền bản HVVT.
5.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành KHXH
Các phương pháp nghiên cứu liên ngành được vận dụng một cách linh
hoạt, phối hợp với nhau trong toàn bộ quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
đề tài.
5.2. Cách dùng một số thuật ngữ, khái niệm
Luận văn có dùng các khái niệm/thuật ngữ như văn bản, bản sao, dị bản,
truyền bản, tác phẩm nhằm nhấn mạnh mục đích sử dụng trong đoạn văn.
Bản sao dùng để nhấn mạnh một đơn vị truyền bản của văn bản.
Truyền bản được dùng nhấn mạnh văn bản của một bản sao nào đó trong
quá trình lưu truyền.
Tác phẩm được hiểu là một bộ sách lớn (như HVVT), có khi chỉ là một
hoặc các tác phẩm của một tác giả cụ thể được sao chép trong HVVT.
Văn bản học Hán Nôm có mục đích quan trọng là xác định văn bản, bao
gồm: xác định tên văn bản; tác giả văn bản; niên đại văn bản; tính chân thực của
văn bản; văn bản quy phạm (chuẩn mực).
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Sau khi hoàn thành luận văn, chúng tôi sẽ có những đóng góp sau:
*Sưu tập ở các thư viện được 13 truyền bản HVVT.
Truyền bản đủ có 113 tác phẩm ở 8 thể loại lớn (17 tiểu thể loại) bao gồm:
17
cổ phú – ký - minh, văn bia, chí, lục - văn tế - chiếu, chế, sách - biểu (đối nội),
tạ, khải - tản văn - biểu (ngoại giao), tấu, công văn. Trong số 13 truyền bản, có 8
truyền bản chữ Hán hiện được lưu trữ tại Thư viện Viện Hán Nôm, 4 truyền bản
chữ Hán được lưu trữ tại Thư viện Quốc gia và 1 truyền bản bản quốc ngữ
HVVT do Tô nam Nguyễn Đình Diệm dịch, Phủ quốc vụ khanh đặc trách văn
hoá xuất bản năm 1972 hiện có ở Thư viện Viện Thông tin Khoa học xã hội, Thư
viện Viện Hán Nôm, Thư viện Viện Văn học, Thư viện Quốc gia.
*Tìm hiểu và tóm lược lại tiểu sử, hành trạng và sự nghiệp sáng tác của
Tồn Am Bùi Huy Bích.
*Trên cơ sở nghiên cứu văn bản, lần đầu tiên, chúng tôi tìm hiểu, mô tả
chi tiết tình hình mỗi truyền bản, bao gồm số lượng tác giả, tác phẩm, thể văn
trong các truyền bản, từ đó cho thấy vị trí, giá trị của mỗi truyền bản trong 13
truyền bản HVVT.
*Qua khảo sát, chúng tôi đã đưa ra các bảng thống kê so sánh, nhận xét về
tình hình các truyền bản HVVT.
*Lần đầu tiên đánh giá Hoàng Việt văn tuyển trong hệ thống Văn tuyển
Việt Nam thời trung đại.
* Xác định bản D (A. 1582) là bản tốt nhất trong số 12 truyền bản Hoàng
Việt văn tuyển chữ Hán. Lần đầu tiên, tình hình văn bản HVVT đã được khảo sát
một cách toàn diện, từ đó chúng tôi đưa ra được văn bản HVVT có diện mạo gần
với bản Bùi Huy Bích nhất.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Phần mở đầu và phần Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
+ Chương I: Tiểu sử và sự nghiệp của Bùi Huy Bích
+ Chương II: Nghiên cứu các truyền bản của Hoàng Việt văn tuyển
+ Chương III: Giá trị của Hoàng Việt văn tuyển trong hệ thống Văn tuyển
Việt
18
Tài liệu tham khảo gồm 70 đơn vị tài liệu, trong đó có 41 đơn vị tài liệu
tiếng Việt; 29 đơn vị tài liệu Hán – Nôm, được sắp xếp theo thứ tự từ [1] đến
[70].
Phần phụ lục gồm 15 phụ lục, được sắp xếp theo thứ tự từ phụ lục số: 01
đến phụ lục số: 15.
+ Phụ lục số: 01
Số lượng tác giả, tác phẩm của các truyền bản
+ Phụ lục số: 02
Tác phẩm thuộc thể loại phú của các truyền bản
+ Phụ lục số: 03
Tác phẩm thuộc thể loại ký của các truyền bản
+ Phụ lục số: 04
Tác phẩm thuộc thể loại minh của các truyền bản
+ Phụ lục số: 05
Tác phẩm thuộc thể loại văn tế của các truyền bản
+ Phụ lục số: 06
Tác phẩm thuộc thể loại chiếu, chế, sách của các truyền bản
+ Phụ lục số: 07
Tác phẩm thuộc thể loại biểu, tạ, khải của các truyền bản
+ Phụ lục số: 08
Tác phẩm thuộc thể loại tản văn của các truyền bản
+ Phụ lục số: 09
Tác phẩm thuộc thể loại biểu, tấu, công văn của các truyền bản
+ Phụ lục số: 10
Mục lục Hoàng Việt văn tuyển bản A (A. 3163)
+ Phụ lục số: 11
- Xem thêm -