BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
------------------------------------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
NĂM 2009 - 2011
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THIẾT BỊ PHÂN
TÍCH SỬ DỤNG KỸ THUẬT PGNAA VỚI
NGUỒN PHÁT NƠTRON
(Mã số: ĐT.03/09.NLNT)
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT HẠT NHÂN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS., NCVC. NGUYỄN THANH TUỲ
Hà nội – 9/2011
-1-
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
------------------------------------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
NĂM 2009 - 2011
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THIẾT BỊ PHÂN
TÍCH SỬ DỤNG KỸ THUẬT PGNAA VỚI
NGUỒN PHÁT NƠTRON
(Mã số: ĐT.03/09.NLNT)
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT HẠT NHÂN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS., NCVC. NGUYỄN THANH TUỲ
Hà nội – 9/2011
-2-
DANH SÁCH THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT
HỌ VÀ TÊN
HỌC HÀM,
HỌC VỊ
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
1
Bùi Đắc Dũng
TS., NCVC
Viện KH&KT Hạt nhân
2
Khuông Thanh Tuấn
CN., NCV
TT Kỹ thuật hạt nhân
Viện KH&KT Hạt nhân
3
Võ Thị Anh
ThS., NCV
TT Kỹ thuật hạt nhân
Viện KH&KT Hạt nhân
4
Đặng Quang Thiệu
TS., NCVC
TT Gia tốc và Điện tử
Viện KH&KT Hạt nhân
5
Nguyễn Văn Sỹ
KS., NCV
TT Gia tốc và Điện tử
Viện KH&KT Hạt nhân
6
Trịnh An Tuấn
CN., NCV
TT Gia tốc và Điện tử
Viện KH&KT Hạt nhân
DANH SÁCH CÁC CỘNG TÁC VIÊN
7
Trịnh Văn Giáp
TS., NCVC
Viện KH&KT Hạt nhân
8
Nguyễn Tuấn Khải
TS., NCVC
TT NCCB và TÍNH TOÁN
9
Nguyễn Mạnh Hùng
KS., KTV
TT Gia tốc và Điện tử
Viện KH&KT Hạt nhân
10
Vũ Trung Tân
CN
TT Kỹ thuật hạt nhân
Viện KH&KT Hạt nhân
11
Nguyễn Quang Long
CN, NCV
TT ATBX&MT
-3-
CÁC NỘI DUNG TRONG BÁO CÁO
TT
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1
PHẦN II - LÝ THUYẾT TỔNG QUAN
THIẾT BỊ PHÂN TÍCH THEO PHƯƠNG PHÁP PGNAA
5
I
HỆ THIẾT BỊ SỬ DỤNG KỸ THUẬT KÍCH HOẠT NƠTRON
5
1
Các kỹ thuật sử dụng nguồn nơtron
5
2
Nguồn phát Nơtron
7
II
CÁC KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THAN
10
1
Kỹ thuật huỳnh quang tia X
10
2
Kỹ thuật đo gamma tự nhiên
11
3
Kỹ thuật đo gamma truyền qua
11
4
Kỹ thuật đo gamma truyền qua 2 năng lượng
11
5
Kỹ thuật đo gamma tán xạ ngược
12
6
Kỹ thuật tán xạ Nơtron
12
7
Kỹ thuật phân tích kích hoạt nơtron gamma tức thời
13
III
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PGNAA TRONG NGÀNH THAN
14
1
Các loại thiết bị sử dụng kỹ thuật PGNAA
14
2
So sánh kỹ thuật PGNAA với một số kỹ thuật khác
14
3
Tình hình nghiên cứu chế tạo thiết bị PGNAA ở Việt Nam
15
4
Thiết bị phân tích đống PGNAA theo cấu hình của IAEA
16
PHẦN III - NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM
CHẾ TẠO THIẾT BỊ PGNAA PHÂN TÍCH ĐỘ TRO THAN
I
THIẾT KẾ HỆ PHÂN TÍCH ĐỘ TRO THAN PGNAA
19
19
1.1 Cấu hình chung của các thiết bị/máy đo hạt nhân
19
1.2 Nguồn phát nơtron trong hệ đo chế tạo
21
II
23
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỘP CHỨA NGUỒN VÀ THÙNG ĐO
2.1 Thiết kế hệ chứa nguồn và thùng đo
23
2.2 Chế tạo hộp chứa nguồn và thùng đo
28
-4-
2.3 Nạp nguồn phóng xạ vào hộp chứa nguồn
32
III
33
CHẾ TẠO CÁC KHỐI ĐIỆN TỬ CỦA HỆ PHÂN TÍCH
3.1 Detector BGO.
33
3.2 Tiền khuếch đại
34
3.3
34
Khuếch đại phổ – AMP
3.4 Thiết kế và lắp ráp bộ phân tích biên độ đa kênh – MCA
38
3.5 Phần mềm xử lý tín hiệu biến đổi đa kênh (MCA)
42
IV CHẾ TẠO MẪU THAN CHUẨN CHO HỆ ĐO
42
V
45
I
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN BỨC XẠ HỆ ĐO
PHẦN IV – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
48
LỚP CHẮN BỨC XẠ GIỮA NGUỒN VÀ ĐẦU THU
48
1.1 Chọn vật liệu che chắn
48
1.2 Lựa chọn cấu hình
49
1.3 So sánh phổ CẤU HÌNH I và CẤU HÌNH V
53
1.4 Lựa chọn lớp chắn tối ưu cho CẤU HÌNH ĐO
54
1.5 Xác định khối lượng than thích hợp theo cấu hình đo
55
II
CHƯƠNG TRÌNH XỬ LÝ PHỔ PGNAA
57
2.1
Xây dựng thư viện vạch năng lượng phổ PGNAA của than
57
2.2
Chuẩn năng lượng
59
2.3
Lưu đồ phần mềm
63
2.4
Mô tả các chức năng chính trong chương trình
64
III
XÂY DỰNG QUY TRÌNH LÀM ĐƯỜNG CHUẨN ĐỘ TRO
66
3.1 Phương pháp luận
67
3.2 Xây dựng đường chuẩn độ tro
68
3.3 Số liệu thực nghiệm
69
3.4 Kết quả đo xác định độ tro than
74
3.5 Tính sai số kết quả đo
76
3.6 Quy trình làm đường chuẩn
79
IV MỘT SỐ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA HỆ ĐO
79
-5-
PHẦN V – KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80
84
PHẦN PHỤ LỤC
1
2
Phụ lục 1.1 Phần mềm xử lý tín hiệu biến đổi đa kênh – MCA.
Phụ lục 1.2 DÙNG PHẦN MỀM MOCA ĐỂ MÔ PHỎNG XÁC
ĐỊNH CHIỀU DÀY BÃO HÒA MẪU THAN CHO HỆ ĐO PGNAA.
87
94
3
Phụ lục 1.3 Hướng dẫn sử dụng.
103
4
Phụ lục 1.4 Quy trình làm đường chuẩn.
111
PHỤ LỤC 2 – VĂN BẢN LIÊN QUAN
1
Quyết định số 1473/QĐ-BHKCN, V/v phê duyệt giao thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ năm 2009-2010.
2
Số 03/09/HĐ/ĐT, ngày 03 tháng 8 năm 2009, Hợp đồng thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ.
3
Quyết định số 3058/QĐ-BKHVN V/v chỉnh sửa tên và gia hạn
thời gian thực hiện đề tài.
4
Biên bản xác nhận tài chính.
5
Quyết định số 49/ QĐ-BKHCN, ngày 17/11/2012, V/v thành lập
Hội đồng KHCN đánh giá, nghiệm thu đề tài cấp Bộ.
6
Biên bản đánh giá kết quả đề tài KHCN cấp Bộ, ngày 22/3/2012
của Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ.
-6-
BẢNG CÁC TỪ TIẾNG ANH VÀ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
NAA
Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân tích bằng kích hoạt
neutron
PGNAA
Prompt Gamma Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân
tích bằng kích hoạt neutron-gamma tức thời
DGNAA
Delayed Gamma Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân
tích bằng kích hoạt neutron-gamma trễ
INAA
the Instrumental Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân
tích kích hoạt nơtron công cụ
RNAA
the Radiochemical Neutron activation analysis – Kỹ thuật phân
tích nơtron hóa phóng xạ
ENAA
Epithermal Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân tích
kính hoạt nơtron trên nhiệt
CNAA
the Cyclic Neutron Activation Analysis – Kỹ thuật phân tích kich
hoạt nơtron tuần hoàn
BGO
bismuth germanate detetor, Đầu thu BGO
Dual energy gamma-ray transmission, Tia gamma truyền qua hai
năng lượng
X Ray Fluorescence, Kỹ thuật huỳnh quang tia X
DUET
XRF
IAEA
International Atomic Energy Agency – Cơ quan Năng lượng
nguyên tử quốc tế
NCS
Nucleonic Control Systems – NCS, các hệ điều khiển hạt nhân
CSIRO
Công ty cung cấp thiết bị hạt nhân của Úc
NDT
None Destroy Testing, kiểm tra không phá hủy mẫu
TRACER
Đánh dấu đồng vị phóng xạ
RDC – Hà
Nội
Regional training and Demonstration Centre, Trung tâm Đào tạo
và trình diễn Vùng tại Hà Nội
ATBX
An toàn bức xạ
CNBX
Công nghệ bức xạ
KHCN
Khoa học Công nghệ
KTHN
Kỹ thuật hạt nhân
PTN
Phòng thí nghiệm
PE
Polyethylene
PA
Paraffin Wax
NLNT
Năng lượng nguyên tử
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
-7-
TĐ
Tuyệt đối
TMĐT
Thuyết minh đề tài
TKV
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
-8-
DANH MỤC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU TRONG BÁO CÁO
TT
TÊN BẢNG, BIỂU
TRANG
1
Bảng 3.1 Kết quả tính toán liều bức xạ tổng cộng gây bởi
nơtron và gamma ở bên ngoài bộ phận chứa nguồn tại các vị
trí cách tâm 1m, 2m và 3m
25
2
Bảng 3.2 Kết quả tính toán liều bức xạ gây bởi nơtron ở bên
ngoài thùng tại các khoảng cách 1m, 2m và 3m cách thùng
27
3
Bảng 3.3 Tổng hợp nguyên vật liệu chế tạo thùng đo & hộp
chứa nguồn
32
4
Bảng 3.4 Thông số kỹ thuật của ADC
41
5
Bảng 3.5 Kết quả phân tích độ tro và các ôxít trong mẫu than
44
6
Bảng 3.6 Đánh giá ATBX - Giá trị đo liều nơtron và gamma
45
7
Bảng 4.1 Độ truyền qua và phản xạ nơtron của mỗi vật liệu
đối với nguồn nơtron
48
8
Bảng 4.2 Thành phần nguyên tố của vật liệu được đánh giá
49
9
Bảng 4.3 Đặc tính của polyethylene và paraffin Wax
49
10
Bảng 4.4 Thư viện vạch năng lượng cơ bản của các nguyên tố
chính trong than
57
11
Bảng 4.5 Chuẩn năng lượng bằng Co-60 và Ba-133 cho hệ
PGNAA
59
12
Bảng 4.6 Tương quan vị trí kênh và năng lượng các đồng vị
Co-60, Ba-133 và H
60
13
Bảng 4.7 Tương quan kênh và năng lượng của Co-60, Ba-133,
H và Si
62
14
Bảng 4.8 Tỷ lệ % các ô xít trong tro than
68
15
Bảng 4.9 Hàm lượng nguyên tố trong tro than
68
16
Bảng 4.10 Thông tin chi tiết của 3 đường chuẩn được lập
trong thực nghiệm
69
17
Bảng 4.11 Kết quả tính độ tro than từ các phổ thu được
69
18
Bảng 4.12 Nhóm số liệu xác định độ tro trong 3 ngày
72
19
Bảng 4.13 Kết quả xác định độ tro than theo đường chuẩn II
74
20
Bảng 4.14 Kết quả đo và tính sai số
77
-9-
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG BÁO CÁO
TT
TÊN HÌNH
TRANG
1
Hình 2.1 Phân tích kích hoạt nơtron gamma tức thời
(PGNAA) và phân tích kích hoạt nơtron gamma trễ
(DGNAA)
5
2
Hình 2.2 a) Phân tích nguyên tố trong mẫu than bằng kỹ thuật
XRF, b) Phân tích trên băng tải bằng kỹ thuật XRF
10
3
Hình 2.3 Nguyên lý của kỹ thuật đo gamma truyền qua
11
4
Hình 2.4 Nguyên lý đo gamma truyền qua hai năng lượng
12
5
Hình 2.5 Nguyên lý đo gamma tán xạ ngược
12
6
Hình 2.6 Nguyên lý đo tán xạ nơtron
13
7
Hình 2.7 Vùng xảy ra tương tác Prompt gamma xung quanh
đầu thu hạt nhân
14
8
Hình 2.8 Lựa chọn kỹ thuật hạt nhân cho mục đích xác định
độ tro than
15
9
Hình 2.9 Kích thước cấu hình theo thiết kế của IAEA
17
10
Hình 2.10 Thùng đo do Trung Quốc theo thiết kế của IAEA
17
11
Hình 3.1 Cấu hình hệ phân tích độ tro than bằng phương pháp
PGNAA
20
12
Hình 3.2 a) Hình vẽ cấu trúc ống phát, b): Hộp điều khiển
22
13
Hình 3.3 Thùng đo thí nghiệm xác định thông lượng ống phát
nơtron
23
14
Hình 3.4 Phổ năng lượng của nguồn Cf-252
24
15
Hình 3.5 Cấu trúc của bộ phận chứa nguồn nơtron đồng vị,
cường độ 107 n/s
25
16
Hình 3.6 Phổ năng lượng của n tán xạ ra khỏi hộp chứa sau
quá trình làm chậm trong paraffin
25
17
Hình 3.7 Phổ năng lượng bức xạ gamma thứ cấp tạo ra
26
18
Hình 3.8 Mô hình hệ phân tích độ tro than sử dụng phương
pháp PGNAA
27
19
Hình 3.9 Sự ghi nhận tia gamma tức thời do tương tác của n
trong than
27
20
Hình 3.10 Phổ năng lượng của n nhanh (≥ 0.5 MeV) tán xạ
thoát ra khỏi thùng
27
21
Hình 3.11 Chế tạo hộp chứa nguồn nơtron đồng vị có suất
phát 107 n/s
28
- 10 -
22
Hình 3.12 Bản vẽ chi tiết cơ khí hộp bảo quản nguồn Cf-25
29
23
Hình 3.13 Ảnh quá trình chế tạo các lớp che chắn nơtron cho
hộp chứa nguồn
29
24
Hình 3.14 Bản vẽ cơ khí chi tiết khóa bảo vệ thanh giữ nguồn
30
25
Hình 3.15 Bản vẽ cơ khí thùng đo kết nối với hộp bảo quản
nguồn phóng xạ
31
26
Hình 3.16 Hệ đo gồm hộp chứa nguồn và thùng đo mẫu
31
27
Hình 3.17 Giá trị suất liều nơtron tại điểm cách nguồn 0,75m
32
28
Hình 3.18 Các dụng cụ và quá trình nạp nguồn vào hộp chứa
nguồn
33
29
Hình 3.19 Hiệu suất của dêtctơ NaI và BGO theo năng lượng
của photon tới (MeV)
34
30
Hình 3. 20 Sơ đồ nguyên lý của bộ tiền khuếch đại
34
31
Hình 3.21 sơ đồ khối mạch khuếch đại
35
32
Hình 3.22 Dạng xung lối ra từ đầu đo và tác dụng của mạch vi
phân.
35
33
Hình 3.23 Nguyên lý làm việc của mạch giữ điểm không
36
34
Hình 3.24 Dạng xung lối vào, lối ra điều khiển bộ phân biệt
36
35
Hình 3.25 Mô tả tác dụng của mạch giữ điểm không
36
36
Hình 3.26 Sơ đồ nguyên lý mạch lọc
36
37
Hình 3.27 Xung lối ra mạch lọc
37
38
Hình 3.28 Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại
37
39
Hình 3.29 Sơ đồ khối bộ biến đổi ADC
39
40
Hình 3.30 Sơ đồ nguyên lý khối biến đổi ADC
39
41
Hình 3.31 Mạch điều khiển logic và đặt ngưỡng
40
42
Hình 3.32 Mạch giữ đỉnh, phóng điện và phục hồi
40
43
Hình 3.33 Sơ đồ nguyên lý khối thu thập, xử lý số liệu và
truyền thông
40
44
Hình 3.34a) Độ phi tuyến vi phân DNL, b) Độ phi tuyến tích
phân INL
41
45
Hình 3.35 Thiết bị chế tạo đang thu phổ gamma tự nhiên
trong môi trường
42
46
Hình 3.36 Sơ đồ vị trí đo liều bức xạ: VT đo khi nguồn trong
container; VĐ vị trí đo khi nguồn ở vị trí đo mẫu
46
47
Hình 4.1 Vật liệu cản xạ để che chắn nơtron
49
- 11 -
48
Hình 4.2 Các cấu hình được thử nghiệm
49
Hình 4.3 So sánh phổ thu được trên 5 cấu hình thử nghiệm
53
50
Hình 4.4 Phổ so sánh giữa phổ thu được trên CHI và CHV
54
51
Hình 4.5 Phổ thu trên cấu hình I với hai độ dày lớp PE
55
52
Hình 4.6 So sánh phổ thu được theo 2 “lớp” than 35cm và
50cm
56
53
Hình 4.7 Phổ của hệ thiết bị PGNAA với nguồn Co và Ba
60
54
Hình 4.8 Đồ thị đường chuẩn năng lượng với nguồn Co và Ba
60
55
Hình 4.9 Xác định vị trí kênh đỉnh H theo vạch phổ năng
lượng trong bước 3
60
56
Hình 4.10 Đồ thị đường chuẩn năng lượng Co, Ba và H
61
57
Hình 4.11 Xác định vị trí kênh vạch phổ NL của Si trong
bước 4
62
58
Hình 4.12 Đồ thị đường chuẩn năng lượng Co, Ba, H và
Nguyên tố Si trong than
62
59
Hình 4.13 Xác định vị trí kênh các đỉnh năng lượng của H và
Si
63
60
Hình 4.14 Lưu đồ phần mềm tính toán và xử lý số liệu hệ
phân tích độ tro
64
61
Hình 4.15 Phân tích phổ vùng năng lượng cao của phổ thu
trên một mẫu đo
66
62
Hình 4.16 So sánh phổ của 4 mẫu than phân tích trên hệ
PGNAA
68
63
Hình 4.17 So sánh đỉnh phổ hydro của một mẫu than thu ngày
12/7/2011
72
64
Hình 4.18 So sánh các vùng phổ ROI của một mẫu than
73
65
Hình 4.19 Tương quan giữa độ tro phân tích hóa và độ tro của
thiết bị
66
Hình 4.20 Đường cong độ nhạy của hệ thiết bị PGNAA
76
67
Hình 4.21 Đường cong sai số của đường chuẩn và kết quả đo
79
68
Hình 5.1: Mô hình hệ phân tích PGNAA thành hệ đo hiện
trường nhờ sử dụng xe tải nhẹ.
82
- 12 -
50-52
73-74
GIỚI THIỆU TÓM TẮT
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THIẾT BỊ PHÂN TÍCH ĐỘ TRO THAN BẰNG PGNAA
VỚI NGUỒN PHÁT NƠTRON
Dự án hợp tác Vùng Châu Á – Thái Bình Dương (RAS) của IAEA về lĩnh vực NCS
triển khai từ năm 2001 đã mang đến nhận thức mới về ứng dụng của kỹ thuật hạt nhân cho
các nước tham gia. Qua 4 khóa năm tài chính (RAS/8/089, RAS/8/094, RAS/8/099 và
RAS/8/107), bằng việc chuyển giao kỹ thuật pha sau cao hơn pha trước, khắc phục các hạn
chế và mở ra thêm ứng dụng mới, trình độ các nước được nâng lên từ việc tiếp cận, tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật, đạt đến mức làm chủ và có thể chế tạo ra các thiết bị có tính
năng tương tự. Điều mong muốn của sự hợp tác đã trở thành sự thành công của Dự án. Dự
án đã viện trợ cho Việt Nam nhiều thiết bị để xây dựng Trung tâm trình diễn Vùng, trong
đó có thiết bị đo độ tro theo phương pháp tán xạ ngược gamma và thiết bị đo lỗ khoan
thăm dò bằng PGNAA. Năm 2008, Dự án RAS/8/107, IAEA viện trợ nguồn phát nơtron,
Việt Nam có trách nhiệm chế tạo hệ đo độ tro đống than bằng kỹ thuật PGNAA. Kỹ thuật
phân tích bằng phương pháp kích hoạt nơtron-gamma tức thời (PGNAA) là một trong
những kỹ thuật phân tích tiên tiến. Ưu điểm của phương pháp đo này là phân tích nhanh,
kết quả khá chính xác, không phải gia công mẫu, quá trình phân tích không bị ảnh hưởng
của điều kiện môi trường, và phân tích được hầu hết các nguyên tố trong bảng tuần hoàn....
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thiết bị phân tích độ tro than sử dụng kỹ thuật PGNAA
với nguồn phát nơtron”, triển khai từ tháng 4/2009, hoàn thành tháng 9/2011 đã thành công
trong việc xác định nhanh độ tro than.
Hệ đo PGNAA phân tích độ tro than có các thông số kỹ thuật chính sau đây: Kết quả
xác định độ tro có sai số tuyệt đối nhỏ hơn 1%; Sử dụng nguồn nơtron Cf-252 có cường độ
là 0,85 x 106 n/s; sử dụng đầu thu BGO kích thước 51 x 51mm do hãng REXON chế tạo,
ADC có độ phân giải 2000 kênh; Thời gian phân tích mẫu than là 600s – 1000s; Khối
lượng mẫu than phân tích là 700 kg; Hệ đo kết nối với máy tính qua cổng USB, chạy trên
môi trường Win XP; Liều bức xạ gây bởi nơtron và gamma ở xung quanh hệ đo nhỏ hơn
nhiều so với mức liều cho phép theo quy định của IAEA (Liều được phép đối với người
làm việc trong môi trường phóng xạ là 5 µSv/h);
Đề tài đã xây dựng được các quy trình: Quy trình phân tích độ tro than; quy trình lập
đường chuẩn, làm mẫu chuẩn và viết hướng dẫn sử dụng thiết bị. Có hai bài báo đã được
đăng tải trên Tạp chí Hoạt động khoa học – Bộ KHCN và Tạp chí Nuclear Science and
Technology – Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
Hệ thiết bị phân tích độ tro than bằng PGNAA trong phòng thí nghiệm, cần được tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để đồng thời với việc xác định độ tro, xác định được
hàm lượng các nguyên tố, độ ẩm, chất bốc và nhiệt lượng của than, mở rộng cho các loại
đối tượng đo khác và cải hoán thiết bị phòng thí nghiệm thành thiết bị phân tích hiện
trường. Từng bước hoàn thiện các kỹ thuật trên, làm cho thiết bị PGNAA ngày càng hoàn
thiện, đáp ứng được các yêu cầu khó tính của các ngành công nghiệp. Chính vì ưu điểm
nổi bật của PGNAA nên nhất định các thiết bị sử dụng kỹ thuật PGNAA sẽ phát triển để
đáp ứng nhu cầu tự động hoá trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam.
- 13 -
ABSTRACT
RESEARCH AND DEVELOPMENT THE OFF-BELT ANALYSER BY PGNAA
IAEA-RCA/RAS on NCS project have been operating from 2001 brought a new
conception and approach about application of nuclear and nucleonic techniques in member
states. Through 4 cycle of projects (RAS/8/089, RAS/8/094, RAS/8/099 and RAS/8/107),
by a step-by-sep technical transfer, higher level on later phase, this technical transfer way
has corrected disadvantages and opened new applications, helps the member states from
passive receiving to active joining into higher level of technical development for particular
application, in each member state. A regional demonstration centre has been set up in
Hanoi - Vietnam, to train personnel from around the RCA region in the use of this
instrumentation. The centre in Hanoi has been set a coal ash determination instruments
using back-scattered gamma and coal ash logging instrument using PGNAA methods. In
2008, through project RAS/8/107, IAEA has aided a neutron generator and Vietnam had a
responsibility to develop Ash content Bulk Analysis by PGNAA. Prompt gamma neutron
activation analysis technique (PGNAA) is one among advanced techniques over the world.
Advantages of this technique are fast analysis, good accuracy, sample process is not
required, no influences of measurement environment and analysis of almost elements in
the periodic table. Based on this issue, project “Research and development of PGNAA coal
ash analyser using neutron generator”, carried out since 9/2009, finished in 9/2011 have
achieved the first achievements in fast coal ash determination.
Developed Ash content Bulk Analysis by PGNAA has following technical
parameters: result of coal ash determined has absolute error less than 1%; uses Cf-252
neutron source with neutron flux of 0.85 x 106 n/s; uses BGO detector with size of 51 x
51mm, 2000 channels of ADC; analysis time is 600s; mass of analysed coal sample is 700
kg; PC connected via USB interface on Window XP; neutron dose and gamma dose
around the instruments are less than allowed doses in IAEA safety standards (allowed dose
for radiation personnel is 5 µSv/h);
The project has created out following procedures: procedure of coal ash analysis,
procedure for calibration of ash content, procedure for processing of standard samples;
user manual is also written.
This Ash content Bulk Analysis by PGNAA system is using in laboratory, and its is
needed to study and to improve more, to analyse not only ash content of coal buts also
element contents and other parameters, such as moisture, volatiles content and so on of the
coal; it is also needed to open new capability of measurements for other object (cement,
soil…), and changing the design to be a field an in-situ instrument. It is emphasized to
improve this system and technique, step-by-step, to make it suitable for strict requirements
of industry in industrialize-modernize process of Vietnam. By revealed advantages of
PGNAA technique, this kind of system should be developed and improved to catch the fast
development of automation in industry.
- 14 -
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ, XUẤT XỨ ĐỀ TÀI
Kỹ thuật phân tích bằng phương pháp kích hoạt nơtron-gamma tức thời
(PGNAA) là một trong những kỹ thuật phân tích tiên tiến, hiện đang có nhiều ứng
dụng [33]. PGNAA đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào phục vụ sản xuất
công nghiệp và đời sống [32,34]. Ở các nước có thể tìm thấy rất nhiều ứng dụng,
trong rất nhiều ngành và lĩnh vực. Tuy nhiên, do việc xây dựng hệ đo sử dụng kỹ
thuật này đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật – công nghệ cao và nguồn kinh phí khá
lớn, cho nên trong nhiều năm đã qua, nó vẫn chưa được nghiên cứu - ứng dụng ở
Việt Nam. Ở nước ta, việc ứng dụng kỹ thuật hạt nhân đang được triển khai mạnh,
nhưng kỹ thuật PGNAA chưa được quan tâm nhiều. Trong công nghiệp, hiện có
một số cơ sở sử dụng thiết bị PGNAA với nguồn phóng xạ, nhưng chưa có cơ sở sử
dụng thiết bị PGNAA với nguồn phát bức xạ là máy phát hoặc ống phát nơtron.
Dự án hợp tác vùng Châu Á – Thái Bình Dương, liên tục trong các năm tài
khóa từ năm 2001 đến năm 2005 (RAS/8/089, RAS/8/094, RAS/8/099) về “Lợi ích
của việc ứng dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật hạt nhân trong kỹ nghệ khai
khoáng đối với việc thăm dò và khai thác khoáng sản” do IAEA chủ trì nhằm mục
đích giới thiệu, trình diễn và chuyển giao các kỹ thuật phân tích hạt nhân hiện đại
trong các lĩnh vực khai thác than và mỏ kim loại. Việt Nam đã tham gia rất tích cực
và chủ động trong nghiên cứu triển khai, trình diễn ứng dụng thiết bị, kỹ thuật liên
quan và tổ chức các hội thảo quốc tế. Việt Nam và Trung Quốc được chọn để xây
dựng hai trung tâm đào tạo và trình diễn Vùng - RDC (Regional training and
Demonstration Centre) của dự án đặt tại Hà Nội (Viện KH&KTHN) và Bắc Kinh Trung Quốc. Với vai trò chủ cơ sở RDC, Viện được trang bị một số thiết bị phân
tích hạt nhân tiên tiến như: phân tích nguyên tố theo phương pháp XRAY; phân tích
độ tro đống than; xác định độ tro vỉa than trong lỗ khoan thăm dò và khai thác than;
phân tích mật độ, độ ẩm nền đường; xác định mật độ lỗ khoan khảo sát nền móng
công trình. Một số thiết bị điển hình, bao gồm:
- Hệ phân tích độ tro lỗ khoan dùng phương pháp gamma-gamma: Sử dụng
nguồn Cs-137 hoạt độ thấp để xác định độ tro của các vỉa than trong lỗ khoan.
- Thiết bị phân tích độ tro than trong đống than và vỉa than, theo phương pháp
đo gamma tán xạ ngược, sử dụng nguồn Cs-137 hoạt độ thấp (370 kBq).
- Hệ đo lỗ khoan dùng phương pháp PGNAA: Sử dụng nguồn nơtron Cf-252
thông lượng 107 n/s. Hệ này có thể xác định độ tro và phân tích nguyên tố trong các
lỗ khoan thăm dò than và khoáng sản (Sắt, Nhôm, Đồng…).
- Hệ đo mật độ, độ ẩm nền đường, PB 102E: sử dụng nguồn Co-60 và Cf-252.
- Hệ đo mật độ, độ ẩm dưới nền đường, PB 105: sử dụng Co-60 và Cf-252.
Sau giai đoạn khiển khai ứng dụng các thiết bị hạt nhân trên, người sử dụng
(End-user) thấy rõ lợi ích cũng như hạn chế của các thiết bị hạt nhân. Ví dụ: Thiết
bị phân tích độ tro than trong đống than - vỉa than và thiết bị đo độ tro lỗ khoan,
1
theo phương pháp đo gamma tán xạ ngược, sử dụng nguồn Cs-137 liều thấp (370
kBq) có ưu điểm phân tích nhanh, dễ sử dụng, phục vụ tốt cho quá trình khai thác
và chế biến than, nhưng không đạt yêu cầu về độ chính xác và độ tin cậy để bán
hàng/ xuất khẩu than; Hệ PGNAA đo lỗ khoan có khả năng phân tích nguyên tố và
loại trừ ảnh hưởng của độ ẩm để xác định nhanh độ tro, khắc phục nhược điểm của
thiết bị đo độ tro đống theo phương pháp đo gamma tán xạ ngược, nhưng giá thành
cao. Từ đó cho thấy thiết bị sử dụng kỹ thuật PGNAA có khả năng rất lớn và nhiều
triển vọng ứng dụng để phân tích nguyên tố trong thăm dò - khai thác của ngành
than và khoáng sản. Từ đây, Dự án hợp tác Vùng bắt đầu triển khai ứng dụng của hệ
phân tích PGNAA có khả năng phân tích nhanh các lượng mẫu lớn như trong đống
than (PGNAA for off-belt bulk analyser). Trong năm tài khóa 2004 - 2005 của dự
án RAS/8/099, Trung Quốc tự chủ về nguồn Cf-252 và chế tạo cơ khí hệ đo, Dự án
cung cấp thiết bị điện tử và phần mềm xử lý. Tiếp theo, năm tài khóa 2007-2009
của dự án RAS/8/107, Dự án cung cấp nguồn Cf-252 cho RDC Hà Nội và Việt Nam
tự nghiên cứu chế tạo thiết bị phân tích và các phần mềm xử lý tín hiệu. Hệ xây
dựng có cấu hình dựa theo thiết kế của IAEA.
Trong khuôn khổ của dự án RAS/8/107 IAEA dự định cung cấp cho Việt
Nam nguồn phát nơtron Cf-252 để chế tạo hệ đo. Nhưng do Trung Quốc, nước
thành viên, đã chế tạo được ống phát nơtron và đề nghị được cung cấp thử nghiệm
trong Dự án nên đã được chuyên gia IAEA chấp thuận. Một ống phát nơtron loại
D-D trị giá 35.000 đô la Mỹ đã được cung cấp cho Việt Nam (nhận về Viện tháng
11/2008). Viện KH&KTHN phải xây dựng được hệ thiết bị hoàn chỉnh dựa trên
ống phát này. Việt Nam cần có kinh phí đối ứng để chế tạo phần còn lại của thiết
bị bao gồm: nhập đầu dò BGO, chế tạo các mạch điện tử xử lý tín hiệu và điều
khiển, hệ thống cơ khí, viết phần mềm,…đó là lý do để mở đề tài.
Trên cơ sở nguồn phát nơtron do IAEA cung cấp (ống phát và nguồn đồng vị),
đề tài xây dựng một hệ thiết bị phân tích nhanh độ tro đống than sử dụng kỹ thuật
PGNAA để phục vụ công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ trong Vùng và ứng
dụng nó trong khai thác và chế biến than ở Việt Nam. Vì lý do như vậy, nên tháng
8/2009, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ đã
phê duyệt và giao cho Viện Khoa học và kỹ thuật hạt nhân thực hiện đề tài “Nghiên
cứu xây dựng hệ thiết bị phân tích độ tro sử dụng kỹ thuật PGNAA với ống phát
nơtron” mã số: ĐT.03/09.NLNT, thời gian thực hiện trong 02 năm, từ tháng 4/2009
đến tháng 3/2011. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, ống phát nơtron đã bị hỏng,
đề tài đã mất nhiều thời gian chờ đợi việc trao đổi thông tin, thương thảo và sửa
chữa theo sự hướng dẫn của nhà cung cấp. Gần một năm sau, phía Trung Quốc thừa
nhận họ không còn khả năng bảo hành (do tác giả đã chuyển công tác khỏi Công ty)
nên Chủ nhiệm đề tài đã đề nghị Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân tổ chức hội
thảo khoa học để tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn. Ngày 27/10/2010 Hội thảo khoa
học đã được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, có những chuyên gia
đã từng làm các thí nghiệm với nguồn nơtron tại Viện Vật lý – Viện Khoa học và
2
công nghệ Việt Nam. Toàn văn biên bản hội thảo và danh sách cán bộ tham gia nằm
trong hồ sơ báo cáo tiến độ cuối năm 2010 gửi Bộ KHCN và được sao đăng lại
trong Phụ lục 2.3 của Báo cáo kết quả đề tài. Một trong những kết luận rút ra từ hội
thảo là: Cần tiếp tục thực hiện đề tài với việc sử dụng nguồn đồng vị để thay cho
ống phát bị hỏng; Việc thay đổi nguồn phát nơtron không làm cho mục tiêu của đề
tài thay đổi mà chỉ là thay đổi đối tượng nghiên cứu và có chăng là thay đổi một số
nội dung có liên quan; Cần đề nghị cấp trên xin kéo dài thời gian thêm một đến hai
năm. Đến tháng 12/2010, Bộ KHCN đã ra quyết định số 3058/QĐ-BKHCN về việc
chỉnh sửa tên và gia hạn thời gian thực hiện (Phụ lục 2.2). Theo quyết định này, tên
đề tài là: “Nghiên cứu xây dựng hệ thiết bị phân tích độ tro sử dụng kỹ thuật
PGNAA với nguồn phát nơtron”, thời gian thực hiện kéo dài đến 9/2011.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
• Xây dựng được một hệ thiết bị phân tích độ tro của than phục vụ công tác
khai thác và sản xuất than sử dụng kỹ thuật PGNAA với nguồn phát (ống phát/
nguồn đồng vị) nơtron.
• Thực hiện nội dung của dự án RAS/8/107 (IAEA cung cấp ống phát nơtron.
Phần còn lại do phía Việt nam đầu tư chế tạo). Thiết bị chế tạo được dùng để biểu
diễn kỹ thuật đo PGNAA trong các khóa đào tạo tổ chức tại Việt Nam.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH
Đề tài có 5 nội dung, trình bày trong báo cáo như sau:
Phần II. LÝ THUYẾT TỔNG QUAN.
a. Nội dung 1: Tổng quan về kỹ thuật PGNAA và phương pháp đo độ tro
bằng kỹ thuật PGNAA. Trình bày tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam
về kỹ thuật PGNAA; bản chất vật lý của kỹ thuật PGNAA với hai loại nguồn phát
nơtron là ống phát và nguồn Cf-252; các phương pháp phân tích hạt nhân xác định
độ tro than; tình hình nghiên cứu - ứng dụng kỹ thuật PGNAA phân tích độ tro than
ở Việt Nam.
Phần III. NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM. Gồm các nội dung:
• Nội dung 2: Chế tạo thiết bị, gồm: Tính toán, thiết kế và chế tạo hộp chứa
nguồn và thùng đo mẫu, các bộ phận này thỏa mãn giải quyết yêu cầu của hệ đo và
đáp ứng tiêu chuẩn an toàn bức xạ; chế tạo phần điện tử (tiền khuếch đại, khuếch
đại, biến đổi ADC); viết phần mềm (thu, biểu diễn phổ và xử lý số liệu);
• Nội dung 4: Chế tạo mẫu than chuẩn. Nội dung này trình bày khái niệm về
mẫu than chuẩn, nguyên tắc – quan điểm lựa chọn mẫu than và kết quả thu được.
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. Trình bày các kết quả thực nghiệm:
• Nội dung 3: Khảo sát các tham số của hệ thiết bị phân tích đã được chế tạo
và Xây dựng đường chuẩn cho thiết bị. Các tham số của hệ thiết bị khi xác định cấu
hình đo (xác định vật liệu che chắn bức xạ và độ dày lớp cản xạ cần thiết để loại bỏ
tia nơtron và gamma sinh ra bởi vật liệu cản xạ trong quá trình tia nơtron đâm
xuyên trực tiếp từ nguồn phát đến đầu thu;
• Nội dung 5.1: Xây dựng quy trình phân tích;
3
• Nội dung 5.2 Hướng dẫn sử dụng thiết bị.
Hai nội dung 5.1 và 5.2 trình bày trong Phụ lục 1 của báo cáo.
Phần V. KẾT LUẬN
Kết luận chung về các nội dung đã thực hiện, những cái mới đã thu được,
những điểm đạt được và chưa đạt được, những điểm cần nghiên cứu thêm và kiến
nghị những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, triển khai.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện từ tháng 4/2009 – 9/2011.
V. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân – Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
VI. NGUỒN KINH PHÍ VÀ MỨC KINH PHÍ ĐƯỢC CẤP
Nguồn kinh phí Nhà nước, được duyệt 510 triệu, tiết kiệm 10% của năm 2009,
nên kinh phí thực hiện là 485 triệu. Kinh phí này không thay đổi mặc dù năm 2010
đã có sự điều chỉnh của một số nội dung liên quan đến nguồn phát nơtron.
Đề tài đã xây dựng thành công hệ thiết bị phân tích độ tro than sử dụng kỹ
thuật PGNAA với nguồn nơtron Cf-252. Hệ thiết bị này đã đáp ứng được mục tiêu
đặt ra với các chỉ tiêu như đã đăng ký: phân tích độ tro than có sai số tuyệt đối trong
giới hạn + 1 % so với giá trị phân tích hóa; xây dựng được quy trình phân tích và
viết hướng dẫn sử dụng thiết hệ bị. Có hai bài báo được đăng tải.
Có được thành công trên, trong quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự
tham gia, phối hợp thực hiện có hiệu quả của nhiều cán bộ trong Viện. Đặc biệt là
các cán bộ sau đây: TS. Nguyễn Tuấn Khải, chủ trì nhóm nghiên cứu chạy chương
trình mô phỏng MCNP để tính toán, thiết kế hộp chứa nguồn - thùng đo mẫu và tích
cực phản biện phần tính sai số kết quả đo; TS. Trịnh Văn Giáp đã tích cực phản
biện các nội dung có liên quan đến vật lý; CN. Nguyễn Mạnh Hùng đã chủ trì việc
chế tạo hộp chứa nguồn và chế tạo mẫu than chuẩn; CN. Nguyễn Quang Long tham
gia thu phổ, xác định cường độ phát của ống phát nơtron và CN. Vũ Văn Tân (cán
bộ hợp đồng của đề tài) tham gia chạy mô phỏng MOCA, viết phần mềm thu phổ xử lý số liệu và vận hành thiết bị đo thực nghiệm.
Thành công trên của đề tài cũng mới chỉ là đáp ứng được mục tiêu của đề tài.
Tiềm năng ứng dụng của thiết bị PGNAA này còn rất lớn, thiết bị không chỉ dùng
lại ở xác định độ tro than mà còn phải xác định hàm lượng các nguyên tố có trong
than, xác định độ ẩm than. Quan trọng nhất là phải chuyển hóa thiết bị, sản phẩm
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trở thành thiết bị phân tích hiện trường, thiết bị
sử dụng có hiệu quả của các cơ sở ứng dụng (End-user) như kỳ vọng của các Nhà
làm chính sách về khoa học công nghệ của Việt Nam và của Dự án RAS về NCS
mà IAEA đã và đang quan tâm phát triển.
4
PHẦN II
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN HỆ THIẾT BỊ PHÂN TÍCH
THEO PHƯƠNG PHÁP PGNAA
I. HỆ THIẾT BỊ SỬ DỤNG KỸ THUẬT KÍCH HOẠT NƠTRON
1. Các kỹ thuật sử dụng nguồn nơtron [2,6, 30]
Các kỹ thuật sử dụng nguồn nơtron đã đóng vai trò quan trọng trong xác
định các nguyên tố đối với các mẫu nhiều thành phần nguyên tố. Hình 2.1 là
minh họa về nguyên tắc tương tác của nơtron với hạt nhân, làm hạt nhân bị kích
thích phát ra các tia gamma – nguyên tắc của phương pháp phân tích kích hoạt
nơtron (NAA). Trong sơ đồ ta thấy hạt nhân bền chiếm bắt nơtron nhiệt và phát
ra các tia gamma trễ và tức thời.
PGNAA
Thời gian sống,
T1/2 <10-12s
Thời gian
tương tác
DGNAA
Thời gian sống của nguyên tố quan tâm
Hình 2.1 Phân tích kích hoạt nơtron gamma tức thời (PGNAA) và phân tích
kích hoạt nơtron gamma trễ (DGNAA)
Kỹ thuật NAA ứng dụng trong phân tích nguyên tố, bao gồm:
a. Phân tích kích hoạt notron công cụ (INAA), là phương pháp dựa trên
việc sử dụng các công cụ vật lý như các khối điện tử chức năng, máy tính, phần
mềm xử lý để thực hiện quá trình thu thập số liệu từ khi kích hoạt nguồn nơtron
vào mẫu đo cho đến khi nhận được kết quả phân tích mà không phải thông qua
5
quá trình xử lý bằng các phương pháp hóa học khác. Đây là phương pháp đáng
tin cậy và có khả năng phân tích các mẫu lớn từ vài g đến vài kg, thường được
coi là kỹ thuật phân tích không phá mẫu và không tạo ra các chất phóng xạ sau
khi phân tích;
b. Phân tích kích hoạt nơtron hóa phóng xạ (RNAA), là phương pháp mà
sau khi chiếu xạ nơtron là quá trình tách chất phóng xạ bằng hóa học và phân
tích;
c. Phân tích kích hoạt n trên nhiệt (ENAA) trong đó mẫu được bao phủ
bằng Cd hoặc Bo và được chiếu bởi dòng n trên nhiệt;
d. Phân tích kích hoạt n tuần hoàn (CNAA), mẫu được kích hoạt lặp đi lặp
lại và phổ tia gamma sau mỗi lần chiếu sẽ được lấy tổng. Quá trình chiếu xạ được
lặp lại cho đến khi hoạt độ tích lũy của các nuclide có thời gian sống dài đủ lớn.
Phương pháp này được dùng để tăng cường thống kê số đếm của các đỉnh phổ
tương ứng với các nuclide có thời gian sống ngắn;
e. Phương pháp phân tích kích hoạt PGNAA. Phương pháp này thu phổ của
các tia gamma tức thời phát ra từ phản ứng bắt n. Đây là quá trình phân tích dùng
kỹ thuật chiếu nơtron vào mẫu đo; khi chiếu, nơtron bị nhiệt hóa, làm chậm và
trong khi khi tương tác với mẫu đo, làm phát ra các gamma tức thời (có thời gian
sống, T1/2 <10-12s), đó là các bức xạ gamma đặc trưng của các nguyên tố có trong
mẫu đo; sử dụng các công cụ như các khối điện tử chức năng (đầu thu, tiền
khuếch đại, khuếch đại, biến đổi ADC, MCA), phần mềm chuyên dụng và xử lý
trên máy tính để thu nhận các gamma đặc trưng, xử lý tín hiệu thu được và biến
đổi số liệu để cho ra kết quả theo mục đích cần nghiên cứu: như tổng các hàm
lượng hay hàm lượng riêng của từng nguyên tố có trong mẫu đo,… Phương pháp
này không cần phá mẫu và phân tích được nhiều nguyên tố, trong đó có cả các
nguyên tố không thể phân tích dễ dàng bằng các phương pháp trên.
Mỗi phương pháp trong số các phương pháp ở trên đều có giới hạn phân
tích của nó và phụ thuộc vào nhiều tham số như: lượng mẫu được chiếu xạ, thông
lượng n, thời gian chiếu, tổng hoạt độ sau khi chiếu, thời gian đếm, kích thước
đầu dò, hình học của phép đo và sự che chắn phông,…
Khi 1 vật liệu bị bắn phá bởi chùm n, các tia gamma phát ra nói chung có
năng lượng cao và dải phân bố rộng. Nếu cường độ và năng lượng của các tia
gamma này được ghi nhận bởi 1 hệ phổ kế phù hợp, thì có thể xác định được
hàm lượng các nguyên tố. Các tia gamma này có thể là các tia gamma tức thời
hoặc các tia gamma trễ (Hình 2.1). Với các tia gamma trễ ta có phương pháp
phân tích kích hoạt gamma trễ (DGNAA). Cùng 1 đầu dò có thể dùng chung cho
phương pháp DGNAA và PGNAA. Lưu ý rằng, quá trình thu phổ PGNAA dài,
6
- Xem thêm -