Nhận định đúng sai môn luật thương mại
1. Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu han
Sai, Cơ sở pháp lý: Đ199 LDN
2. Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi
phần vốn mà họ đã góp vào công ty?
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm b, khoản 1, điều 47 Luật doanh nghiệp 2014
(Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này )
Như vậy, với những trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 48 của
Luật doanh nghiệp 2014 thì nếu trước ngày công ty đăng ký thay đổi số vốn điều
lệ và phần góp vốn của thành viên phù hợp với phần góp vốn thực tế vào công ty
của thành viên, thì thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn góp đã đăng ký ban đầu.
3. Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên
hội đồng thành viên của công ty đó phải được HĐTV thông qua theo
nguyên tắc đồng thuận.
Sai. Cơ sở pháp lý: Khoản 2, điều 67 Luật doanh nghiệp 2014
4. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên
Hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên?
Sai. Cơ sở pháp lý: Điểm k3 điều 136 Luật doanh nghiệp 2014 (3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường
Đại
hội
đồng
cổ
đông
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên
theo quy định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm
xuống quá 1/3 tổng số thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng
quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.
5. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên
bán sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng
hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng
từ…
6. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu
lỗ cùng công ty?
Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái
phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái
phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải
thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh
toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.
7. Công ty có ba thành viên trở lên chỉ có thể là công ty cổ phần?
Sai. Cơ sở pháp lý: – điểm a khoản 1 điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 ( …
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên
hợp
danh,
công
ty
có
thể
có
thêm thành
viên
góp
vốn.)
– Điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 (… Thành viên có thể là tổ
chức, cá
nhân;
số
lượng
thành
viên
không
vượt
quá
50.)
Ngoài công ty cổ phần có số lượng là 3 thành viên trở lên thì còn có công ty
TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh cũng đáp ứng điều kiện về số lượng
thành viên là 3 người trở lên. Như vậy, công ty có 3 thành viên trở lên còn có thể
là công ty tnhh 2 thành viên hoặc công ty hợp danh chứ không phải chỉ có thể là
công ty cổ phần.
8. Trong quan hệ uy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác không
được quyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng UT mua bán
hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy
thác.
Đúng. Cơ sở pháp lý: Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014
9. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được là thành
viên hợp danh của công ty hợp danh khác và không được là chủ doanh
nghiệp tư nhân?
Sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 175 Luật doanh nghiệp 2014 (… 1. Thành
viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại.)
Như vậy, trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại
thì thành viên hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên hợp danh của
công ty hơp danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân.
10. Trong các đợt chào bán cổ phần của công ty cổ phần, thẩm
quyền giải quyết định giá bán thuộc về Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ
phần đó
Sai. Cơ sở pháp lý: Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014
11. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, do
vậy doanh nghiệp nhà nước không thể bị tuyên bố phá sản?
Sai. Cơ sở pháp lý: điều 2 LPS 2014 (…Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã)
được
thành
lập
và
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật.)
Phá sản doanh nghiệp hiện nay chủa có khái niệm cụ thể mà có thể xem xét
thông qua 2 phương diện, thứ nhất là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thứ
hai thì đây là thủ đục đặc biệt, đối tượng áp dụng luật phá sản là tất cả các doanh
nghiệp nói chung và hợp tác xã, liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, or những điều kiện khác đc quy định trong luật phá sản thì doanh
nghiệp nhà nước có thể bị tuyên bố phá sản.
12. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện
pháp giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
Như vậy ngoài 2 biệp pháp là thương lượng và hòa giải là bắt buộc thì trọng tài
và tòa án l=> So sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải quyết theo bp
trọng tài or thương mại mà không bắt buộc phải là cả hai.
13. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền
đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp?
Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết của tòa án
tại điều 8 mà không có cơ sở pháp lý của việc tòa án có quyền đề nghị các chủ
nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Như vậy, tòa án chỉ có thẩm
quyền giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà không có thẩm
quyền cũng như nghĩa vụ đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
14. Phòng đăng ký kinh doanh của một tỉnh có quyền từ chối cấp đăng
ký doanh nghiệp với lý do: các sáng lập viên không có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn tỉnh đó.
(Theo nguyên tắc của pháp luật nói chung và luật doanh nghiệp nói riêng
thì việc phòng kd tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp là không hợp lý và vi
phạm. Do k có điều luật nào cụ thể quy định đến vấn đề đó Nên mình phải giải
thích như kiểu tổng hợp nội dung các điều luật không có có nghĩa l=> Sai.
Đơn giản là trong luật có quy định thì nó sai thôi Mà k có trong luật thì ta
nêu: k hợp lý và phù hợp với nguyên tắc pháp luật nói chung và luật doanh
nghiệp nói riêng)
15. Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một công ty cổ
phần với cổ đông của công ty đó phải được Đại hội đồng cổ đông của công
ty chấp nhận.
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 điều 162 Luật doanh nghiệp 2014 (…
Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần
phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ )
Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận của
đại hội đồng cổ đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa ctcp
vs cổ đông của cty đó.
16. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý
khác nhau cho những người sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?
Đúng: đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cp và ng phát
hành cp giống nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối vs trái phiếu, địa vị pháp lý
giữa ng sở hữu tp và ng phát hành tp là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ.
17. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần?
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
( c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà
nước
tại
doanh
nghiệp;
d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
khác)
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý dn tại điểm c,d khoản
2 điều 18 Luật doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại dn thì có thể trở thành cổ
đông của công ty cổ phần.
18. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có
quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát
hiện thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Sai. Đ89 Luật doanh nghiệp, Đ78 Luật doanh nghiệp chủ tịch hội đồng
thành viên or chủ tịch cty là người đại diện theo pl của dnnn theo k3 điều 5 lps >
phải là người đại diện theo pl của dn, HTX có nghĩa vụ nộp đơn y/cầu mở thủ
tục phá sản khi dn, htx mất khả năng thanh toán.
19. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
doanh nghiệp?
Sai. Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 (…2. Tài sản
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không
phải
làm
thủ
tục
chuyển
quyền
sở
hữu
cho
doanh
nghiệp.)
Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.
20. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập phải
đăng ký mua hết tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công
ty?
Sai. K3 điều 111
Tại thời điểm thành lập công ty cp, công ty phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ
phải thể hiện dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập chỉ cần cùng
nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công
ty mà không cần phải đăng ký mua hết tổng số cppt được quyền chào bán.
Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật thương mại 2
MUA BÁN HÀNG HOÁ
1. Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh
bởi LTM.
=> Sai. Hoạt động mua bán hàng hoá trg thương mại còn được điều chỉnh
bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM mà
LTM ko điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu
lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện
nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của
LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hoá
chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hoá chính là một dạng của tài sản,
mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong
những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua bán hàng hoá trong thương
mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.
Đ 4 ltm
2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán
tài sản.
=> Đ. Vì: đ/n HĐ MBTS; HĐ MBHH
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, l=> Sự thoả thuận nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hoá.
+ LTM 05 ko đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản
chất pháp lý của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS
(điều 428) về HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của
BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
LTM ko quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy,
khi xem xét hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của
GDDS quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác
định hiệu lực của HĐMBHH.
Đ4ltm
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít
nhất một bên chủ thể là thương nhân.
=> S. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi
bên ko là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo khoản 3 điều 1 LTM)
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp
luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
=> S. Điều 405 BLDS quy định…à Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết
HĐMBHH ko trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ, VD như HĐ kí bằng
miệng có hiệu lực khi hai bên thoả thuận đc nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ
được kí bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có hiệu lực pháp luật sau
10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người
thực hiện việc ký kết hợp đồng.
=> S. Vì chủ thể kí kết có thể chỉ l=> Đại diện cho 1 thương nhân khác kí
hợp đồng chứ ko phải là người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong
thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với
hàng hóa đó.
=> S. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác
định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua
khi hàng hoá được giao cho bên mua. Đ 57 LTM
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác
định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua
khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ 5. Đ 58 LTM
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao
mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua
nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền
chiếm hữu hàng hoá của bên mua. Đ 59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ
thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của
bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ 61.
8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho
bên mua.
=> Sai. Nt
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận
trong hợp đồng. Sai=> (K2Đ 523 LDS), K1 Đ 78 LTM
HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ
Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật ko cấm.
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
* ĐẠI DIỆN:
1. HĐDD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền.
k/n HĐUQ: dd581 blds
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện
cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy
định trong BLDS.
2. Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hđộng thương mại
mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch
vụ đại diện.
3. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng
cũng đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân
là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự
chỉ dẫn của bên giao đại diện.
4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
=> Đúng vì: Luật thương mại ko có quy định cấm bên đại diện đại diện cho
nhiều thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện ko được thực hiên các hoạt
động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi
đại diện. Nghĩa vụ này ko có nghĩa là bên đại diện ko đc phép đại diện cho hai
hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trg HĐ ko có hạn chế như vậy.
5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện ko được uỷ
quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
=> Sai. Vì LTM ko có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại
không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng
của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương
nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005,
điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu
được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn
của bên giao đại diện.
=> S. Vì: KHoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ
đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó ko vi phạm quy định của pháp luật.
Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc ko phù hợp với
hợp đồng đại diện.
7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của
bên giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao
đại diện để kí kết với khách hàng.
=> S. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện ko làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người
được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng
được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước v=> Sau khi hợp
đồng đại diện chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những
giao dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn
phương của bên giao đại diện (khoản 3 điều 144 LTM)
9.
Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có
tư cách pháp nhân => S. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân
chưa chắc có tư cách thương nhân ( DNTN)
10.
Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán
hàng hoá mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
=> S. Vì theo khoản 4 điều 145 LTM và khoản 5 điều 144 LDS.
11.
Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong
cùng một quan hệ mua bán hàng hoá thương mại
=> S. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS
12.
Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các
hoạt động thương mại.
=> S. đc tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện
13.
Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng
mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện
yêu cầu bên đại diện ký kết. => Đc, vì người đại diện chỉ nhân danh người
được đại diện khi kí HĐ à ko cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực
này
14. Việc
Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó
Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể:
công ty tnhh A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng
* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương
nhân và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
=> S. Vì: Pháp luật hiện hành ko quy định bên được môi giới có nhất định
phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên
được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới
khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của
các bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên
đó.
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi
giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên
được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
=> Đ. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi
đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp
đồng với nhau. Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết
được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng có
quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan
đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 LTM) (cô Yến bảo sai)
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A
và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM. => Sai
phải l=> Đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B
kí với nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng
giữa các bên được môi giới=> S, Vì theo khoản 3 điều 151 LTM bên môi giới
chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ ko chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của
hoạt động môi giới, bên môi giới ko tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên
mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm
nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó ko chịu bất cứ trách
nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.
6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực
hiện hợp đồng với các bên được môi giới. => S. Theo khoản 4 điều 151 LTM
bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới
hành động với tư cách của bên đại diện.
7.
Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua
và người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá. => S. Đây là 2 HĐ
độc lập.
10.
Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên
được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên
được môi giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan
hệ môi giới thương mại.
* UỶ THÁC MBHH
1.
Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý
nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận
ủy thác nhân danh bên ủy thác.
=> S. bên nhận uỷ thác ko nhân danh bên uỷ thác
2. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương
nhân à Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính
mình
3. Hàng hoá l=> Đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.
=> Sai. Vì Theo điều 518 BLDS HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là một loại
HĐ dịch vụ, do đó đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là công việc
mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ
thác. Hàng hoá được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác l=> Đối tượng của
hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ ko phải đối
tượng của HĐ uỷ thác.
4.
Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ
thác có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu
thông hợp pháp tại Việt Nam.
=> Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác
cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá thuộc
danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc danh mục
cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua
sử dụng là hàng hoá được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ
thác ko thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hoá này được
* ĐẠI LÍ:
1.
Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý
nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba
và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba. à vì trách
nhiệm đc phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗicủa bên gây
ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 LTM bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lí mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ
của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
2. Hàng hoá l=> Đối tượng của HĐ đại lí mua bán hàng hoá.
=> S. Vì HĐ đại lí mua bán hàng hoá cũng là một HĐ dịch vụ theo quy
định tại điểu 518 BLDS nên đối tượng của HĐ đại lí là công việc mua bán hàng
hoá hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực
hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại
lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận
quyền sở hữu hàng hoá có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời
điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
=> Sai. Vì: Theo điều 170 LTM. Hàng hoá giao cho bên đại lí thuộc sở hữu
của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người
mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán
cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển
từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lí.
=> Đúng. Vì theo điều 177LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt
hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy ddingj các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại. => Sai, vì
nếu hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì ko
phải là dịch vụ thương mại
* KHUYẾN MẠI:
1- Mục đích của khuyến mại ko chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá
mà còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì viêc khuyến mại để gom
hàng, mua hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch
kinh doanh.
2- Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại
l=> Đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà
pháp luật chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí ko đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay
phảm đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu
hoạt động chương trình khuyến mại và bản chất của nó l=> Sự thông báo bằng
văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian,
địa bàn khuyến mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá
trình thực hiện
+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ
quan nhà nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3- Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc
quyền kinh doanh của mình
=> Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hoá thuộc quyền kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng ko được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như
thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…
5.Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của
Luật Thương mại 2005 => Sai. Khoản 9 điều 100 LTM quy định thương nhân
ko đc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh
tranh ko lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt
động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh
6. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với
tất cả các mặt hàng ko bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
=> Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP Ko đc giảm giá với các
đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này
* QUẢNG CÁO:
1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo
trên các phương tiện thông tin ko phải l=> Sự hạn chế quyền tự do kinh
doanh thương mại của thương nhân, Vì:
+ Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị,
văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy
định hạn chế là hợp lý.
+ Các quy định hạn chế thương tự ko áp dụng dối với quảng cáo trên cac
báo, phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích…
2.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực
hiện, các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương
mại.
=> Sai, t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo ko cần thông qua HĐ
3.Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa,
dịch vụ không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi
là hợp pháp
=> Sai. Có những sản phẩm đc phép kinh doanh nhưng ko đc quảng cáo
(sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)
4.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến
tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
=> Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng
cáo…cũng phải chịu trách nhiệm
5. Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng
việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ cùng loại của
thương nhân khác.
=> Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của
mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi
có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng
giả, hàng vi phạm quyền SHTT để so sánh.
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ
trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
=> Đúng. Vì LTM chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.
7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có
quyền tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn
mức phạt tối đa” => Sai. Vì:
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại l=> Sự thoả thuận giữa các bên
ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê
quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng
quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của
hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch
vụ. Trong đó có quy định về thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh
hưởng tới lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi
- Xem thêm -