CHUYÊN ĐÊỀ THẢO LUẬN 2
Dành cho các nhóm 3-4
Câu 1: So sánh hợp đồồng thuê tài sản và hợp đồồng m ượn tài s ản? Cho ví dụ
minh họa?
Câu 2:
a/ Ông Nghĩa và bà Trang ký hợp đồồng mua nhà bằồng vằn b ản t ừ T6/2014 và
thỏa thuận sẽẽ hoàn tấất thủ tục vào T9/2014. Tuy nhiên, cằn nhà này bà Trang
đã cho chị Mai thuê, thời hạn hợp đồồng thuê đêấn hêất T12/2014. V ậy, T8/2014
ồng Nghĩa có quyêồn yêu cấồu chị Mai chấấm dứt hợp đồồng thuê nhà hay khồng?
Vì sao?
b/ Nhận được nhà, ồng Nghĩa mang một ít gồẽ quý tới nhà Yên – m ột th ợ m ộc
lành nghêồ trong khu phồấ để thuê Yên đóng một bộ bàn ghêấ cho ngồi nhà m ới.
Sau khi đóng bàn ghêấ xong, Yên đã tự ý đóng thêm m ột chiêấc k ệ t ủ nh ỏ t ừ sồấ
gồẽ thừa còn lại mà ồng Nghĩa mang đêấn. Yên cho rằồng nghĩa v ụ đóng bàn ghêấ
đã hoàn thành , chiêấc kệ tủ là do anh khéo léo lằấp ghép sồấ gồẽ th ừa t ạo thành
nên thuộc quyêồn sở hữu của Yên, hai bên xảy ra tranh cãi. Hãy phấn tch
quyêồn và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp trên?
1. So sánh hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản:
Trong quan hệ dân sự, tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích khác nhau, các
chủ thể sẽ sử dụng loại hợp đồng khác nhau. Mỗi loại hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể khi hợp đồng được xác lập. Trong thực tế,
chúng ta bắt gặp nhiều loại hợp đồng như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay
tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản,…song các loại hợp đồng
này đều có những điểm chung và điểm riêng mà không phải ai cũng biết. Do vậy,
nếu không nắm rõ kiến thức pháp luật về các loại hợp đồng này thì rất dễ xảy ra sai
sót, tranh chấp trong thực tế. Điểm hình như hợp đồng cho thuê tài sản và hợp
đồng mượn tài sản là hai loại hợp đồng rất phổ biến trong giao dịch dân sự mà vẫn
còn nhiều người nhầm lẫn về chúng. Sau đây là bản so sánh giúp ta có thể phân
biệt rõ hợp đồng cho thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản.
Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này trước tiên ta cần phải nắm
được khái niệm cơ bản của chúng.
- Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời gian, còn bên thuê
phải trả tiền thuê. (Điều 480 BLDS 2005)
- Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải
trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục
đích mượn đã đạt được. (Điều 512 BLDS 2005)
Điểm giống nhau giữa hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài
sản:
Đều là hợp đồng dân sự, mang những đặc điểm cơ bản của hợp đồng
dân sự:
Đều được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận và thống
nhất ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ thỏa thuận.
Chủ thể tham gia hợp đồng ít nhất phải có 2 chủ thể đứng về 2
phía của hợp đồng. Khi giao kết đều đòi hỏi các bên phải có tư
cách chủ thể.
Mục đích hướng tới của các bên khi tham gia hợp đồng dân sự
đều là để xác lập, thay đổi, hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự.
Đều là hợp đồng có đối tượng tài sản và có mục đích chuyển giao
quyền sử dụng từ bên chủ thể này sang bên chủ thể khác nhưng
không chuyển giao quyền sở hữu.
Đều là hợp đồng có đối tượng là vật đặc định, không tiêu hao và có
mục đích chuyển giao quyền sử dụng đối với tài sản trong một thời
gian nhất định phù hợp với ý chí của người có quyền cho thuê hoặc
cho mượn tài sản.
Điểm khác nhau
Tiêu chí
phân
biệt
Chủ thể
Tính chất
của hợp
đồng.
Hợp đồng thuê tài sản
- bên cho thuê
- bên thuê
-Là hợp đồng song vụ: Mỗi
bên chủ thể tham gia hợp đồng
đều có quyền và nghĩa vụ. Khi
xác lập hợp đồng, hợp đồng
được viết thành 2 hoặc nhiều
bản mỗi bên giữ một bản hợp
đồng.
+Bên thuê: có nghĩa vụ bảo
quản tài sản thuê( điều 487
BLDS 2005); nghĩa vụ sử dụng
tài sản thuê đúng công dụng,
mục đích (điều 488 BLDS2005);
nghĩa vụ trả tiền thuê (điều 489
BLDS2005); nghiã vụ trả lại tài
sản thuê (điều 490 BLDS 2005).
Đồng thời, bên thuê có quyền sử
dụng tài sản đã thuê.
+Bên cho thuê: có nghĩa vụ
giao tài sản thuê (điều 484
BLDS 2005); nghĩa vụ bảo đảm
giá trị sử dụng của tài sản
thuê(điều 485 BLDS 2005);
nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng
tài sản cho bên thuê(điều 486
BLDS2005) và có các quyền
tương ứng như nhận tiền,…
-Là hợp đồng ưng thuận: phát
sinh hiệu lực tại thời điểm giao
kết hợp đồng.
+HĐ thuê tài sản được giao kết
dưới hình thức miệng, phát sinh
hiệu lực tại thời điểm các bên
Hợp đồng mượn tài sản
-
Bên cho mượn
Bên mượn
-Là hợp đồng đơn vụ: Bên
cho mượn tài sản có quyền yêu
cầu bên mượn trả lại tài sản
mượn khi tới hạn hoă ăc mục đích
mượn đã đạt được. Bên mượn có
nghĩa vụ trả lại tài sản mượn
theo yêu cầu của bên cho mượn.
-Là hợp đồng thực tế, sau khi
đã thỏa thuận, chỉ phát sinh hiệu
lực khi bên cho mượn đã chuyển
giao tài sản cho bên mượn.
thỏa thuận xong về các điều
khoản cơ bản của hợp đồng.
+HĐ thuê tài sản được giao kết
bằng văn bản phát sinh hiệu lực
vào thời điểm bên sau cùng kí
vào hợp đồng.
Tính đền bù -Là hợp đồng dân sự có đền bù:
của hợp
mỗi bên khi thực hiện cho bên
đồng
kia một lợi ích sẽ được nhận lại
từ bên kia một lợi ích tương ứng.
Nghĩa là, bên cho thuê giao tài
sản cho bên thuê để sử dụng
trong một thời hạn, còn bên thuê
phải trả tiền thuê.
Hình thức
-Các bên có thể thỏa thuận về
của hợp
hợp đồng thuê được xác lập dưới
đồng
hình thức miệng, bằng văn bản,
hoặc hành vi cụ thể, trong đó
hình thức thuê bằng miệng là
thuận tiện nhất.
-Thông thường hợp đồng thuê
tài sản lập thành văn bản nếu các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định. Văn bản có thể viết
tay hoặc đánh máy có chữ kí 2
bên, văn bản có thể là hóa đơn
cho thuê nếu thuê tại cửa hàng
có đăng kí kinh doanh.
-Nếu pháp luật đòi hỏi hợp
đồng thuê phải lập dưới hình
thức bằng vă bản có công chứng
chứng thực thì các bên phải tuân
thủ nếu không ảnh hưởng đến
hiệu lực của hợp đồng.
Thời hạn
Thời hạn thuê là một khoảng
của hợp
thời gian xác định, hết thời gian
đồng
đó hợp đồng thuê chấm dứt được
quy định tại Điều 482
BLDS2005:
-Thời hạn thuê do các bên
thỏa thuận; nếu không có thỏa
thuận thì được xác định theo
mục đích thuê.
-Trong trường hợp các bên
Bản chất của hợp đồng mượn tài
sản là hợp đồng không đền bù,
trong hợp đồng không có điều
khoản giá cả, bởi mục đích của
bên cho mượn đặt ra không phải
nhằm để thu lợi, mà chỉ nhằm
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
cuộc sống hàng ngày.
Pháp luật không quy định bắt
buộc hình thức của hợp đồng
mượn tài sản phải được thể hiện
dưới hình thức nào, theo đó các
bên có thể thỏa thuận hình thức
của hợp đồng bằng miệng hoặc
bằng văn bản nhưng phải có thỏa
thuận rõ ràng về đối tượng của
hợp đồng và cả những yêu cầu
cụ thể đối với tài sản đó.
-Tời hạn mượn do các bên
thỏa thuận, nếu không có thỏa
thuận về thời hạn thì bên mượn
phải trả lại tài sản ngay khi mục
đích mượn đã đạt được và bên
cho mượn cũng có quyền đòi lại
tài sản ngay sau khi bên mượn
đã đạt được mục đích.
-Trường hợp bên cho mượn có
nhu cầu đột xuất hoặc cấp bách
không thỏa thuận về thời hạn
thuê hoặc thời hạn thuê không
thể xác định được theo mục đích
thuê thì hợp đồng thuê hết thời
hạn khi bên thuê đã đạt được
mục đích thuê.
Trả lại tài
sản
Trả lại tài sản thuê được quy
định tại Điều 490 BLDS 2005:
1. Bên thuê phải trả lại tài sản
thuê trong tình trạng như khi
nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc
theo đúng như tình trạng đã thoả
thuận; nếu giá trị của tài sản thuê
bị giảm sút so với tình trạng khi
nhận thì bên cho thuê có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ
hao mòn tự nhiên.
2. Trong trường hợp tài sản thuê
là động sản thì địa điểm trả lại
tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ
sở của bên cho thuê, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản thuê
là gia súc, bên thuê phải trả lại
gia súc đã thuê và cả gia súc
được sinh ra trong thời gian
thuê, nếu không có thoả thuận
khác. Bên cho thuê phải thanh
toán chi phí chăm sóc gia súc
được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản
thuê thì bên cho thuê có quyền
yêu cầu bên thuê trả lại tài sản
cần sử dụng tài sản cho mượn thì
được đòi lại tài sản đó mặc dù
bên mượn chưa đạt được mục
đích nhưng phải báo trước một
khoảng thời gian hợp lý.
-Hợp đồng chấm dứt khi bên
mượn sử dụng không đúng mục
đích, công dụng, không đúng
cách thức đã thỏa thuận hoặc cho
người khác mượn mà không có
sự đồng ý của bên cho mượn.
Khi đs bên cho mượn có quyền
đòi lại tài sản cho mượn.
Trả lại tài sản mượn được quy
định tại Khoản 1,3,4 Điều 514
BLDS 2005:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
mượn như tài sản của chính
mình, không được tự ý thay đổi
tình trạng của tài sản; nếu tài sản
bị hư hỏng thông thường thì phải
sửa chữa;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời
hạn; nếu không có thoả thuận về
thời hạn trả lại tài sản thì bên
mượn phải trả lại tài sản ngay
sau khi mục đích mượn đã đạt
được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm
hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
thuê và trả tiền thuê trong thời
gian chậm trả và phải bồi thường
thiệt hại; bên thuê phải trả tiền
phạt vi phạm do chậm trả tài sản
thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy
ra đối với tài sản thuê trong thời
gian chậm trả.
Ví dụ minh họa:
Hợp đồng thuê tài sản: có rất nhiều ví dụ trong thực tế như hợp đồng
thuê xe, thuê nhà ở, thuê trang phục biểu diễn, thuê truyện...
Ví dụ :
Bên A cho bên B thuê một chiếc xe ô tô đảm bảo còn mới
100%.Toàn bộ máy, bảng táp lô, gầm xe và các chi tiết khác của xe
đều được dán tem đảm bảo.
-
Nhãn hiệu : abc
-
Biển kiểm soát :xxxx
Đơn giá và hình thức thanh toán:
-
Thời gian thuê: từ ngày 2/5/2014 đến ngày 2/5/2020.
-
Đơn giá thuê : 10 triệu đồng/ 1 tháng.
-
Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền mặt, được thanh toán 6
tháng 1 lần.
Trách nhiệm của các bên
-
Trách nhiệm của bên A:
Giao xe đúng chất lượng và thời gian
-
Trách nhiệm của bên B
o Kiểm tra kỹ xe trước khi nhận.
o Không được bóc, hay làm rách tem bảo hành và đảm
bảo sửa chữa, thay thế bất cứ chi tiết nào.
o Bên B phải tự sửa chữa nếu có xảy ra hỏng hóc nhỏ.
o Mọi sự cố bẹp, nứt, vỡ nóc méo các chi tiết của xe do
bên B gây ra thì bên B phải mua đồ của hãng thay
thế(không chấp nhận gò, hàn).
o Các vết xây xước, bẹp nhẹ không phải thay đồ mới thì
bên B phải bồi thường cho bên A số tiền gấp 2 đến 5 lần
(tùy vào vị trí) theo báo giá của Trung tâm Bảo hành.
o Nếu xe chạy được 5000km trở lên, bên B phải tự thay
dầu một lần.
o Mọi chi phí đi lại, ăn ở,… của bên A để giải quyết việc
do lỗi bên B gây ra. Bên B phải chịu hoàn toàn.
o Cứ sau 30 ngày bên B phải mang xe đến bên A để bên
A kiểm tra và bảo dưỡng xe định kỳ 1 lần.
o Khi trả xe, phải rửa xe sạch sẽ như lúc nhận
Các điều khoản cụ thể
-
Nghiêm cấm bên B:
o Cấm sử dụng xe trở hàng quốc cấm, hàng lậu
hay sử dụng vào mục đích xấu.
o Cấm đem xe đi cầm cố, thế chấp.
o Cấm giao xe cho người khác.
o Cấm đi vào đường ngập nước.
-
Bên A có quyền:
o Báo cho công an khi bên B cố tình không liên lạc
với bên A.
o Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
nếu bên B vi phạm những điều khoản trên
Các điều khoản chung
-
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc những điều
khoản trên
-
Trong khi thực hiện hợp đồng, hai bên chủ động thông
báo những vướng mắc và giải quyết khó khăn nảy sinh.
Nếu không tự giải quyết được thì đưa đến Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết. bên nào có lỗi, bên
đó phải chịu mọi phí tổn thất.
- Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản,
có giá trị pháp lý như nhau.
Hợp đồng mượn tài sản:như mượn máy tính, mượn xe, mượn đồ dùng
dụng cụ...
Ví dụ:
Bên A cho bên B mượn một chiếc xe ô tô 8 chỗ ngồi:
- Nhãn hiệu: xxx
- Biển kiểm soát số: xxxx
- Thời gian mượn: từ 2/5/2015 đến 2/6/2015.
- Mục đích mượn: B đưa cả gia đình đi du lịch tại Nha Trang.
Phương thức giao và trả lại tài sản mượn:
-
Bên A sẽ giao tài sản và các loại giấy tờ liên quan đến việc sử
dụng tài sản mượn nêu trên cho bên B ngay sau khi ký Hợp
đồng mượn.
- Nếu bên B làm hư hỏng hoặc mất tài sản mượn thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên A theo giá thị trường.
- B trả ô tô đã mượn cho A khi chuyến du lịch kết thúc.
Nghĩa vụ và quyền của bên cho mượn
-
Nghĩa vụ của bên A:
o Chuyển giao tài sản cho mượn đúng thỏa thuận ghi
trong Hợp đồng.
o Bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản cho mượn.
o Bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên B.
- Quyền của bên A:
o Nhận lại tài sản mượn khi hết hạn hợp đồng.
o Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mượn tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên mượn có
một trong các hành vi sau đây:
Sử dụng tài sản mượn không đúng công dụng mục đích
của tài sản.
Làm tài sản mượn mất mát, hư hỏng.
o Được lấy lại tài sản cho mượn khi hết hạn hợp đồng
mượn.
Nghĩa vụ và quyền của bên mượn:
-
Nghĩa vụ của bên B:
o Bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình,
không được thay đổi tình trạng tài sản, cho mượn lại tài
sản nếu không có sự đồng ý của bên A.
o Sử dụng tài sản mượn đúng công dụng, mục đích của
tài sản.
o Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và phương thức
thỏa thuận;
o Nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
- Quyền của bên B:
o Nhận tài sản mượn theo đúng thoả thuận;
o Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng và
mục đích của tài sản;
o Đơn phương chấm dứt hợp đồng mượn tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên cho mượn có một
trong các hành vi sau đây:
Bên A chậm giao tài sản theo thỏa thuận gây
thiệt hại cho bên B;
Bên A giao tài sản mượn không đúng với thực
trạng đã thỏa thuận;
Sử dụng xe và chịu mọi chi phí liên quan đến
hoạt động của xe như: xăng dầu, lái xe, phí, lệ
phí, sửa chữa, bảo hiểm…
Các điều khoản khác:
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp,
các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc
tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải
quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu
cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
- Hợp đồng được lập thành 02 bản, các bản giống nhau, mỗi bên
giữ một bản.
2. Câu hỏi tình huống
a) Ông Nghĩa và bà Trang ký hợp đồng mua nhà bằng văn bản từ T6/2014
và thỏa thuận sẽ hoàn tất thủ tục vào T9/2014. Tuy nhiên, căn nhà này bà
Trang đã cho chị Mai thuê, thời hạn hợp đồng thuê đến hết T12/2014.
Vậy, T8/2014 ông Nghĩa có quyền yêu cầu chị Mai chấm dứt hợp đồng
thuê nhà hay không? Vì sao?
Trả lời:
Chủ sở hữu nhà ở có quyền bán nhà đang cho thuê nhưng phải thực hiện
đúng các quy định về thời gian thông báo bán nhà và các điều kiện bán nhà đối
với bên đang thuê nhà. Cụ thể, theo quy định tại Điều 127 Luật Nhà ở 2014 về
mua bán nhà đang cho thuê: “Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê
thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều
kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy
đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo
về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì
chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác về thời hạn.”
Cũng theo khoản 2 Điều 133 Luật nhà ở 2014:
“Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho
người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê
đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.”
Do đó, chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho
bên thuê biết việc bán nhà. Nếu bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê nhà tính đến
thời điểm bên cho thuê thông báo việc bán nhà thì bên thuê được quyền ưu tiên
mua trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung. Sau 30 ngày kể từ ngày bên thuê
nhận được thông báo bán nhà mà không mua thì chủ sở hữu được bán nhà cho
người khác nếu các bên không có thỏa thuận khác về thời hạn.
Vậy, khi bà Trang muốn bán nhà đang cho thuê cho ông Nghĩa, trước hết:
Thông báo bằng văn bản cho chị Mai biết về việc bán nhà và các
điều kiện bán nhà ở.
Ưu tiên chị Mai nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà tính đến
thời điểm bà Trang có thông báo về việc bán nhà cho thuê. (trừ
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung)
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày chị Mai nhận được thông báo mà
không mua thì bà Trang được quyền bán nhà cho ông Nghĩa (trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn)
Về nghĩa vụ của người mua nhà, được quy định tại khoản 3 Điều 453
BLDS 2005:
“Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của
người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực”
Và khoản 4 Điều 496 BLDS 2005 thì bên thuê nhà có quyền
“Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong
trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà”.
Như vậy, khi chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê
cho chủ sở hữu mới mà thời hạn thuê nhà ở đó vẫn còn thì bên thuê nhà ở được
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê đến hết hạn hợp
đồng. Chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê
nhà ở đã được ký kết trước đó, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như
thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
Do đó, khi bà Trang chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho chủ
sở hữu mới là ông Nghĩa, mà thời hạn thuê nhà ở đó vẫn còn hiệu lực đến tháng
12/2014, chị Mai được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bà
Trang cho khi đến hết hạn hợp đồng.
ð
T9/2014 hợp đồng mua nhà được hoàn tất và có hiệu lực, Ông
Nghĩa có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã
được ký kết trước đó, phải bảo đảm quyền, lợi ích của chị Mai
như thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu
lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
ð
T8/2014 hợp đồng mua nhà chưa có hiệu lực, cũng đồng nghĩa
với việc ông Nghĩa chưa có quyền sở hữu ngôi nhà đó, nên ông
Nghĩa không có quyền yêu cầu chị Mai chấm dứt hợp đồng thuê
nhà, cho dù đến T9/2014 hợp đồng mua nhà có hiệu lực thì ông
Nghĩa cũng không có quyền yêu cầu chị Mai chấm dứt hợp đồng
thuê nhà (nếu không có thỏa thuận khác).
b) Nhận được nhà, ông Nghĩa mang một ít gỗ quý tới nhà Yên – một thợ
mộc lành nghề trong khu phố để thuê Yên đóng một bộ bàn ghế cho ngôi
nhà mới. Sau khi đóng bàn ghế xong, Yên đã tự ý đóng thêm một chiếc
kệ tủ nhỏ từ số gỗ thừa còn lại mà ông Nghĩa mang đến. Yên cho rằng
nghĩa vụ đóng bàn ghế đã hoàn thành, chiếc kệ tủ là do anh khéo léo lắp
ghép số gỗ thừa tạo thành nên thuộc quyền sở hữu của Yên, hai bên xảy
ra/ tranh cãi. Hãy phân tích quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường
hợp trên?
Trả lời:
Hợp đồng gia công hàng hóa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt
gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Đối tượng của
hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các
bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Đây cũng chính là điểm khác biệt
lớn nhất giữa hợp đồng gia công hàng hóa với các loại hợp đồng khác.
Ở tình huống b ở trên, thỏa thuận giữa ông Nghĩa và Yên là hợp đồng gia
công nên quyền và nghĩa vụ của hai bên được quy định theo quyền và nghĩa vụ
của các bên trong Bộ luật Dân sự về hợp đồng gia công.
- Trước hết, đối với bên đặt gia công là ông Nghĩa, quyền và nghĩa vụ của ông
được quy định như sau:
“Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa
điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các
giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời
hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại
khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
3. Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công
đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể
sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
-Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công là Yên được quy định như sau:
“Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật
liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng
nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không
báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương
thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không
bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do
sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành
hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng,
thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó
có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia
công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức
đã thoả thuận.”
Theo như nghĩa vụ của Yên khi tham gia hợp đồng gia công với tư cách
là bên nhận gia công trong tình huống trên thì Yên phải có trách nhiệm hoàn trả
vật liệu là gỗ quỹ còn lại cho bên đặt gia công là ông Nghĩa sau khi hoàn thành
hợp đồng. Tuy nhiên, Yên lại tự ý sử dụng số gỗ quý còn thừa đó để đóng cho
mình một chiếc ghế mà không có sự thỏa thuận, đồng ý từ ông Nghĩa và cho
rằng nó thuộc quyền sở hữu của mình. Từ đó gây nên tranh chấp giữa Yên và
ông Nghĩa. Như vậy, có thể thấy Yên đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận gia
công khi tham gia hợp đồng.
- Xem thêm -