ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---*---
ĐỖ THỊ THẮM
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
TRUNG QUỐC – ASEAN TỪ KHI
TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC
Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------
ĐỖ THỊ THẮM
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
TRUNG QUỐC - ASEAN TỪ KHI
TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : CHÂU Á HỌC
MÃ SỐ
: 60 31 50
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN ĐÌNH LIÊM
Hµ Néi - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
5
1. Lý do chọn đề tài
5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
3. Cách tiếp cận
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
10
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
10
6. Bố cục đề tài
11
CHƯƠNG1: TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CÁC NƯỚC ASEAN
12
1.1. Các mốc đánh dấu quan hệ Trung Quốc - ASEAN
trước khi Trung Quốc gia nhập WTO
1.2. Trung Quốc gia nhập WTO, thời cơ cho thương mại ASEAN
12
1.2.1. Trung Quốc gia nhập WTO mang đến cho các nước ASEAN
14
14
một thị trường rộng lớn
1.2.2. Trung Quốc gia nhập WTO tác động lớn đến kết cấu kinh tế của các
15
nước ASEAN, đồng thời khiến cho các nền kinh tế này có hiệu quả hơn
1.3. Trung Quốc gia nhập WTO, thách thức đối với thương mại các
nước ASEAN
17
1.3.1. Giảm thị phần xuất khẩu trên trường quốc tế
17
1.3.2. Gia tăng cạnh tranh với nội địa các nước ASEAN
19
1.3.3. Cạnh tranh trong việc thu hút FDI hướng đến xuất khẩu
20
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC - ASEAN
TỪ KHI TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
22
2.1. Các chương trình hợp tác
22
2.1.1. Hiệp định khung hợp tác toàn diện -
22
Khu mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN
2.1.1.1. Chương trình thu hoạch sớm
30
2.1.1.2. Hiệp định rau quả Trung Quốc - Thái Lan
36
1
2.1.1.3. Hiệp định thương mại hàng hóa
39
2.1.1.4. Hiệp định thương mại dịch vụ
45
2.1.1.5. Hiệp định thương mại đầu tư
47
2.1.2. Tổ chức các hội chợ triển lãm Trung Quốc – ASEAN thường niên
49
2.2. Những kết quả đạt được
52
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
52
2.2.2. Quy mô buôn bán hai bên
56
2.2.3. Cơ cấu hàng hóa hai bên
57
2.3. Những vấn đề tồn tại
62
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
TRUNG QUỐC - ASEAN VÀ LIÊN HỆ VIỆT NAM
66
3.1. Các biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
66
3.1.1. T ăng cường sự tin cậy lẫn nhau
66
3.1.2. Thúc đẩy chuyên môn hoá những mặt hàng thuộc lợi thế của mỗi nước
66
3.1.3. Khai thác và phát huy khả năng bổ sung lẫn nhau trong một số
67
ngành kinh tế của hai bên
3.1.4. Tìm kiếm những thị trường ngách trong thị trường của nhau và
68
phát triển những ngành kinh tế đáp ứng thị trường ngách đó.
3.1.5. Giải quyết tranh chấp biên giới lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ
69
3.2. Triển vọng quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
70
3.3. Cơ hội và thách thức đối với thương mại Việt Nam trong bối
cảnh quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
73
3.3.1. Những cơ hội đối với thương mại Việt Nam
73
3.3.2. Những thách thức đối với thương mại Việt Nam
76
3.3.3. Kim ngạch xuất nhập khẩuViệt Nam với ASEAN và Trung Quốc
79
3.3.4. Các doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để hội nhập
82
KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
PHỤ LỤC
96
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc và các nước ASEAN là láng giềng gần
gũi, có lịch sử giao lưu từ lâu đời. Từ những năm 60 của thế kỉ
XX đến khi chính thức thiết lập quan hệ năm 1991 cho đến na ,
uan hệ ong hư ng đ t i ua nhiều ch ng đường hát t i n.
Trong quan hệ kinh tế, Trung Quốc cần ASEAN và
ASEAN cũng cần Trung Quốc. Sau khi là thành viên WTO,
Trung Quốc đ tăng cường quan hệ thư ng mại với các nước
ASEAN, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều chính ách, c chế
qu n lý xuất nhập khẩu mới cho phù hợp với u định của WTO;
đồng thời Trung Quốc cũng dành cho các nước ASEAN được
hưởng ngay lập tức và đầ đủ ưu đ i tối huệ quốc MFN về thuế
quan theo chuẩn mực WTO mà Trung Quốc đ cam kết. Đâ
vừa là c hội vừa là thách thức cho các nước ASEAN trong tiến
trình hội nhập, phát tri n. Trung Quốc gia nhập WTO sẽ có
những tác động tích cực và tiêu cực đối với thư ng mại các
nước ASEAN.
Hiện na , thư ng mại toàn cầu đang u gi m: châu
Âu khủng ho ng nợ công, châu Phi và T ung Đông còn nội
chiến không th trở thành đi m tăng t ưởng kinh tế, kinh tế Mỹ
đang hục hồi nhưng chưa đột há, đồng thời Mỹ chuy n trọng
tâm ngoại giao từ hư ng Tâ
ang châu Á - Thái Bình Dư ng.
T ong khi đó, T ung Quốc đang t ỗi dậy, trở thành đi m nóng
của kinh tế thế giới, Trung Quốc ngà càng đẩy nhanh tốc độ và
1
mở rộng không gian hợp tác kinh tế - thư ng mại với các quốc
gia châu Á đ tranh thủ tối đa ưu thế của đối tác và nâng cao vị
thế kinh tế thư ng mại của mình trong khu vực. Các nhà lãnh
đạo Trung Quốc đ nhiều lần khẳng định sự ủng hộ của họ đối
với các nỗ lực làm sâu sắc h n hội nhập khu vực của ASEAN.
Đâ là điều kiện tốt đ Trung Quốc và các nước ASEAN xích
lại gần nhau h n, đ c biệt là trong hợp tác kinh tế - thư ng mại.
Trong bối c nh đó, việc Trung Quốc và ASEAN
thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc nhằm
thúc đẩ thư ng mại và đầu tư giữa hai bên và tạo thuận lợi cho
các mối quan hệ khác giữa Trung Quốc và các thành viên
ASEAN trong những năm tới, sẽ tạo ra "vùng nổi kinh tế mới"
thúc đẩy kinh tế châu Á và kinh tế thế giới phục hồi và phát
tri n. Từ đâ , uan hệ thư ng mại Trung Quốc - ASEAN bước
sang trang sử mới, năng động h n, thử thách h n.
Vì những ý nghĩa t ên, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quan
hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN từ khi Trung Quốc gia
nhập WTO đến nay".
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về quan hệ thư ng mại ASEAN - Trung Quốc
dần trở thành đề tài hấp dẫn đối với các học gi trong và ngoài
nước.
Việc Trung Quốc gia nhập WTO có nh hưởng rất lớn đến
cục diện thế giới. Đ c biệt, việc Trung Quốc ký kết Hiệ định
khung hợp tác kinh tế toàn diện tiến tới thành lập Khu vực thư ng
mại tự do với các nước ASEAN đ gâ
2
ự chú ý của đông đ o học
gi ở Việt Nam, Trung Quốc, và các nước. Nhiều học gi đ đưa a
những bài viết nghiên cứu, đánh giá việc Trung Quốc gia nhập
WTO và tình hình quan hệ thư ng mại Trung Quốc - ASEAN từ
khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Nhìn chung, các tác gi đ đánh giá được c hội và
thách thức của các nước ASEAN sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO, và tình hình quan hệ thư ng mại giữa Trung Quốc và
ASEAN. Đ c biệt k từ khi Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc được thành lập, t ao đổi thư ng mại giữa Trung
Quốc - ASEAN có tính bổ ung cho nhau, đồng thời cũng có
cạnh tranh gay gắt. Vì vậ , đâ vừa là c hội vừa là thách thức
cho thư ng mại các nước ASEAN.
3. Cách tiếp cận
Đ t quan hệ thư ng mại Trung Quốc – ASEAN trong bối
c nh chung của nền kinh tế thế giới làm c
ở tiếp cận. Từ đó
luận văn tập trung phân tích nh hưởng của Trung Quốc sau khi
gia nhập WTO tới quan hệ thư ng mại Trung Quốc – ASEAN
và mối quan hệ thư ng mại Trung Quốc – ASEAN. Đồng thời
phân tích về thư ng mại Việt Nam trong bối c nh quan hệ
thư ng mại Trung Quốc - ASEAN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chính của Luận văn là
tình hình quan hệ thư ng mại giữa Trung Quốc và các nước
ASEAN từ khi Trung Quốc gia nhậ WTO đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Luận văn nghiên cứu theo hư ng há thống kê, so
sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích và tổng hợ tư liệu.
3
- Nguồn tư liệu Luận văn tham kh o là các văn kiện chính
thống, các Hiệ định, các nghiên cứu đi t ước đ được công bố
trong sách, báo, tạp chí, các trang web, v.v... của các nước
ASEAN, Trung Quốc và nhiều nước khác.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham kh o, nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chư ng:
Chư ng 1: T ung Quốc gia nhập WTO, thời c và thách
thức đối với thư ng mại các nước ASEAN.
Chư ng 2: Quan hệ thư ng mại Trung Quốc – ASEAN từ
khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay.
Chư ng 3: T i n vọng quan hệ thư ng mại Trung Quốc –
ASEAN và liên hệ Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, THỜI CƠ VÀ
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CÁC
NƯỚC ASEAN
1. Các mốc đánh dấu quan hệ Trung Quốc - ASEAN
trước khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Từ khi ASEAN thành lậ tháng -196 đến năm 1991
T ung Quốc và ASEAN chính thức thiết lậ
uan hệ, uan hệ
ong hư ng đ t i ua ch ng đường hát t i n từ đối lậ , hoài
nghi đến uan hệ đối tác chiến lược, đối thoại và hợ tác lấ
bình đẳng, láng giềng hữu nghị, tin cậ lẫn nhau làm nền t ng.
Từ năm 1993 - 2000, T ung Quốc và 10 nước ASEAN đ
lần lượt ký kết các văn kiện chung và Chư ng t ình hợ tác.
4
Những mốc lịch sử trên làm nền t ng cho sự phát tri n các
mối quan hệ Trung Quốc - ASEAN t ong tư ng lai nói chung và
quan hệ thư ng mại nói iêng. T ên c
ở quan hệ chính trị được
củng cố và tăng cường, quan hệ thư ng mại cũng được phát
tri n.
2. Trung Quốc gia nhập WTO, thời cơ cho thương mại
các nước ASEAN
2.1. Trung Quốc gia nhập WTO mang đến cho các nước
ASEAN một thị trường rộng lớn.
Thứ nhất, Theo tho thuận sau khi gia nhập WTO, xuất
khẩu của các nước ASEAN và vùng lãnh thổ và Trung Quốc sẽ
tăng t ưởng 10% mỗi năm.
Thứ hai, Trung Quốc gia nhập WTO mở rộng c hội cho
các nước ASEAN gia nhậ vào ngành thư ng mại dịch vụ của
Trung Quốc.
2.2. Sau khi gia nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế Trung Quốc sẽ tác động lớn đến kết cấu kinh tế của các
nước ASEAN, khiến cho các nền kinh tế này có hiệu quả hơn.
Thứ nhất, sau khi gia nhập tổ chức thư ng mại thế giới
WTO, kinh tế Trung Quốc phát tri n với tốc độ cao sẽ s n sinh
ra nhu cầu to lớn đối với các s n phẩm của ASEAN, tăng kh
năng xuất khẩu cho các nước này.
Thứ hai, sau khi gia nhập WTO, cùng với sự mở rộng
thư ng nghiệp, Trung Quốc sẽ thực hiện đầu tư nhiều h n vào
ASEAN, mở rộng ngành nghề.
Thứ ba, thị t ường mở rộng, thư ng mại và thu nhập của
Trung Quốc tăng cao thúc đẩ thư ng mại dịch vụ các nước
ASEAN phát tri n.
5
3. Trung Quốc gia nhậpWTO, thách thức với thương
mại các nước ASEAN
3.1. Giảm thị phần xuất khẩu trên trường quốc tế
Trung Quốc gia nhập WTO gia tăng xuất khẩu vào thị
t ường thế giới, sẽ hạn chế kh năng xuất khẩu của một số nước
ASEAN có c cấu xuất khẩu giống với Trung Quốc. Nhóm nước
bị tác động theo hướng nà là các nước kém phát tri n, có c cấu
m t hàng và thị t ường xuất khẩu giống với Trung Quốc, chủ yếu là
ngành hàng dệt may, thêu ren trên các thị t ường quan trọng như
Mỹ, Nhật B n, châu Âu.
M t khác, sức mạnh công nghiệp của Trung Quốc tác động
đến các nước ASEAN đ có một t ình độ phát tri n tư ng đối cao
như Thái Lan, Mala xia, Philí in và Inđônêxia khá õ nét.
3.2. Gia tăng cạnh tranh với nội địa các nước ASEAN.
Bên cạnh việc có lợi về giá nhập khẩu linh phụ kiện s n
xuất do việc Trung Quốc gi m giá xuất khẩu, các nước ASEAN
còn chịu nhiều tác động từ việc Trung Quốc xuất khẩu ngày
càng nhiều hàng tiêu dùng vào đâ , làm gia tăng á lực đối với
các doanh nghiệp nội địa các nước ASEAN.
Với việc gia nhập WTO, Trung Quốc có c hội tăng năng
lực cạnh t anh h n nữa ở thị t ường chính những nước ASEAN
trong những ngành như v i vóc, quần áo, giày dép, dụng cụ lữ
hành, dụng cụ du lịch, đồ điện gia dụng, xe má , má b m nước
và các loại máy móc khác, bộ phận điện tử, linh kiện điện tử,
v.v..
6
3.3. Cạnh tranh trong việc thu hút FDI hướng đến xuất khẩu
Ở Trung Quốc, một phần không nhỏ FDI hướng vào thị
t ường nội địa, nhưng FDI hướng vào xuất khẩu cũng lớn và do
đó ẽ là áp lực mạnh đối với ASEAN.
Như vậy, có th thấy Trung Quốc gia nhập tổ chức thư ng
mại thế giới WTO có lợi cho các nước ASEAN nhưng cũng đ t ra
nhiều thách thức đòi hỏi các nước ASEAN ph i có chiến lược hợp lý
khi quan hệ buôn bán với Trung Quốc.
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC - ASEAN
TỪ KHI TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
1. Các chương trình hợp tác
1.1. Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện
Khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
Từ những đề án tích cực của Trung Quốc và sự nỗ lực
của hai bên, Trung Quốc và các nhà L nh đạo của 10 nước
ASEAN đ ký kết
- ASEAN" (gọi tắt là Hi
hoàn thành xâ dựng
nh khung), tu ên bố ẽ
hu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung
Quốc vào năm 2010, từ đó chính thức khởi động tiến t ình xâ
dựng hu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA).
Đâ là một bằng chứng của sự hợp tác về kinh tế - thư ng mại
giữa Trung Quốc - ASEAN. Việc ký Hiệ định khung chính là
một kế hoạch toàn diện và đầ đủ đ xây dựng Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
Các nhà nghiên cứu cho rằng Trung Quốc đưa a đề
án FTA với ASEAN là do: Thứ nhất, Trung Quốc muốn tăng
cường quan hệ với các nước ASEAN. Thứ hai, Trung Quốc
7
muốn xóa đi nhận thức về mối đe dọa từ Trung Quốc đối với
ASEAN. Thứ ba, ASEAN có tầm quan trọng không chỉ là n i
nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc, mà còn là n i cung cấp
dầu mỏ và khí đốt cho Trung Quốc.(8)
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc hoàn
thành xâ dựng ẽ tạo a một thị t ường ộng lớn với 1,9 t
người tiêu dùng, DP tiế cận 6000 t
mại đạt tới 1200 t
SD và giao lưu thư ng
SD(9). Nếu tính theo dân ố, đâ
ẽ là khu
vực mậu dịch tự do lớn nhất t ên thế giới về u mô kinh tế
cũng đứng thứ 3 thế giới, chỉ au Liên minh châu u E và hu
mậu dịch tự do Bắc Mỹ, và là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất
t ong các nước đang hát t i n.
1.1.1. C ươ
ì
ạch sớm (EHP)
EHP được đề ra ngay trong Hiệ định khung nhằm cung
cấp một công cụ há lý đ
tri n khai ngay ACFTA. Chư ng
trình Thu hoạch sớm là một c chế ưu đ i thuế quan được đ t ra
nhằm thực hiện sớm các lợi ích của ưu đ i thuế quan trong
khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc trên
c
ở có đi có lại.
Tính đến t ình độ phát tri n kinh tế của các nước ASEAN
khác nhau, lịch trình gi m và loại bỏ thuế quan thuộc Chư ng
trình Thu hoạch Sớm là:
- Đối với Trung Quốc và các nước ASEAN 6: Chư ng
trình Thu hoạch sớm được thực hiện t ong vòng 3 năm. Theo đó,
việc cắt gi m thuế sẽ bắt đầu từ ngà 1 tháng 1 năm 2004 và
hoàn thành không muộn h n ngà 1 tháng 1 năm 2006 (mức thuế
suất vào thời đi m hoàn thành chư ng t ình là 0%).
8
- Đối với các nước thành viên mới của ASEAN (CLMV)
thời gian cắt gi m thuế sẽ chậm h n với cách thức cắt gi m thuế
linh hoạt h n.
- Việt Nam bắt đầu thực hiện cắt gi m thuế từ ngày 1
tháng 1 năm 2004 nhưng hoàn thành không muộn h n ngà 1
tháng 1 năm 200 .
Tổng số m t hàng được đưa vào EHP lên tới 500 m t
hàng. Các s n phẩm nằm trong diện của EHP sẽ được phân thành
3 loại đ gi m và loại bỏ thuế theo thời gian bi u đ được tho
thuận .
1.1.2. Hiệ định rau qu Trung Quốc - Thái Lan
Trong khuôn khổ phần 1 của lộ trình thực hiện tự do
thư ng mại hàng hoá ASEAN - Trung Quốc, tháng 6 năm 2003,
Thái Lan và Trung quốc ký kết một Chư ng t ình thu hoạch
sớm về các m t hàng rau, qu và một số loại ngũ cốc. Theo đó,
ngay từ đầu tháng 10 năm 2003, thuế suất áp dụng 188 m t hàng
rau, qu và hạt xuất, nhập khẩu giữa hai quốc gia được cắt gi m
xuống 0%. Chư ng t ình Thu hoạch sớm trong nông nghiệp
Thái Lan - Trung Quốc là đầu tiên giữa Trung Quốc và một
thành viên của Hiệp hội ASEAN.
1.1.3. Hi
ươ
mại hàng hóa
Ngà 29 tháng 11 năm 2004, Hiệ định Thư ng mại Hàng
hoá ASEAN - Trung Quốc đ được ký kết và có hiệu lực từ
ngà 1 tháng
năm 2005. Đâ là một bước tiến quan trọng thắt
ch t mối quan hệ hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc và bước
đầu hiện thực hoá mục tiêu của các nhà l nh đạo nêu tại Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc
đ ký kết vào tháng 11 năm 2002.
9
Nội dung c b n nhất của Hiệ định Thư ng mại hàng
hoá ASEAN - Trung Quốc là các lộ trình cắt gi m thuế quan của
ASEAN và Trung Quốc và nguyên tắc hưởng ưu đ i. Có hai
nhóm hàng hoá chủ yếu có lộ trình cắt gi m thuế khác nhau là
Nhóm các hàng hoá cắt gi m thuế thông thường (NT) và Nhóm
các hàng hoá nhạy c m (SEL).
Hiệ định thư ng mại hàng hóa mở đường cho hai bên
tiếp tục th o luận, đi đến thống nhất nhiều nội dung hợp tác
quan trọng khác về thư ng mại dịch vụ, khu vực đầu tư ASEAN
- Trung Quốc.
ươ
1.1.4. Hi
mại d ch vụ
Hiệ định về mậu dịch trong dịch vụ ( TIS) được các Bộ
t ưởng kinh tế ASEAN và Bộ t ưởng Ngoại giao Trung quốc ký
tháng 1/ 2007 và có hiệu lực từ tháng 7/ 2007.
Mụ
í
ý IS :
Một là, phát tri n dịch vụ trong khu vực.
Hai là, thúc đẩ đầu tư nhiều h n vào khu vực, đ c biệt
trong những lĩnh vực đ được cam kết, bao gồm: dịch vụ về
kinh doanh như dịch vụ liên quan tới máy tính và bất động s n;
dịch vụ xây dựng và các dịch vụ liên quan về kỹ thuật; dịch vụ
du lịch và dịch vụ giaó dục; dịch vụ viễn thông; dịch vụ liên
quan tới y tế và xã hội; dịch vụ sáng tạo, văn hóa và th
thao;dịch vụ về môi t ường; dịch vụ về năng lượng.
"Hiệ định thư ng mại dịch vụ” dành cho khu mậu dịch
tự do Trung Quốc- ASEAN chính thức có hiệu lực k từ tháng
7/2007, sẽ tạo điều kiện cho Trung Quốc và các nước ASEAN
có nhiều c hội hợp tác mới t ong các lĩnh vực vận chuy n,
thông tin, tiền tệ, du lịch...
10
1.1.5. Hi
ươ
mạ
ầ
ư
Hiệ định thư ng mại đầu tư ASEAN - Trung quốc được
ký ngày 15 tháng năm 2009.
Mục đích của Hiệ định là, thúc đẩ dòng đầu tư và các định
chế đầu tư tự do, thuận lợi, minh bạch và có tính cạnh tranh về c hai
phía thông qua :
- Tự do hóa dần các định chế đầu tư của mỗi bên.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của mỗi bên.
- Khuyến khích và thúc đẩ
dòng đầu tư và hợp tác về
các vấn đề liên uan đến đầu tư.
- C i thiện sự minh bạch của các nguyên tắc thuận lợi cho
dòng đầu tư gia tăng
- Cung cấp sự b o vệ đầu tư.
Việc ký hiệ định trên, cùng với những thỏa thuận thư ng
mại đ được ký kết giữa ASEAN và Trung Quốc về hàng hóa và
dịch vụ, đ hoàn tất tiến t ình thư ng lượng về Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN- Trung Quốc.
Như vậy, với việc ký 3 Hiệ định: Hiệ định thư ng mại
hàng hóa, Hiệ định thư ng mại dịch vụ và Hiệ định thư ng
mại đầu tư, ASEAN và T ung uốc đ cung cấ
đầ đủ các
công cụ há lý đ xúc tiến xây dựng ACFTA. Một khu vực
mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc toàn diện bao gồm hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư đang dần hình thành, mở ra cho doanh
nghiệp hai bên những c hội và thách thức mới.
1.2. Tổ chức các hội chợ triển lãm Trung Quốc - ASEAN
thường niên
Ngà
-10-2003, Thủ tướng T ung Quốc
Hội nghị cấ cao T ung Quốc-ASEAN lần thứ
11
n
ia B o dự
nêu a áng
kiến k từ năm 2004 Tổ chức Hội chợ t i n l m T ung QuốcASEAN tại Nam Ninh - Qu ng Tâ -T ung Quốc hàng năm. Là
một hành động thực tế nhằm thúc đẩ xâ dựng
hu vực mậu
dịch tự do của T ung Quốc, áng kiến nà đ nhận được ự hoan
nghênh ộng khắ của l nh đạo các nước và được ghi vào Tu ên
bố chủ tịch au hội nghị. T ên c
ở hội nghị nà , Thủ tướng n
ia B o còn kiến nghị tổ chức Hội nghị cấ cao về thư ng mại
và đầu tư T ung Quốc - ASEAN.
Cho tới nay, 7 kỳ Hội chợ ASEAN - Trung quốc t ên đ
được tổ chức thường niên tại Nam Ninh.
Các kỳ hội chợ tri n lãm ASEAN-Trung Quốc là động lực
trong việc thúc đẩ t ao đổi thư ng mại, hợp tác kinh tế và đầu tư
ong hư ng.
2. Những kết quả đạt được
Bằng những nỗ lực không ngừng của c hai bên, quan hệ
thư ng mại Trung Quốc - ASEAN cho tới na đ thu được
những kết qu rất kh quan
2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Với nhiều rào c n thư ng mại bị dỡ bỏ, ACFTA đ mở
đường thông thoáng cho hoạt động thư ng mại ong hư ng
giữa ASEAN và Trung Quốc, ua đó tạo hiệu u
việc thúc đẩ
thư ng mại ong
õ ệt t ong
hư ng tăng t ưởng nhanh,
thư ng mại hai chiều giữa hai bên bắt đầu có sự gia tăng rất
đáng ghi nhận. Ngoài hưởng lợi từ ự hục hồi tăng t ưởng của
thư ng mại uốc tế au khủng ho ng tài chính toàn cầu, hai bên
còn được lợi từ chính ách thuế uan 0% của ACFTA, góp phần
thúc đẩ tính tích cực của các doanh nghiệ xuất nhậ khẩu
ong hư ng tăng cao h n bao giờ hết.
12
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng xuất nhập khẩu giữa Trung Qu c và ASEAN trong tổng kim ngạch xuất nhập
(Đơ v : ăm tri u USD)
khẩu của Trung Qu
1,545.69
1,067.14
1600
1083.69
1400
895.26
749.99
1200
200
48.44
48.4
76.29
164.01
1,062.97
941.39
713.14
553.71
235.68
400
183.85
173.41
600
429.02
311.97
309.25
221.81 232.29
1,141.42
473.27
800
1,382.07
629.78
1000
0
1,169.74
Xuat khau
Nhap khau
200.76
196.28
182.12
142.3
28.32
4.17
163.62
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Tính theo s li u của Tổng cục Hải quan Trung Qu c
13
Nhap sieu
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất nhập khẩu Trung Qu c với
từ
ước ASEAN trong tổ
ASEAN ăm 2010
T ung Quốc Xuất khẩu
Brunei
0.27
%
Myanmar
0.98
%
2.52%
Campuchia
Indonesia
Lào
Malaysia
Philippin
15.90%
16.72%
0.35%
14.29%
Singapore
Thái Lan
Việt Nam
17.22%
23.40%
8.35%
T ung Quốc Nhậ khẩu
Brunei
0.06%
0.43%
Myanmar
Campuchia
0.62%
4.52%
Indonesia
Lào
Malaysia
13.44%
0.37%
21.48%
Philippin
Singapore
Thái Lan
Việt Nam
32.61%
15.99%
10.48%
14
Nguồn: Tính theo S li u th ng kê Tổng cục Hải quan Trung
Qu c
Năm 2010 là năm đầu tiên khánh thành hu vực Mậu dịch
Tự do T ung Quốc - ASEAN, kim ngạch thư ng mại T ung QuốcASEAN lên tới 292 t
6 t iệu SD, tăng 3 .5% o với cùng kỳ
năm 2009. T ung Quốc nhậ
2009, nhậ
iêu 16.3 t
SD, t ong khi đó, năm
iêu của T ung Quốc là 400 t iệu
thư ng mại lớn nhất giữa hai bên là
SD. S n hẩm
n hẩm điện tử(24). T ong đó,
Trung Quốc xuất ang các nước ASEAN với tổng giá trị đạt 138 t
207 triệu
SD, tăng 30% so với năm 2009. Riêng ASEAN xuất
khẩu sang Trung Quốc với tổng giá trị 154 t 569 triệu SD, tăng
h n 44. % o với năm 2009. T ung Quốc tiếp tục nhập siêu so với
ASEAN. (Bi u đồ 2.1). Qua đó, ASEAN đ vượt Nhật B n t ở
thành đối tác thư ng mại lớn thứ ba của T ung Quốc.
Bi u đồ 2.2 cho thấy t trọng xuất nhập khẩu của Trung
Quốc với 4 nước Brunei, myanma, Campuchia và Lào chỉ
chiếm kho ng 3% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của Trung
Quốc vào ASEAN. Malaysia, Singapo, Thái Lan vẫn là 3 đối
tác hàng đầu của Trung Quốc ở khu vực này, chiếm trên 70%
nhập khẩu của Trung Quốc từ ASEAN và 55% trong tổng giá
trị xuất khẩu sang ASEAN. Với Việt Nam, quan hệ thư ng mại
với Trung Quốc được c i thiện từ sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO nhưng tình t ạng nhập siêu từ Trung Quốc vẫn rất cao.
Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc 231.14 triệu
SD, tăng 443% o với năm 2004 và chỉ xuất khẩu ang nước
này 69.8 triệu USD, nhập siêu 161.34 triệu USD.
Những số liệu trên chứng tỏ kim ngạch thư ng mại giữa
Trung Quốc và ASEAN tăng lên nhanh chóng k từ khi Trung
15
Quốc gia nhập WTO đến nay. Nó khẳng định quan hệ thư ng
mại ong hư ng đang hát t i n đi lên.
2.2. Quy mô buôn bán hai bên
Năm 1991,
u
mô thư ng mại giữa Trung Quốc và
ASEAN chỉ chiếm t lệ 5.9% trong tổng quy mô ngoại thư ng
của Trung Quốc. Từ năm 1991 đến năm 2005, tổng quy mô
ngoại thư ng của Trung Quốc tăng từ 135.7 t USD lên 1,422.1
t , t lệ u mô thư ng mại Trung Quốc - ASEAN chiếm 9.2%
u mô thư ng mại nước ngoài của Trung Quốc.
Năm 2009 do nh hưởng của khủng ho ng kinh tế toàn
cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu ong hư ng gi m 7.8% so với
năm 200
nhưng đến năm 2010 khi khu mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc chính thức được đi vào thực tiễn thì kim
ngạch thư ng mại hai bên lại tăng mạnh, tăng 37.5% so với
năm 2009 và tăng 64.1%% o với năm 2000, năm t ước khi
Trung Quốc gia nhập WTO, chứng tỏ quan hệ thư ng mại hai
bên phát tri n nhanh chóng k từ khi Trung Quốc gia nhậpWTO,
đ c biệt sau khi khu mậu dịch thư ng mại tự do hoàn thành.
ASEAN đứng vị trí thứ 3 trong số các đối tác thư ng mại lớn
nhất của Trung Quốc.
2.3. Cơ cấu hàng hóa hai bên
Sự phát tri n nhanh chóng của quan hệ thư ng mại giữa
Trung Quốc và ASEAN cũng đi theo ự tha đổi trong cấu trúc
thư ng mại hàng hoá. T trọng hàng hoá
cấp không ngừng
gi m xuống, s n phẩm kĩ thuật cao như điện thoại di động và
linh kiện, máy tính và phụ kiện đang dần trở thành động lực
quan trọng thúc đẩ thư ng mại ong hư ng.
16
- Xem thêm -