A- Đặt vấn đề:
I- Cơ sở lý luận
Trong công tác giảng dạy Hoá học, nhiệm vụ chính của giáo viên là truyền
thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng, thao tác thực hành thí
nghiệm, giúp học sinh nắm vững được kiến thức sách giáo khoa. Song bên cạnh
đó, một nhiệm vụ không kém phần quan trọng là đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Nhiệm vụ đó được cụ thể hoá bằng các kỳ thi học sinh giỏi các cấp hàng
năm.
Cấu trúc đề thi học sinh giỏi chủ yếu là câu hỏi và bài tập nâng cao, nhằm
chọn đúng đối tượng học sinh khá giỏi. Trong Hoá học cơ sở lượng kiến thức
mang tính bao quát, tổng thể của chương trình Hoá học phổ thông nên bài tập nâng
cao có thể phát triển ở nhiều dạng. Trong số đó, một dạng bài tập mà ta thường
xuyên gặp trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi Huyện, Tỉnh là: “Xác định công thức
hoá học của chất”. Cụ thể trong các đề thi HSG những năm gần đây năm nào cũng
có dạng bài tập này.
Đây là dạng bài tập khó luôn làm vướng mắc học sinh, bởi vậy để các em
tháo gỡ được vướng mắc này, trong quá trình dạy bồi dưỡng tôi đã tìm hiểu,
nghiên cứu đưa ra phương pháp giải. Cách thức khai thác suy luận lô gíc để loại trừ
các trường hợp và chọn được tên chất.
Theo tôi, có thể phân chia dạng này thành hai dạng bài tập nhỏ như sau:
1- Xác định chất dựa vào thành phần định tính.
2- Xác định chất dựa vào thành phần định lượng.
ở đây tôi chỉ xin trình bày cụ thể hoá dạng bài tập xác định chất dựa vào sự
phân tích định lượng
II-cơ sở thực tiền
- Qua quá trình nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thiện hơn về công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Đối với học sinh: Giúp các em biết phân chia đề ra từng dạng nhỏ và
định hướng được phương pháp giải loại bài tập này.
Trước tình hình chung hiện nay. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống ngày nay càng phát triển mạnh và mở rộng. Do đó việc cải thiện
các trang thiết bị, dụng cụ máy móc. Việc đưa công nghệ tiên tiến vào mọi lĩnh vực
nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi quốc gia phải định hướng đào tạo nhân tài
từ trong trường học theo các chuyên ngành khác nhau. Chuyên ngành hoá học là
một trong những chuyên ngành có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Nó
phục vụ cho nhiều chuyên ngành khác phát triển. Vì vậy một việc rất cần thiết là
ngay từ cấp cơ sở trong hệ thống trường học phổ thông nên hình thành và đào tạo
khối mũi nhọn bộ môn hoá học.
B – Giải quyết vấn đề
I- Tình hình thực tiễn.
Mặc dù vậy trong bộ môn Hoá học nói riêng, khi giải đề thi học sinh giỏi
các em vẫn còn nhiều vướng mắc. Đặc biệt là khi gặp bài tập dạng xác định chất
dựa vào sự phân tích thành phần định lượng. Cụ thể khảo sát về chất lượng làm bài
dạng này khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy như sau:
Số
Cách giải khoa học
giải không khoa học
Không giải được
và đúng kết quả
0
nhưng đúng kết quả
6
và giải sai
24
20%
80%
lượng
Tỷlệ %
ii. Nguyên nhân :
0%
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó. Một số nguyên nhân cơ bản là:
- Đây là dạng bài tập khó không có cách giải mẫu mực.
- Khả năng tư duy suy luận lô gíc của học sinh còn chưa cao, ỉ lại
- Việc nắm kiến thức cơ bản của học sinh còn chưa chắc chắn.
- Kỹ năng giải bài tập dạng này chưa cao.
- Đây là dạng bài tập ít thấy trong quá trình học ở SGK nên đều mới với giáo
viên và HS.
2
III. Giải pháp khắc phục:
Kỹ năng được hình thành là do rèn luyện, vậy rèn luyện học sinh ở dạng bài
tập này là như thế nào? Theo tôi nên phân chia nhỏ dạng để học sinh dễ tiếp cận
nắm được cách giải cụ thể.
Dạng này tôi chia làm hai dạng nhỏ như sau:
a) Dựa vào thành phần định lượng để xác định các chất trên chuỗi phản ứng
chữ cái.
b) Phân tích định lượng, dựa vào phản ứng hóa học để xác định một (hoặc
vài chất trong hỗn hợp).
ở mỗi dạng đều giới thiệu những bước cơ bản để học sinh định hướng giải.
* Yêu cầu:
+ Nắm vững tính chất lý hoá của các chất đã học
+ Nắm chắc cách giải bài tập cơ bản
+ Chịu khó tư duy lô gíc - sáng tạo khi giải. Vận dụng linh hoạt nhiều
phương pháp.
* Lưu ý: Các ví dụ đều lấy trong các đề luyện thi học sinh giỏi.
1- Dạng bài tập dựa vào thành phần định lượng để xác định các chất trên
chuỗi phản ánh chữ cái.
Cách giải:
- Dựa vào dữ kiện đề cho, ( đặc biệt lưu ý đến tỉ lệ về lượng) để lập
ra sơ đồ mối quan hệ giữa các chất, tính toán định lượng liên quan.
- Phân chia trường hợp ( kết hợp với phân tích định tính) để loại trừ các
hợp chất có liên quan, tìm ra tên các chất.
- Viết phương trình biểu diễn mối quan hệ các chất.
Một số ví dụ cụ thể.
Bài tập 1: Khi nung nóng một lượng cân của một chất rắn A tạo ra 0,6 g
chất rắn B và khí C. Sản phẩm B của sự phân huỷ được mang hoà tan hoàn toàn
3
vào nước tạo ra dung dịch chứa 0,96g chất G dư. Sản phẩm khí C cho đi qua dung
dịch chất Đ dư tạo ra 2,76g chất E. Khi cho tương tác dung dịch nước của chất
này với chất G tạo ra chất A và Đ . Hãy cho biết các chất A, B, C, Đ, G, E là
những chất nào.Viết phương trình phản ứng tương ứng.
Hướng dẫn: (ở đây tôi không giải cụ thể mà chỉ hướng dẫn học sinh tìm tòi
lời giải)
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phân tích đề, ví dụ: Nhiệt phân chất
A B ( rắn) .+ C ( khí), thì A thuộc loại hợp chất nào? (A phải là muối bị phân
huỷ)
Hơn nữa B + H2O d2 G, suy ra (B là oxit bazơ và C là một oxit axit)
B là oxit của nhóm kim loại nào ? ( B phải là oxit của kim loại kiềm hoặc kiềm
thổ, vì các bazơ khác không tan), d2 G thuộc loại hợp chất nào? (kiềm)
- Lập sơ đồ định lượng:
A
to
0,6 g oxit bazơ + oxit axit C
+d2 Đ (dư)
+H2O
0,96g d2 chất G
2,76 g d2 chất E
(kiềm)
A
+Đ
- Vì B có 2 khả năng nên phân chia trường hợp.
* Trường hợp 1:
+ Ký hiệu B là:
B là oxit của kim loại kiềm
M2O
+ Viết phương trình: ( M2O + H2O = 2MOB )
(*)
+ Suy nghĩ gì về lượng của B và G?
(tìm được lượng nước)
+ lập tỷ lệ số mol theo lượng nước ?
(theo phản ứng (*))
1 mol M2O 1 mol H2O
nM O = nH O =
+ Từ số mol, khối lượng B, tìm ra M?
2
4
M M 2O =
2
0,6
30
0,02
0,96 0,6
0,02mol
18
M = 7 Liti
* Trường hợp 2:
Ký hiệu:
B là oxit của kiềm thổ
MO
- Thực hiện tương tự trường hợp 1
M = 14 (loại)
Vậy A là muối của Li, nhưng A thoã mãn những muối nào?
( A có thể là Li2CO3 hoặc Li2SO3 , vì các muối còn lại của Li không phân
huỷ)
(B là Li2O có n = 0,02mol , C là CO2
hoặc SO2 có n = 0,02 mol
nA = 0,02 mol
Đ là kiềm hoặc muối ( = CO3; = SO3
tan)
Suy ra các chất B, C, G ?
+ Dung dịch Đ tác dụng được vơí
CO2 hoặc (SO2) thì Đ là những chất nào?
+ Xét các trường hợp của Đ và của C
Gồm các trường hợp sau:
Gọi M là nguyên tố kim loại trong dung dịch Đ, có hoá trị n)
1) M(OH)n + CO2
2) M(OH)n +SO2
3) M2(CO3)n + CO2 + H2O
4) M2(SO3)n + SO2 + H2O
khi xét các trường hợp trên, dựa vào lượng của C và Đ
Suy ra khối lượng mol của kim loại M.
+ Ví dụ xét trường hợp 1.
2 M(OH)n + nCO2 M2(CO3)n + nH2O
Số mol CO2 là 0,02 mol
0,02
( mol )
n
Suy ra
nM
Ta có:
M = m : n 2M + 60n =
2
( CO3 ) n
=
n=1
M = 39 Kaly
5
2,76
138
0,02
M = 69 - 30n
*
n = 2,3 đều loại
+ Các trường hợp còn lại xét tương tự, kết quả đều không phù hợp suy ra Đ
là KOH , E là K2CO3.
+ Các phản ứng xảy ra là:
Li2CO3
Li2O + CO2
(1)
LiOH
(2)
+ 2KOH K2CO3 + H2O
(3)
to
Li2O + H2O
CO2
K2CO3 + 2 LiOH Li2CO3 + 2KOH
(4)
Vì Li2CO3 ít tan hơn K2CO3 nên phản ứng (4) xảy ra
Bài tập 2: Ba nguyên tố A, B, X thuộc cùng 1 nhóm các nguyên tố của hệ
thống tuần hoàn, tổng số thứ tự của 2 nguyên tố đầu và cuối trong bảng hệ thống
tuần hoàn là 76. Muối của axit Nitric được tạo thành từ các nguyên tố đó, thường
sử dụng để nhuộm màu lửa của pháo bông, pháo hoa thành màu đỏ và dung dịch
của nó có môi trường trung tính. Xác định các nguyên tố A,B, X và vị trí của nó
trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Hướng dẫn:
- Khi giải học sinh cần phải chú ý đến các đặc tính như: màu lửa, môi
trường trung tính, tổng số thứ tự trong bảng hệ thống tuần hoàn
+ Muối ( - NO3) của A, B, X có môi trường trung tính thì
A,B,X phải thuộc loại nào?
- Số thứ tự (STT)
+ Vì gốc - NO3 là gốc axit mạnh nên
STT ( A) + STT(X) = 76
A, B, X phải là những kim loại mạnh
Suy ra điều gì?
suy ra A, B, X chỉ có thể là kim loại
kiềm hoặc kim loại kiềm thổ - vì các
nhóm còn lại không có đủ 3 kim loại
- Màu ngọn lửa đỏ, đó là hợp chất của
đều mạnh.
6
nguyên tố nào?
+ STT (A) + STT(X) = 76
suy ra STT của các kim loại < 76
+ Màu lửa đỏ để nhuộm pháo bông là
- Từ đó sẽ xảy ra các cặp nào?
Stronti(Sr) = 38
( Lưu ý: STT A + STT X = 76)
+ trong nhóm II A chỉ có STT ( Ca)
+ STT ( Ba) = 20 + 56 = 76
Vật A là Ca, B là Sr, X là Ba
2- Dạng bài tập xác định công thức phân tử của một chất dựa vào sự phân
tích định lượng.
Cách giải:
- B1: Lập công thức tổng quát dạng AxByCz......
- B2: Dựa vào các dữ kiện ( chủ yếu đến các thành phần định tính của đề,
biện luận để xác định dạng của hợp chất cần tìm.)
- B3: Dựa vào thành phần định lượng, biện luận, chia trường hợp để loại
trừ các hợp chất có liên quan.
- B4: Dựa vào tỷ lệ về lượng để lập ra công thức cần tìm.
* Chú ý: Trên đây chỉ là 4 bước cơ bản được đúc rút từ kinh nghiệm thực
tế khi giải đề thi , trong khi làm cần phải linh hoạt để khai thác các dữ kiện
và kết hợp nhiều phương pháp mang tính sáng tạo để giải.
Bài toán1:
Hợp chất được tạo thành bởi 3 nguyên tố có khối lượng 10,8g, người ta xử
lý cẩn thận bằng Cl2. Khi đó thu được hỗn hợp 2 Clorua và hydroclorua mà từ đó
có thể điều chế được 400 g dung dịch HCl 7,3%. Khối lượng tổng của clorua tạo
thành là 38,4g. Xác định công thức của hợp chất đầu. Nếu biết một trong các
7
nguyên tố có phần khối lượng trong hợp chất đều là 42,6%, còn trong clorua của
nguyên tố đó 39,3%.
Giải:
- Khi xử lý hợp chất bằng Cl2 tạo ra HCl - hợp chất có nguyên tố H
- Giả sử hợp chất có dạng AxByHz
- Ta có
mHCl = 400 x 7,3% = 29,2(g)
nHCL =
nH
29,2
36,5
= 0,8(mol)
= 0,8(mol)
mH = 0,8 (g)
Khối lượng của nguyên tố A và B là 10,8 - 0,8 = 10(g)
Giả sử trong hợp chất đâù nguyên tố A chiếm 42,6 % ta có:
mA
42,6
m A 4,6( g )
10,8 100
Mặt khác, gọi công thức muối clorua của A là ACln
MA
39,3
M A 22,98n
M A 35,5n 100
+ n=1
MA = 23 A là Na
+ n=2
MA = 46
(loại)
+ n=3
MA = 69
(loại)
+.................
+ Các giá khác đều không thoã mãn.
Vậy trong hợp chất đầu phải có Na.
4,6
23
nA = nNa =
mNaCl = 0,2 x 58,5 = 11,7 (g)
Suy ra
mB = 10,8 - mNa - mH = 5,4 (g)
= 0,2 (mol)
Giả sử muối clorua của B có dạng BClm ta có:
khối lượng là:38,4 - 11,7 = 26,7(g)
Trong đó 26,7 g muối có 5,4 g nguyên tố B
8
M
5,4
26,7
B
= M 35,5m M B 9m
B
+ m = 1 MB = 9 B là Beri ( Be) khi đó hợp chất có dạng:
NaxBeyHz hợp chất này không tồn taị.
+ m=2
MB = 18 (loại)
+ m=3
MB = 27
Số mol Al là:
Ta có:
B là Al khi đó hợp chất có dạng: NaxAlyHz.
5,4
27
nAl =
= 0,2 (mol)
x : y : z = 0,2 : 0,2 : 0,8 = 1 : 1 : 4
Vậy Công thức hợp chất là: NaAlH4
Các giá trị khác của m không thoã mãn.
Bài toán 2 : Dùng 1,568 l H2 phản ứng đủ với 4 g hỗn hợp hai oxit thu được
m gam hai kim loại A và B. Cho m gam A và B ở trên vào dung dịch HCl dư tạo ra
0,896l H2 và còn 0,64g kim loại A hoá trị II. Cho A phản ứng hết với H 2SO4 đặc
nóng thu được 0,224l SO2 .Các thể tích khí đo ở đktc .
a) Tìm m = ?
b) Tìm công thức của hai oxit trên.
Giải:
a) + A có hoá trị II
+ B có hoá trị n
+
nH 2 =
oxit là AO
oxit là B2On
1,508
0,07( mol )
22,4
Phản ứng:
H2 + AO
A + H2 O
nH2 + B2On 2B + nH2O
Theo (1) và (2) :
n H 2O
= nH
m H 2O
= 0,07 . 18 = 1,26 (g)
m(A, B) = 4 + 0,14 - 1,26 = 2,88 (g)
2
9
(1)
(2)
b) A phản ứng với H2SO4
A + 2H2SO4
ASO4 +
2H2O +
SO2
(3)
Theo (3) ta có: nA = n SO = 0,01 (mol)
2
0,64
64
0,01
Suy ra
MA =
A là Cu và oxit của A là CuO
Khối lượng B là:
n H 2 sinh ra là:
2,28 - 0,64 = 2,24 (g)
0,896
0,04( mol )
22,4
- Phản ứng B với HCl là:
B + nHCl
n
H2
2
BCln +
(4)
0,08
( mol )
n
Theo (4) :
nB =
Suy ra:
MB =
+ n = 1:
MB = 28 (loại)
+ n = 2:
MB = 56 ( vậy B là Fe)
+ n = 3:
MB = 84 ( loại)
22,4.n
28n
0,08
Vậy B là Fe.
Trong muối clorua Fe có hóa trị II, nhưng oxit có thể ở hoá trị khác.Do đó
công thức oxit là : FexOy
Khối lượng
FexOy là 4 (g) - mCuO = 4 - 0,01 . 80 = 3,2(g)
Phản ứng:
FexOy + yH2
to
xFe + yH2O
Số mol H2 ở phản ứng (5) là: 0,07 - 0,01 = 0,06 (mol)
0,06
mol
y
Theo (5):
n FexOy =
56x + 16 y =
3,36 x = 2,24y
x : y =
3,2 y
0,06
2 : 3
10
(5)
Công thức oxit sắt là:
Fe2O3
Ngoài 2 dạng chính mà tôi đã trình bày ở trên, trong quá trình học các em
còn làm quen với một số dạng khác về lập công tác hoá học của một chất dựa theo
thành phần định lượng đó là .
Dạng 1: Xác định công thức của 1 chất dựa vào kết quả phân tích định
lượng (Biết thành phần % của các nguyên tố).
Một hợp chất vô cơ AxByCz có chứa về khôí lượng A là a% ; %
khôí lượng B là b%; % khôí lượng là % khôí lượng là C% . Ta có tỷ lệ
về số mol các nguyên tố:
X:y:z=
a
b
c
:
:
M A MB Mc
Trong đó a, b, c là thành phần % khôí lượng các nguyên tố trong
hợp chất.
MA, MB, Mc là khôí lượng mol nguyên tử các nguyên tố.
- Với các hợp chất vô cơ tỷ lệ tối giản giữa x, y, z thường cũng là
giá trị các chỉ số cần tìm.
Lưu ý:
Số gam
Số mol =
Khôí lượng mol
Số lít (đktc)
Số mol =
22,4
11
Bài 1: Phân tích một hợp chất vô cơ A có thành phần % theo khôí lượng của
đồng là 40%; lưu huỳnh 20% và oxy là 40%
Xác định công thức hoá học của A
Giải
Vì % Cu + % S + % 0 = 40 + 20 + 40 = 100%
Nếu A chỉ có Cu, S và O
Gọi công thức của A là: CuxSy0z
Ta có tỷ lệ số mol các nguyên tố Cu; S; 0 là
X:y:z =
%Cu % S %0 40 20 40
:
:
:
:
M Cu M S M 0 64 32 16
= 0,625 : 0,625 : 2,5 = 1: 1: 4
Vậy A có công thức hoá học CuS04
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 13,6g hợp chất A, thì thu được 25,6 g S02
và 7,2g H20. Xác định công thức A
Giải
Hợp chất A có nguyên tố là S và H (vì khi đốt tạo ra S02 và H20 ) và có thể
có oxy. Theo đề ta có khôí lượng nguyên tố S và H là
nS 0 2
25,6
0,4mol n s
64
ms = 0,4 . 32 = 12,8 (g)
nH
2
0
7,2
0,4mol nH 0,8mol ; mH 0,8( g )
18
Tổng khôí lượng 2 nguyên tố S và H là : 12,8 + 0,8 = 13,6 (g)= mA
Vậy A không có ô xy. Gọi công thức Sx Hy ta có x : y = 0,4 : 0,8 = 1: 2
Công thức đơn giản nhất của A là SH2 hay H2S
Bài 3: Xác định công thức của chất có thành phần theo khôí lượng sau:
a. 2,04%H; 32,65% S và 65,31% 0
b. Phân tích một muối vô cơ có chứa 17,1% Ca; 26,5 % P; 54,7%0 và a %
H (Học sinh tự làm bài tập này )
12
Dạng 2: tìm công thức hoá học bột chất dựa vào phương trình phản ứng hoá
học:
- Đặt công thức chất đã cho
- Gọi a là số mol chất nói trên đã dùng. Viết phương trình
phản ứng, đặt số mol a vào phương trình và tính số mol các chất có
liên quan.
-Lập hệ hương trình, giải hệ
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 7,2g một kim loại hoá trị II bằng dung dịch HCl,
thu được 6.72 lít H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định tên kim loại đã dùng.
Giải
Đặt A là kim loại đã dùng và số mol x để phản ứng . Phương trình phản
ứng:
A + 2HCl –> ACl2 + H2
1mol
1mol
x (mol)
x (mol)
Suy ra ta có hệ số :
x . A = 7,2
(1)
x = 6,72 : 22,4 = 0,3
(2)
Thế (2) vào (1) ta có A = 7,2 : 0,3 = 24
Vậy A là kim loại Mg
Bài 2: Hoà tan một lượng ôxit kim loại hoá trị II bằng dung dịch H2S04 10%
vừa đủ thu được một dung dịch muối có nồng độ 11,8%. Tìm tên o xít đủ dùng
Giải
Đặt công thức ôxít đã dùng là M0
Gọi a là số mol M0 đã dùng , ta có phản ứng
13
M0 + H2S04 –> MS04 + H20
a
a
a
Lượng H2S04 cần lấy là 98 a (g)
Lượng dung dịch H2S04 cần lấy
98a.
100
980a( g )
10
Lượng dung dịch muối tạo thành = a (M+ 16 )+ 980 a
Nồng độ muối :
a M 96
11,8
100( M 96) 11,8( M 996)
a ( M 16) 980a 100
M 24,36( Magie)
- Dạng đốt cháy (hay phân tích ) a (g) một hợp chất hửu cơ A gồm
Một số bài tương tự (các em tự giải)
C, H , 0 ta thu được b (g) C02 và c (g) H20. Lập công thức của A, Biết khối
lượng
ủa Akhôí
là (M
A). kim loại hoá trị II. Nếu cho 2,4 g A tác dụng với
Bàiphân
3: Atửlàcmột
lượng
- Để giải bài toán dạng này ta có thể dùng một trong ba cách sau:
100mol dung dịch HCl 1,5 M thấy sau phản ứng vẫn còn 1 phần A chưa tan hết.
Cách 1: Công thức phân tử của hợp chất A có dạng CxHy0z
Cũng 2,4 A nếu tác dụng
với 125ml dung dịch HCl 2M thấy sau phản ứng vẫn còn
Tính C% = 3b.100
11a A.
dư axít. Xác định kim loại
c
H%tan
.100
Bài 4. Hoà
hoàn
toàn 4g một ôxít kim loại hoá trị 3, bằng dung dịch
9a
100%
(C%
+ H%)
HN03 37,80%
%(=vừa
đủ )-thu
được
dung dịch muối có nồng độ 41,72%.
12 x
y
16 z
M
ập công
tỷ lệ:thức ôxít
đãdùng
A
a. L
Tìm
C % H % 0% 100
x, y,dung
z dịch muối ở trên thấy thoát ra 8,08 g muối rắn. Lọc tách
b. Suy
Làmralạnh
muối rắn thấy nồng độ của muối
trong nước
lọc là : 34,7%
3b
c
mH
Cách 2: Tính mc 11 ;
Xác định công thức muối rắn tách ra9 trong thí nghiệm
m 0 a ( m c m H )
Dạng 3: Lập Công
thức
phân
tử của hợp chất hửu cơ gồm các nguyên tố: C,
y
12 x
16 z M A
Lập tỷ lệ :
a
mc
mH
m0
H, 0…..
Suy ra x, y, z
Cách 3: Dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát
CxHy +
y
y
x 0 2 xC 0 2 H 2 0
4
2
CxHy0z +
y z
y
x 0 2 xC 0 2 H 2 0
4 2
2
Dựa vào dữ kiện bài toán đưa về số mol lập tỷ lệ tương đương
suy ra x, y, z.
14
Bài tập 1: Đốt cháy 4,5 g hợp chất hửu cơ A. Biết A chứa C, H, 0 và thu
được 9,9g khí C02 và 5,4g H20.
Lập công thức phân tử của A. Biết khôí lượng phân tử A bằng 60
Giải
Dựa vào % khôí lượng các nguyên tố:
Công thức phân tử có dạng : CxHy0z
15
3b
9,9.3
C%
.100
.100 60%
11a
11.4,5
H%
c
5,4
.100
.100 13,33%
9a
9.4,5
0% 100 (60 13,33) 26,67%
Lập tỷ lệ :
–> x = 3;
y
12 x
z
60
60
13,33 26,27 100
y = 8;
z=1
Cách 2: Các em tự làm tương tự
Cách 3: Dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát
Công thức hợp chất hửu cơ có dạng :
CxHy0z
Theo đề ra ta có
Số mol của A :
nA
4,5
0,075mol
60
Số mol của C02
nC 0
2
9,9
0,225mol
44
Số mol của H20 :
nH
2
0
5,4
0,3mol
18
Phương trình phản ứng :
CxHy0z +
y z
y
x 0 2 xC 0 2 H 2 0
4 2
2
y
1mol …. x 4
z
2
(mol)…. x (mol)…
1
x
x 3
0,075 0,225
Suy ra :
y
1
y 8
0,075 0,3.2
16
y
( mol )
2
Mặt khác;MC3H80z = 60
Hay : 36 + 8 + 16z =60 –> z = 1
Vậy công thức của A là C3H80
Bài 2: đốt cháy hoàn toàn 7,5 hyđro các bon A ta thu được 22 g C02 và
13,5g H20 . Biết tỷ khối hơi so với hyđro bằng 15. Lập công thức phân tử của A.
(học sinh tự giải)
* Ngoài ra còn 1 số dạng về lập công thức dựa theo quy tắc hoá trị (đây là
dạng đơn giản nên các em tự tham khảo )
IV- Kết quả:
Sau thời gian áp dụng đềt tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học sinh
được nâng cao lên rõ rệt.
Hiểu và giải thông
thạo
Số lượng
Tỷ lệ
Biết cách giải
nhưng chưa thành
thạo
13
43%
17
57%
Chưa biết cách
giải
0
0%
Cụ thể trong năm học 2005 - 2006 chỉ có 3 em đạt học sinh giỏi cấp Huyện
nhưng năm nay 2006 - 2007 có được 6 em đạt học sinh giỏi cấp Huyện đạt100%
C - Kết luận:
Qua kết quả của việc áp dụng tài liệu này vào giảng dạy tôi thấy rằng muốn
đạt được kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi , trước hết người thầy
phải cần mẫn chịu khó,nhưng mang tính sáng tạo trong việc hướng dẫn ôn tập cho
học sinh . Về phía học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản , say xưa với bộ môn.
biết cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi chưa tìm được hướng giải
cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện để suy luận, không được chán nản. Dù cho
cách em sống ở vùng nông thôn và học ở một trường nghèo về cơ sở vật chất.
Nhưng những khám khá về hoá học mà cô trò tìm ra sẽ làm các em yêu môn học,
17
yêu quê hương đất nước và có nhiều mơ ước cho tương lai sau này các em sẽ được
học ở các khối khoa học tự nhiên, chắp cánh cho những ước mơ hoài bão để trở
thành những kĩ sư, bác sĩ hoặc những người giáo viên đứng trên mục giảng và tôi
mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài tập hoá học về lập công thức đơn
giản và khoa học hơn.
d - nhũng kiến nghị đề xuất:
- Để có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi Huyện và
Tỉnh, theo tôi: các địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa để các trường cơ sở
có thể tạo ra những lớp mũi nhọn, tập hợp được nhiều học sinh khá, thuận lợi cho
việc bồi dưỡng chuyên môn.
- Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham
gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh.
- Dạng lập công thức của chất dựa vào phân tích định tính sẽ được giới
thiệu trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm sau.
Xin chân thành cảm ơn
18
- Xem thêm -