Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa họ...

Tài liệu Skkn một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thông

.DOC
37
12632
103

Mô tả:

MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giái trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Tuy nhiên phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay trong quá trình dạy và học mới chỉ chú trọng các phương pháp giải bài tập nhanh, hiệu quả áp dụng trong các đề thi đại học, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin… Với đề tài “ Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thông” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 1.2. Điểm mới của đề tài: - Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng. - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học, dễ vận dung vào thực tế. Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. - Hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...) - Tương tác, phương pháp: Đa chiều, học sinh tự hoạt động trải nghiệm là chính. - Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm, theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa, thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT nhằm: - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn hóa học theo tiếp cận dạy học trải nghiệm cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. - Xây dựng nhiều chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm vào bài giảng hóa học 11 THPT để dạy tốt và học tốt môn hóa học. Chính vì những lẽ đó mà tôi đã giành khá nhiều thời gian, tâm sức cho đề tài của mình. Hôm nay tôi mạnh dạn trình bày đề tài: “ Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thông” đúc kết kinh nghiệm từ quá trình giảng dạy của bản thân tôi trong các năm học vừa qua. Rất mong sự góp ý chân thành của ban giám hiệu nhà trường, quý bạn đồng nghiệp để tôi ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Giúp tôi hoàn thành công tác tốt hơn và cũng là hoàn thiện bản thân mình hơn. 1.3. Phạm vi áp dụng đề tài Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thông” đã được áp dụng vào thực tế tại trường tôi đang trực tiếp giảng dạy và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đã được tổ chuyên môn trao đổi, thảo luận, thống nhất và đưa vào áp dụng trong trường. Với hiệu quả đạt được khi áp dụng các giải pháp, tôi mong muốn sáng kiến kinh nghiệm của mình sẽ được áp dụng rộng rãi trong các trường học trên toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh nhà. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học 11 ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực cho: Học sinh khối 11 THPT + Giáo viên giảng dạy hóa học ở THPT 2. Phần nội dung 2.1. Thực trạng của sáng kiến kinh nghiệm Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động. Chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Các hình thức dạy học đã được đổi mới, các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập học sinh trở nên hứng thú hơn. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin được áp dụng vào quá trình dạy học, việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên. Bên cạnh sự thay đổi tích cực đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể: - Khi dạy các kiến thức hóa học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, học sinh học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài thực tiễn. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. 2.2. Các giải pháp 2.2.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học dựa vào trải nghiệm sáng tạo 2.2.1.1. Khái niệm về trải nghiệm Theo từ điển Wikipedia thì kinh nghiệm (experience), hay trải nghiệm là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thông qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp. Kinh nghiệm được sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những gì đã được tích lũy hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh nghiệm trước đây. Kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện tại và kinh nghiệm tương lai. Ý kiến cho rằng kinh nghiệm quá khứ ảnh hưởng đến kinh nghiệm hiện tại đã được đề cập bởi John Dewey. Tất cả những kinh nghiệm ảnh hưởng đến tương lai của nó (nghĩa là kinh nghiệm về sau), hoặc là tốt hơn hoặc xấu đi. Về cơ bản, kinh nghiệm tích lũy hoặc sẽ bị mai một đi hoặc sẽ mở ra cơ hội cho những kinh nghiệm tương lai . 2.2.1.2. Học tập qua kinh nghiệm Học tập qua kinh nghiệm là quá trình người học tạo dựng kiến thức, kỹ năng và quan điểm về giá trị từ việc bản thân trải nghiệm trực tiếp trong MT học tập. Học tập qua kinh nghiệm thể hiện sự trưởng thành và thành công của cá nhân và nhóm qua chu trình: Lĩnh hội - Hành động - Phản ánh - Lĩnh hội để đạt được kinh nghiệm. Học tập qua kinh nghiệm còn được hiểu là quá trình học tập dựa trên những kinh nghiệm có sẵn. Nó khác với phương pháp giáo dục truyền thống ở chỗ, quá trình giáo dục theo cách truyền thống thu nhập thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà không cần sự trải nghiệm thực tế. Học tập thông qua kinh nghiệm rất thích hợp để tiếp thu những kỹ năng thực hành. Trong phương pháp học tập này, thực hành và thí nghiệm những bài tập thực tế là chủ đạo. 2.2.1.3. Học tập dựa vào trải nghiệm Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân về sự vật, hiện tượng. Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động có sự chuẩn bị ban đầu về kinh nghiệm và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của người học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm còn được định nghĩa là “triết lý giáo dục, triết lý này nhấn mạnh vào quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh cùng với những kinh nghiệm trực tiếp của học sinh trong môi trường và nội dung học tập”. Học tập dựa vào trải nghiệm còn được coi như là triết lý cũng như phương pháp luận mà ở đó nhà sư phạm thiết lập một cách có chủ đích với người học trong hoạt động trải nghiệm trực tiếp ở môi trường học tập và phản ánh để làm rõ ý nghĩa của bài học, nâng cao kiến thức và phát triển kỹ năng của người học kết hợp trên vốn kinh nghiệm hiện có của họ. Dựa trên những khái niệm trên, tôi hiểu học tập dựa vàotrải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết. Học tập qua kinh nghiệm còn được hiểu là quá trình học tập dựa trên những kinh nghiệm có sẵn. Nó khác với phương pháp giáo dục truyền thống ở chỗ, quá trình giáo dục theo cách truyền thống thu nhập thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà không cần sự trải nghiệm thực tế. Học tập thông qua kinh nghiệm rất thích hợp để tiếp thu những kỹ năng thực hành. Trong phương pháp học tập này, thực hành và thí nghiệm những bài tập thực tế là chủ đạo. 2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm Tôi xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy trình sau: Bước 1: Tìm hiểu HS Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm dạy học trải nghiệm sáng tạo (DHTNST). HS phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và hợp tác với nhau trong hoạt động học. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp với PPDH đang thực hiện. Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo + Xác định các mục tiêu của bài học Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo. + Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm. Bước 3:Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện DH, GV tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau: + Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội dung sắp được học. + Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học. Việc điều tra này nhằm xác định học sinh có những kiến thức cơ sở cần thiết cho việc nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới? + Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải khi học bài mới. Để dự đoán chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng dạy và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc này sẽ giúp GV xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng HS trong lớp. + Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống. Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri thức mà HS tự trải nghiệm kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình huống này là cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung của bài học. + Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết học được GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế hoạch dạy học. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích hợp thành một thể thống nhất. Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin) GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong một ví dụ minh họa cụ thể. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học Có thể GV thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị từ trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu HS trả lời cá nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp và yêu cầu HS trả lời. Nếu GV đã dự đoán được những khó khăn, chướng ngại mà HS sẽ gặp phải thì không cần thực hiện việc này. Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu ra. Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích. Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn định đã dự kiến. Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý tưởng mới GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm trình bày kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra cách giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học. Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề còn tranh luận GV đóng vai trò chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian có hạn định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi. Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa học được GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời. Sau khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể cho HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại. Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức. Khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế. GV khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế, cũng như đưa ra những vấn đề, tình huống thực tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng, dự đoán, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm giải quyết nhưng vấn đề gặp phải. Bước 7: Tổng kết GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn. Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác. 2.2.3. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong quá trình DH, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó họ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. + DH chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực xem xét việc rèn luyện phương pháp học tập của HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu của DH. Trong các PPDH thì cốt lõi là dạy HS phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. + Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa trình độ HS ngày càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các HS quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. + Phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống Kỹ năng là các khả năng có được qua học tập và rèn luyện. Kỹ năng không phát triển đơn lẻ mà đồng thời đạt được thông qua các chương trình rèn luyện và phát triển chung hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện theo khung kỹ năng sống 4H. Khung kỹ năng sống 4H là Phương pháp tiếp cận và phân loại Kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Theo đó, kỹ năng sống được chia thành 4 nhóm lớn: + Kỹ năng cho "cái đầu" (Head) : Kỹ năng tư duy, Kỹ năng quản lý + Kỹ năng cho đôi tay (Hand): Kỹ năng làm việc, Kỹ năng cống hiến - đóng góp + Kỹ năng cho trái tim (Heart): Kỹ năng chăm sóc - chia sẻ, Kỹ năng giao tiếp - duy trì và phát triển các mối quan hệ + Kỹ năng cho sức khoẻ (Health): Kỹ năng sống khoẻ về thể chất và tinh thần - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. * Ưu điểm DH TNST + Với học sinh: Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm thì có sự gắn kết giữa kiến thức với thực tiễn trong hoạt động học tập. Điều này là động cơ kích thích hứng thú học tập của HS. Đồng thời phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS. Không những thế còn phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp. + Với giáo viên: Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm sáng tạo GV sẽ trau dồi và phát triển thêm được các kỹ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) cả về kiến thức và năng lực. Vì vậy, việc đánh giá HS sẽ toàn diện hơn so với các PP dạy học khác. GV ngày càng có ý thức ý thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn làm cho bài học ngày càng đa dạng, sâu sắc hơn. * Hạn chế DH TNST Tuy nhiên, phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo cũng có một số hạn chế như: phương pháp này không phải bất kỳ bài học nào cũng áp dụng được, những PPDH trải nghiệm đòi hỏi lượng thời gian lớn của cả GV và HS, cần có phương tiện vật chất và nguồn tài chính phù hợp.Dạy học trải nghiệm không phù hợp để truyền thụ kiến thức mang tính hệ thống. 2.2.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học trải nghiệm sáng tạo + Vai trò của học sinh: HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết. phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. Không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.HS phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân qua quá trình học tập. + Vai trò của giáo viên: Theo quan điểm của PPDHTNST giáo viên không còn là nguồn kiến thức, không là hoạt động học diễn ra trong môi trường lớp học được cấu thành từ nhiều yếu tố. Nói như vậy, không có nghĩa là vai trò của GV trở thành thứ yếu mà ngược lại GV là mắt xích quyết định chất lượng hoạt động DH. Ở vai trò mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”. GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư vấn tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. Vai trò của GV trong DHTNST được mô tả như sau: GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, Khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở. Đồng thời GV theo dõi những câu hỏi và tìm hiểu cẩn thận những phản hồi ban đầu của HS đối với vấn đề, tình huống đưa ra. GV đặt HS vào những tình huống có thể thách thức những quan niệm trước đó của HS bằng những vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn với giả thuyết ban đầu của HS và sau đó động viên các em thảo luận với nhau. Dành thời gian để HS xây dựng mối liên kết và tạo ra các sơ đồ nhận thức khi học kiến thức mới. Hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dưỡng động cơ đam mê học tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2.2.5. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn hóa học Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học hóa học là việc thực hiện các hoạt động dạy học nhằm hướng đến nơi học sinh các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo và các năng lực đặc thù trong môn Hóa học. Các năng lực trong môn Hóa học có quan hệ mật thiết đối với các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo cụ thể: + Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu và thực hành Hóa học. + Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. +Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực tính toán. Như vậy, các năng lực trong dạy học hóa học và năng lực trải nghiệm sáng tạo có sự thống nhất, đan xen với nhau. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và năng lực tính toán là hai năng lực đặc thù của hóa học. 2.2.6. Các hoạt động trải nghiệm có thể triển khai trong chương trình hóa học 11 2.2.6.1. Chương 1: Sự điện ly: Nội dung 1. Khảo sát môi trường nước tại địa phương và đề xuất hướng khắc phục Cách thức thực hiện - Chia nhóm theo học sinh từng vùng. - Mỗi nhóm được phát chỉ thị vạn năng để khảo sát pH của nước tại địa Mục tiêu đạt được - Xác định pH của mẫu: Nước mưa, nước giếng, nước qua thiết bị lọc và nước vùng hồ tôm phương. 2.Tìm hiểu về bệnh dạ - Học sinh tìm hiểu - Học sinh giải thích dày và thuốc chữa bệnh thông tin về bệnh dạ dày được cơ chế của việc dạ dày qua nhiều tài liệu dùng thuốc chữa bệnh dạ dày 3. pH và bệnh sâu răng - Học sinh tìm hiểu - Học sinh giải thích thông tin về sâu răng được mối liên hệ của qua nhiều tài liệu bệnh sâu răng và giá trị pH 2.2.6.2. Chương 2 : Nitơ- Photpho Nội dung 1. Khảo sát môi trường đất tại địa phương và đề xuất cách bón các loại phân thích hợp Cách thức thực hiện - Chia nhóm theo học sinh từng vùng. - Mỗi nhóm tìm hiểu về các loại phân bón trên thị trường. Xác định thành phần định tính và cách sử dụng, tác dụng của từng loại phân bón trên. 2. Tìm hiểu về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trừ sâu tại địa phương. - Chia học sinh theo vùng. - Các nhóm khảo sát thực tế về quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trừ sâu tại các hộ gia đình và tại địa phương. 2.2.6.3. Chương: Cacbon – Silic: Mục tiêu đạt được - Xác định môi trường đất tại địa phương. - Loại đất đó có thích hợp để trồng các loại cây chuyên biệt tại địa phương không? Giải thích? - Cách bón phân phù hợp vào từng thời điểm cho một số cây tròng chuyên biệt tai địa phương như: lúa, ngô, khoai tây, lạc, đậu xanh… - Học sinh biết được một số loại thuốc bảo vệ thực vật thường dùng và cách sử dụng. - Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường và cách sử dụng thuốc trừ sâu hợp lý. Nội dung Cách thức thực hiện 1.Tìm hiểu về chu trình - Học sinh tìm hiểu qua cacbon trong tự nhiên. tài liệu về các vấn đề: - Than đá - nguồn năng lượng hóa thạch: - khai thác, ô nhiễm; nguyên nhân gây nổ mỏ than; sập hầm than - sử dụng than an toàn.Vấn đề năng lượng, năng lượng sạch 2. Hợp chất cacbon Học sinh tìm hiểu thông tin về: - Hiệu ứng nhà kính. Hiện tượng hình thành thạch nhũ trong hang động. Hiện tượng hình thành núi đá vôi. Hiện tượng ấm nước đóng cặn sau một thời gian sử dụng. Hiện tượng ngộ độc khí cacbon mono oxit khi sử dụng than đá đun nấu hoặc sưởi ấm. - Tận dụng vỏ sò, vỏ ốc từ biển với mục đích làm sạch môi trường biển và làm các sản phẩm mĩ nghệ, sản xuất ghạch nung không khói. 3. Công nghiệp silicat - Học sinh tìm hiểu thông tin về nghành công nghiệp silicat và một số sản phẩm của công nghiệp silicat tại địa Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Cách sử dụng các nguồn năng lượng sạch, an toàn. - Các mỏ than ở địa phương và cả nước - Học sinh giải thích được các hiện tượng trên bằng kiến thức hóa học. - Học sinh có được các sản phẩm từ vỏ sò, vỏ ốc để trưng bày, giới thiệu và có thể đề xuất phương án kinh doanh bán cho khách du lịch hoặc làm quà lưu niệm - Học sinh biết được mô hình sản xuất, nguyên liệu và cách tạo sản phẩm trên. - Giải thích một số phương qua nhiều tài liệu. - Tham quan mô hình sản xuất gạch nung không khói, sản xuất gạch đỏ, ngói tại địa phương. - Học sinh tìm hiểu thông tin về silic và các hợp chất silic: Sợi thủy tinh, sợi quang đặc tính của sản phẩm. - Biết được một số sản phẩm của địa phương. Nội dung Cách thức thực hiện 1. Hidrocacbon no là nguồn - Học sinh tìm hiểu qua nhiên liệu trọng yếu đối với tài liệu về các vấn đề: con người - Tìm hiểu về thành phần khí ga, khí thiên nhiên - Tìm hiểu cách tạo hầm Bioga và cách sử dụng tại địa phương. Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Cách sử dụng các nguồn năng lượng sạch, an toàn tại địa phương. - Cách sử dụng nguồn năng lượng thay thế ga, than đá, củi… - Học sinh hiểu được ý nghĩa cách kí hiệu từng loại xăng trên. - Cách sử dụng các loại xăng phù hợp với động cơ. - Học sinh biết được mô hình sản xuất, nguyên liệu và cách 4.Silic và hợp chất của silic - Học sinh biết silic tinh khiết được dùng trong vô tuyến điện, Cách sử dụng sợi cáp quang hiện nay trong thiết bị điện tử, viễn thông 2.2.6.4. Hidrocacbon no 2. Hidrocacbon no cũng là - Tìm hiểu về xăng A90, nguồn nguyên liệu quan A92, A95. Cách đánh giá trọng của công nghiệp hóa chất lượng xăng và thực chất trạng pha xăng hiện nay 3. Hidrocacbon no chất - Học sinh tìm hiểu rắn thông tin về nến thắp, giấy nến trên thị trường hiện nay. tạo sản phẩm trên. 2.2.6.5. Hidrocacbon không no: Nội dung Cách thức thực hiện 1. Terpen – mang hương - Học sinh tìm hiểu qua sắc cho đời tài liệu về các vấn đề: - Vai trò hương liệu đối với công nghiệp mỹ phẩm và thực phẩm. - Công thức của những mùi hương. Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Nguồn gốc của những mùi hương, màu sắc của thực vật - Tạo ra những sản phẩm từ thiên nhiên như: Nước hoa hồng, tinh dầu dừa, tinh dầu tràm…Có thể đề xuất hướng kinh doanh các sản phẩm tự làm. 2. Polime – Vật liệu của Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh biết các hiện tại và tương lai tin về: đặc tính, thông tin - Tìm hiểu về chất dẻo: cách sử dụng an toàn PE, PVC, chất chống đối các vật liệu trên dính Teflon 3. Cao su – Vàng trắng của - Học sinh tìm hiểu - Học sinh biết được nhân loại thông tin về các loại cao mô hình sản xuất, su: Cao su thiên nhiên, nguyên liệu và cách cao su tổng hợp… tạo sản phẩm trên. - Thực trạng xử lí các - Giải thích một số sản phẩm cao su sau khi đặc tính của sản sử dụng tại địa phương. phẩm. Cách khắc phục - Có kiến thức xử lí - Tìm hiểu cách sử các sản phẩm từ cao dụng đèn xì hàn cắt kim su đã qua sử dụng để loại. bảo vệ môi trường. 4. Ankin - Thực trạng sử dụng đất đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và tác hại. Học sinh tìm hiểu thông tin: - Tìm hiểu cách sử dụng đèn xì hàn cắt kim loại. - Thực trạng sử dụng đất đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và tác hại. - Học sinh biết nguyên tắc sử dụng đèn xì an toàn. - Tác hại của việc ủ hoa quả bằng đất đèn và giải thích được những tác hại trên bằng kiến thức hóa học. 2.2.6.6. Chương: Hidrocacbon thơm Nội dung Cách thức thực hiện 1. Aren- nguồn nguyên liệu - Học sinh tìm hiểu qua quan trọng của công nghiệp tài liệu về các vấn đề: tổng hợp polime, phẩm - Tìm hiểu về thuốc nhuộm, dược phẩm… nổ TNT: Thành phần, điều chế, lịch sử phát minh, ứng dụng - Băng phiến và cách sử dụng Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Cách sử dụng của thuốc nổ TNT an toàn trong các lĩnh vực quân sự - Tác dụng của băng phiến và cách sử dụng 2.2.6.7. Chương: Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol Nội dung Cách thức thực hiện 1. Etanol: Dược phẩm và - Học sinh tìm hiểu qua thuốc độc tài liệu về các vấn đề: - Tìm hiểu quy trình sản xuất rượu truyền thống tại địa phương. Các sản phẩm của rượu trên thị trường. Các sản phẩm rượu tự làm từ nguyên Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Quy trình sản xuất rượu truyền thống và các sản phẩm từ rượu. Tác hại của rượu? - Tuyên truyền về tác hại của rượu với mọi liệu tự nhiên. - Thực trạng sử dụng rượu bia ở nước ta? Những tác động tiêu cực của rượu bia và giải pháp cho vấn đề bia rượu. 2. Etanol – nguồn nhiên Học sinh tìm hiểu thông liệu cho động cơ tin về: - Tìm hiểu về xăng sinh học E5. Thực trạng sản xuất và sử dụng xăng E5 hiện nay 3. Phenol – Phẩm nhuộm, - Tìm hiểu vùng nước xả thuốc diệt cỏ, thuốc nổ thải của các nhà máy luyện thép bị ô nhiễm phenol. - Cá ở vùng biển Quảng Nam bị nhiễm phenol. Tác hại của phenol đối với đời sống con người và môi trường. người xung quanh. - Học sinh giải thích được các hiện tượng trên bằng kiến thức hóa học. - Lợi ích của việc sử dụng xăng E5 so với các loại xăng khác - Học sinh giải thích được vì sao nước thải của nhà máy luyện thép bị nhiễm phenol - Giải thích một số độc tính của phenol đối với sức khỏe của con người 2.2.6.8. Chương: Andehit – xeton – Axit cacboxylic Nội dung 1. Fomalin Cách thức thực hiện - Học sinh tìm hiểu qua tài liệu về các vấn đề: - Tìm hiểu về chất fomalin và thực trạng lạm dụng fomalin trong chế biến thực phẩm hiện nay. 2. Hoa, quả , thực vật - Tìm hiểu về giấm ăn, thường có chứa các hợp giấm công nghiệp chất thuốc loại andehit, xeton và axit cacboxylic Mục tiêu đạt được Học sinh biết được: - Một số loại thực phẩm chế biến sử dụng fomalin và tác hại đối với đời sống của con người - Học sinh giải thích được cách chế biến và sử dụng giấm ăn. 2.2.7. Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn Hóa học lớp 11 THPT 2.2.7.1. Đề tài 1: Phân bón hóa học – Thuốc trừ sâu – Thuốc bảo vệ thực vật a) Tổng quan về đề tài Phạm vi kiến thức: kiến thức về các loại phân bón, tính chất và những ứng dụng của phân bón đối với từng loại cây trồng; những tác động đến môi trường và sức khỏe con người từ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật không hợp lí. Bài học liên quan: Bài 12: Phân bón hóa học, bài 13 và bài 14 SGK lớp 11 THPT. Tình huống triển khai: Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm, nhiều sản phẩm nông sản trên thị trường hiện nay do tồn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều. Người sản xuất chưa ý thức được việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lí trong sản xuất. Vấn đề sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật còn tự phát, chưa quan tâm đến vấn đề an toàn cho môi trường và người sử dụng. Thông qua dự án này, giáo viên mong muốn học sinh có một trải nghiệm thực sự về thực trạng sử dụng phân bón hóa học tại địa phương từ đó có ý thức hơn trong việc sử dụng và bảo vệ môi trường. I. Mục tiêu : 1. Về kiến thức + Trình bày được các thành phần chính của các loại phân bón + Trình bày được tác dụng của các loại phân bón đối với từng loại cây và từng loại đất của địa phương. + Mô tả và giải thích được tính chất của các loại phân bón đối với đất và cây trồng . + Tác hại của việc lạm dụng phấn bón và thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường sống và sức khỏe của con người. + Đề xuất được một số giải pháp hạn chế tác hại đối với môi trường sống và sức khỏe của nhân dân + Giải thích được một số phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không phù hợp với loại đất hoặc cây trồng. 2. Về kĩ năng + Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực tế. + Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm, + Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận. 3. Về thái độ + Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động, thí nghiệm. + Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh. + Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống. 4. Về năng lực Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo. Năng lực tính toán. Ngoài 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng môn hóa, dạy học trải nghiệm sáng tạo còn có thể hình thành các năng lực khác như: + Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể. + Năng lực định hướng nghề nghiệp. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên Giáo án, bài giảng PowerPoint. Phiếu theo dõi 1 và 2, Phiếu đánh giá 1 và 2 và phiếu học tập 1. 2. Học sinh Đọc lại các bài: Bài 12,13,14 ở chương trình lớp 11 CB Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo ( DHTNST). Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề. Phát hiện và giải quyết vấn đề. Thực nghiệm. b) Tìm kiếm thông tin Đối với HS chưa quen với việc tìm thông tin trên mạng internet, GV cần có sự hướng dẫn cụ thể như: công cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho học tập. Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin cậy của thông tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tôn trọng quyền tác giả). c) Xử lí thông tin Chọn lọc những thông tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cô đọng, sử dụng sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm. d) Phân công nhiệm vụ Dựa vào sơ đồ tư duy, các nhóm phân công nhiệm vụ các thành viên: tìm kiếm thông tin và hình ảnh liên quan đến từng nội dung của tiểu dự án; trao đổi bài viết trong nhóm, nhận xét, góp ý và hoàn thiện; thảo luận, thống nhất về cách trình bày sản phẩm. Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin… e) Báo cáo, thuyết trình - Cách mở đầu hiệu quả: + Mở đầu bằng những câu hỏi bất ngờ: có tác dụng kích thích tư duy và trí tưởng tượng của người nghe. Nên dùng những câu hỏi đơn giản, hài hước và hướng về chủ đề mà người thuyết trình muốn dẫn dắt. + Mở đầu bằng một câu chuyện hay một tình huống bất ngờ, hoặc hài hước. + Mở đầu bằng cách chiếm lấy tình cảm người nghe. Kĩ năng sử dụng lời nói: ngữ điệu cao thấp; giọng nói thể hiện sự nhiệt tình, cử chỉ - điệu bộ… Bài thuyết trình sẽ gây được sự chú ý và ấn tượng nếu có sự gợi ý, các câu hỏi thu hút sự tham gia của người nghe, có điểm nhấn và sự sáng tạo. Sử dụng hình ảnh, âm thanh minh họa phù hợp; cỡ chữ và màu sắc nổi bật ý trọng tâm: đây là các phương tiện trực quan sinh động, lôi cuốn và dễ hiểu đối với người xem. Vấn đáp: nhằm thu hút sự chú ý, khơi gợi sự tò mò hiểu biết khám phá của người nghe. Lật ngược vấn đề: giúp làm nổi bật tầm quan trọng của vấn đề đang tìm hiểu. Kĩ năng soạn powerpoint: không quá nhiều chữ trong một slide, cỡ chữ ≥ 22; hình ảnh minh họa rõ ràng và thẫm mỹ; không quá nhiều hiệu ứng gây phản cảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan